Bài giảng Kế toán công ty - Bài 1: Tổng quan về các loại hình công ty và kế toán công ty - Nguyễn Minh Phương
1.1.1. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC CÔNG TY
Sự hình thành và phát triển của các công ty trên thế giới
• Cơ sở để hình thành nên các loại hình công ty là sự hình thành của các liên kết
kinh tế.
• Từ thế kỉ thứ XIII, mô hình công ty đối nhân bắt đầu xuất hiện ở Châu Âu, có các địa
lý và giao thông thuận tiện cho sự phát triển thương mại.
• Đến thế kỉ XVII, mô hình công ty đối vốn ra đời tại Châu Âu.
• Đầu thế kỉ XIX là điểm mốc quan trọng trong lịch sử hình thành của các công ty, đó
là cuộc cách mạng công nghiệp và sự phát triển của hệ thống giao thông đường sắt.
• Bên cạnh hình thức “trách nhiệm hữu hạn của các nhà đầu tư” được luật pháp
ghi nhận.
• Ở Việt Nam, pháp luật về công ty xuất hiện ở Việt Nam vào thời kỳ pháp thuộc
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Kế toán công ty - Bài 1: Tổng quan về các loại hình công ty và kế toán công ty - Nguyễn Minh Phương
nhiệm vụ kế toán công ty1.2 v1.0015107216 7 1.1. CÔNG TY VÀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ – PHÁP LÝ CỦA CÔNG TY 1.1.1. Sự ra đời và phát triển của các công ty 1.1.2. Phân loại công ty, đặc điểm kinh tế – pháp lý của công ty có ảnh hưởng đến hạch toán kế toán 1.1.3. Các loại hình công ty theo pháp luật Việt Nam v1.0015107216 8 1.1.1. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC CÔNG TY Sự hình thành và phát triển của các công ty trên thế giới • Cơ sở để hình thành nên các loại hình công ty là sự hình thành của các liên kết kinh tế. • Từ thế kỉ thứ XIII, mô hình công ty đối nhân bắt đầu xuất hiện ở Châu Âu, có các địa lý và giao thông thuận tiện cho sự phát triển thương mại. • Đến thế kỉ XVII, mô hình công ty đối vốn ra đời tại Châu Âu. • Đầu thế kỉ XIX là điểm mốc quan trọng trong lịch sử hình thành của các công ty, đó là cuộc cách mạng công nghiệp và sự phát triển của hệ thống giao thông đường sắt. • Bên cạnh hình thức “trách nhiệm hữu hạn của các nhà đầu tư” được luật pháp ghi nhận. • Ở Việt Nam, pháp luật về công ty xuất hiện ở Việt Nam vào thời kỳ pháp thuộc. v1.0015107216 9 1.1.1. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC CÔNG TY (tiếp theo) Luật công ty Việt Nam 1990 1999 2005 2014 Khái niệm chung về công ty • Khái niệm “Công ty” (company theo tiếng Anh, compagine theo tiếng Pháp) đã được sử dụng từ khoảng thế kỷ thứ XVII Châu Âu: “dùng để chỉ sự hợp tác, liên kết của các cá nhân, các thương gia (liên kết về vốn và chia sẻ rủi ro) để thực hiện các hoạt động kinh doanh”. • Khái niệm “Công ty” được áp dụng không hoàn toàn giống nhau trong luật pháp của mỗi quốc gia, nhưng nhìn chung, “Công ty” có thể hiểu là “sự liên kết của hai hay nhiều cá nhân hoặc pháp nhân bằng sự kiện pháp lý nhằm cùng tiến hành các hoạt động để đạt một mục tiêu chung nhất định” (Kubler). • Theo Điều 4, Luật Doanh nghiệp 2014 của Việt Nam, công ty hay doanh nghiệp được định nghĩa: “Là các tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh”. v1.0015107216 10 1.1.2. PHÂN LOẠI CÔNG TY, ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ – PHÁP LÝ CỦA CÔNG TY CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HẠCH TOÁN KẾ TOÁN Phân loại công ty theo cơ sở thành lập, hoạt động và ra quyết định kinh doanh Công ty đối nhân Được thành lập trên cơ sở quan hệ cá nhân, chủ yếu dựa trên cơ sở quan hệ nhân thân của các thành viên. Tất cả các thành viên của công ty đối nhân hoặc ít nhất một thành viên của công ty đối nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ của công ty. Không có sự tách biệt về mặt pháp lý giữa tài sản của công ty và tài sản của cá nhân khi xem xét trách nhiệm đối với nợ phải trả (chỉ có sự tách biệt về mặt kế toán). v1.0015107216 11 1.1.2. PHÂN LOẠI CÔNG TY, ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ – PHÁP LÝ CỦA CÔNG TY CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HẠCH TOÁN KẾ TOÁN (tiếp theo) Phân loại công ty theo cơ sở thành lập, hoạt động và ra quyết định kinh doanh Công ty đối vốn Tài sản và vốn của công ty hoàn toàn tách biệt với các chủ sở hữu cả về mặt pháp lý và kế toán có tư cách pháp nhân. Các chủ sở hữu vốn của công ty chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn đối với nợ phải trải và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty. Sự liên kết giữa các thành viên chủ yếu dựa trên yếu tố vốn góp, thường có số lượng thành viên khá lớn. v1.0015107216 12 1.1.2. PHÂN LOẠI CÔNG TY, ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ – PHÁP LÝ CỦA CÔNG TY CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HẠCH TOÁN KẾ TOÁN (tiếp theo) Tiêu chí Công ty Trách nhiệm hữu hạn Công ty Trách nhiệm vô hạn Phạm vi chịu trách nhiệm Chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm trong khoản vốn góp của mình vào công ty với khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của công ty. Chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của công ty bằng toàn bộ tài sản cá nhân của mình (gồm vốn góp và tài sản cá nhân). Người chịu trách nhiệm Công ty trách nhiệm hữu hạn Doanh nhiệm tư nhân, công ty hợp danh, tổ hợp tác, Phân loại công ty theo trách nhiệm của chủ sở hữu đối với các khoản nợ phải trả của công ty v1.0015107216 13 1.1.2. PHÂN LOẠI CÔNG TY, ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ – PHÁP LÝ CỦA CÔNG TY CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HẠCH TOÁN KẾ TOÁN (tiếp theo) Phân loại công ty theo quy mô công ty • Theo quy mô có thể chia công ty thành: Công ty có quy mô lớn. Công ty có quy mô vừa và nhỏ. • Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, để phân loại sẽ căn cứ vào tổng số vốn và số lượng lao động. Phân loại công ty theo quan hệ giữa các công ty về vốn và cơ cấu tổ chức • Theo cách phân loại này, chia công ty thành 2 nhóm: Các công ty hoạt động độc lập, riêng lẻ. Mô hình công ty mẹ – con bao gồm công ty mẹ với nhiều công ty con được liên kết chặc chẽ với nhau về lợi ích kinh tế thông qua việc sở hữu vốn, có địa bàn hoạt động rộng, hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau tạo thành một tập đoàn kinh tế. v1.0015107216 14 1.1.3. CÁC LOẠI HÌNH CÔNG TY THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM Hội đồng thành viên Chủ tịch Hội đồng thành viên Giám đốc (Tổng giám đốc) Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên • Khái niệm: Là công ty trong đó thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty. • Đặc điểm: Thành viên có thể chuyển đổi vốn góp. Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Không được phát hành cổ phiếu. Thành viên chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp về khoản nợ phải trả và nghĩa vụ tài chính khác của công ty. Chủ sở hữu có thể là cá nhân hoặc tổ chức, số lượng từ 2 – 50 thành viên. • Cơ cấu tổ chức: v1.0015107216 1.1.3. CÁC LOẠI HÌNH CÔNG TY THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM (tiếp theo) Một chủ sở hữu Có tư cách pháp nhân độc lập Chủ sở hữu được quyền chuyển nhượng vốnKhông được phát hành cổ phiếu Chủ sở hữu là cá nhân phải tách bạch chi tiêu Chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn Công ty TNHH một thành viên 15 Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên • Cơ cấu tổ chức: Tùy theo quy mô, đặc điểm ngành nghề kinh doanh, được tổ chức theo một trong các mô hình sau: Hội đồng thành viên + Giám đốc (Tổng giám đốc) + Kiểm soát viên. Chủ tịch công ty + Giám đốc (Tổng giám đốc) + Kiểm soát viên. Chủ tịch công ty + Giám đốc (Tổng giám đốc). v1.0015107216 1.1.3. CÁC LOẠI HÌNH CÔNG TY THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM (tiếp theo) 16 Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Khái niệm: Là công ty do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (gọi là chủ sở hữu công ty), chủ sở hữu của công ty phải là một pháp nhân, chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ phải trả của công ty trong phạm vi vốn điều lệ của công ty. Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân nhưng không được phát hành cổ phiếu (theo Điều 73 Luật Doanh nghiệp 2014). v1.0015107216 17 1.1.3. CÁC LOẠI HÌNH CÔNG TY THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM (tiếp theo) Công ty cổ phần • Khái niệm: Là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người mua cổ phần là người đầu tư vào công ty, gọi là cổ đông. Cổ đông của công ty có thể là cá nhân hoặc tổ chức với số lượng cổ đông tối thiểu là 3, không hạn chế tối đa. Cổ đông của công ty chỉ chịu trách nhiệm về nợ phải trả và nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán để huy động vốn. • Đặc điểm: Cổ đông chỉ phải chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn đầu tư Được phát hành chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau Cổ đông được quyền chuyển nhượng vốn dễ dàng Có tư cách pháp nhân độc lập Nhiều chủ sở hữu, số lượng tối thiểu 3 Công ty cổ phần v1.0015107216 18 1.1.3. CÁC LOẠI HÌNH CÔNG TY THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM (tiếp theo) Công ty cổ phần Các loại cổ phần Cổ phần phổ thông Cổ phần ưu đãi biểu quyết Cổ phần ưu đãi cổ tức Cổ phần ưu đãi hoàn lại v1.0015107216 19 1.1.3. CÁC LOẠI HÌNH CÔNG TY THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM (tiếp theo) Cổ phiếu Trái phiếu Quan hệ giữa nhà đầu tư và nhà nhận đầu tư. Quan hệ giữa người cho vay và người đi vay. Nhà đầu tư nhận được cổ tức phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Người cho vay nhận được tiền lãi không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Rủi ro cao hơn phải chịu trách nhiệm hữu hạn về khoản nợ phải trả và nghĩa vụ tài chính của công ty trong vốn đầu tư. Rủi ro ít hơn vì khi đáo hạn người cho vay được nhận đủ cả gốc lẫn lãi. Công ty cổ phần • Cơ cấu tổ chức: Đại hội cổ đông => Hội đồng quản trị => Chủ tịch hội đồng quản trị => Giám đốc (Tổng giám đốc) => Ban kiểm soát (nếu công ty cổ phần có trên 11 cổ đông). v1.0015107216 20 1.1.3. CÁC LOẠI HÌNH CÔNG TY THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM (tiếp theo) Công ty hợp danh Nhiều chủ sở hữu, ít nhất phải có 2 cá nhân là thành viên hợp danh. Thành viên góp vốn (cá nhân, tổ chức) Thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn Thành viên góp vốn chịu trách nhiệm hữu hạn Không được phát hành chứng khoán Có tư cách pháp nhân độc lập Công ty hợp danh Khái niệm: Là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp danh), ngoài thành viên hợp danh có thêm các thành viên góp vốn. v1.0015107216 21 1.1.3. CÁC LOẠI HÌNH CÔNG TY THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM (tiếp theo) Công ty tư nhân (doanh nghiệp tư nhân) • Khái niệm: là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và chịu trách nhiệm vô hạn đối với nợ phải trả của doanh nghiệp bằng toàn bộ tài sản của mình. • Đặc điểm: Không có tư cách pháp nhân và không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Khi đăng kí kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và có quyền quyết định đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân có số lượng khá lớn ở Việt Nam và thường tồn tại ở quy mô nhỏ hoặc quy mô vừa. v1.0015107216 22 1.1.3. CÁC LOẠI HÌNH CÔNG TY THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM (tiếp theo) Công ty liên doanh • Khái niệm: Là doanh nghiệp do 2 bên hoặc nhiều bên thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam, hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. • Đặc điểm: Được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Có tư cách pháp nhân theo luật pháp Việt Nam, được hoạt động kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư. Tỷ lệ vốn góp của các bên trong liên doanh trong vốn pháp định của doanh nghiệp được Luật Đầu tư nước ngoài và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định. Tỷ lệ vốn góp của mỗi bên sẽ quyết định tới mức độ tham gia quản lý doanh nghiệp, tỷ lệ lợi nhuận được hưởng cũng như rủi ro mỗi bên tham gia liên doanh phải gánh chịu. v1.0015107216 23 1.1.3. CÁC LOẠI HÌNH CÔNG TY THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM (tiếp theo) Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài Là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài (cá nhân, tổ chức nước ngoài) đầu tư 100% vốn tại Việt Nam được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài tự quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. v1.0015107216 24 1.1.3. CÁC LOẠI HÌNH CÔNG TY THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM (tiếp theo) Hợp tác xã • Đặc điểm: Có tư cách pháp nhân, tự chủ trong hoạt động và tự chịu trách nhiệm về nợ phải trả và nghĩa vụ tài chính khác trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của hợp tác xã. Hoạt động dựa trên nguyên tắc bình đẳng, mọi xã viên đều bình đẳng trong việc tham gia vào quá trình ra quyết định chung. • Khái niệm: là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên, nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. v1.0015107216 25 1.1.3. CÁC LOẠI HÌNH CÔNG TY THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM (tiếp theo) Doanh nghiệp nhà nước • Doanh nghiệp có sở hữu vốn của Nhà nước ở Việt Nam hiện nay được chia thành các loại sau: Công ty nhà nước; Công ty cổ phần nhà nước; Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên; Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước có hai thành viên trở lên; Doanh nghiệp cổ phần; Doanh nghiệp có một phần vốn của Nhà nước. v1.0015107216 26 1.1.3. CÁC LOẠI HÌNH CÔNG TY THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM (tiếp theo) Doanh nghiệp khác Ở Việt Nam hiện nay còn có một số loại hình doanh nghiệp đặc biệt khác được thành lập, hoạt động theo sự điều chỉnh của các Luật chuyên ngành như: Các văn phòng luật sư, các công ty luật, các tổ chức tín dụng (quỹ tín dụng, hợp tác xã tín dụng,), các ngân hàng, v1.0015107216 27 1.2.KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY 1.2.1. Khái niệm và đối tượng nghiên cứu của kế toán công ty 1.2.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán công ty 1.2.3. Chế độ kế toán công ty v1.0015107216 28 1.2.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA KẾ TOÁN CÔNG TY Đối tượng nghiên cứu của kế toán công ty là sự hình thành và vận động của vốn trong các quá trình thành lập (góp vốn), hoạt động (tăng, giảm, chuyển nhượng vốn,), giải thể, phá sản công ty và tổ chức lại công ty (chia công ty, tách công ty, hợp nhất công ty, sáp nhập công ty và chuyển đổi công ty). v1.0015107216 29 1.2.2. VAI TRÒ VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN CÔNG TY Về mặt kinh tế Về mặt luật pháp Về mặt tài chính Về mặt chính trị Vai trò của kế toán công ty v1.0015107216 30 1.2.2. VAI TRÒ VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN CÔNG TY (tiếp theo) Nhiệm vụ của kế toán công ty • Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản và sổ sách kế toán thích hợp với đối tượng của kế toán công ty. • Tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với quy mô, đặc điểm kinh doanh của công ty. • Theo dõi kịp thời biến động của tài sản, nguồn vốn của công ty trong các quá trình thành lập,hoạt động, giải thể, phá sản, tổ chức lại công ty. • Phản ánh đầy đủ các quan hệ kinh tế – pháp lý phát sinh trong quá trình thành lập – hoạt động, tổ chức lại công ty. • Lập báo cáo kế toán trung thực, kịp thời và chính xác. v1.0015107216 31 1.2.3. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN CÔNG TY Chế độ chứng từ kế toán Chế độ tài khoản kế toán Chế độ sổ sách kế toán Chế độ báo cáo kế toán Yếu tố cấu thành v1.0015107216 32 TÓM LƯỢC CUỐI BÀI Trong bài học này đã đề cập đến các nội dung sau: • Sự ra đời và phát triển của các công ty, phân loại công ty, đặc điểm kinh tế – pháp lý của công ty có ảnh hưởng đến hạch toán kế toán và các loại hình công ty theo pháp luật Việt Nam. • Khái niệm, đối tượng nghiên cứu của kế toán công ty, vai trò và nhiệm vụ của kế toán công ty và chế độ kế toán công ty.
File đính kèm:
- bai_giang_ke_toan_cong_ty_bai_1_tong_quan_ve_cac_loai_hinh_c.pdf