Bài giảng Hệ thống thông tin kế toán - Chương 5: Phân tích thiết kế hệ thống thông tin kế toán - Vũ Trọng Phong
PHÂN TÍCH HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
Mục đích và sự cần thiết của phân tích hệ thống thông tin kế toán
Mục đích
Xác định bản chất thực sự của vấn đề đang biểu hiện nhờ đó nhà
lãnh đạo sẽ quyết định các phương pháp giải quyết gốc rễ của vấn đề
thay vì xử lý các hiện tượng.
Phân tích hệ thống thông tin kế toán nhằm xác định mục tiêu của hệ
thống xử lý cần đạt được là những mục tiêu nào, phục vụ cho yêu
cầu nào. Mục tiêu của hệ thống con có thoả mãn mục tiêu chung của
hệ thống thông tin kế toán hay không.
Xác định các khả năng tiềm tàng trong hệ thống thông tin kế toán
cũng là một mục tiêu thường thấy trong các cuộc phân tích hệ thống
ở các doanh nghiệp.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Hệ thống thông tin kế toán - Chương 5: Phân tích thiết kế hệ thống thông tin kế toán - Vũ Trọng Phong
nợ 2. Lập sơ đồ chức năng kinh doanh BFD 12/6/2010 Giảng viên: Vũ Trọng Phong 173 Ví dụ 2: Công ty X là một công ty sản xuất – kinh doanh với mặt hàng chính là hàng điện tử - điện lạnh. Công ty có nhiều cửa hàng bán sản phẩm tại các thành phố lớn trong nước. Để quản lý bán hàng, trước hết Công ty phải Tìm kiếm thị trường. Sau khi đã tìm được khách hàng, Công ty tổ chức ký kết hợp đồng và cuối cùng là thực hiện việc giao hàng. Để tìm kiếm thị trường, Công ty phải Quảng cáo sản phẩm, sau đó giới thiệu sản phẩm cho khách hàng. Trong quá trình ký kết hợp đồng, hai bên cần thỏa thuận phương thức thanh toán và phương thức giao hàng. Việc giao hàng sẽ bao gồm vận chuyển hàng đến địa chỉ của khách hàng và thu tiền của khách hàng. 2. Lập sơ đồ chức năng kinh doanh BFD 12/6/2010 Giảng viên: Vũ Trọng Phong 174 Sơ đồ BDF quản lý bán hàng của Công ty X Quản lý bán hàng Tìm kiếm thị trường Quảng cáo sản phẩm Giới thiệu sản phẩm Ký kết hợp đồng Giao hàng Thỏa thuận PT thanh toán Thỏa thuận PT giao hàng Vận chuyển hàng Thu tiền 2. Lập sơ đồ chức năng kinh doanh BFD 12/6/2010 Giảng viên: Vũ Trọng Phong 175 3. Lập sơ đồ luồng dữ liệu DFD (Data Flow Diagram) a/ Khái niệm: Sơ đồ luồng dữ liệu DFD là một mô hình về hệ thống có quan điểm cân xứng cho cả dữ liệu và tiến trình. Nó chỉ ra cách thông tin được vận chuyển từ một tiến trình hoặc từ chức năng này sang một tiến trình hoặc chức năng khác; những thông tin nào cần phải có trước khi thực hiện một tiến trình. Chức năng quan trọng được mô tả trong DFD: biến đổi thông tin, cụ thể: - tổ chức lại thông tin - bổ sung thông tin - tạo ra thông tin mới 12/6/2010 Giảng viên: Vũ Trọng Phong 176 a/ Khái niệm Ưu điểm: - Biểu đạt DFD là công cụ đơn giản, dễ hiểu. - Tài liệu DFD là tài liệu phân tích hệ thống đầy đủ, súc tích và ngắn gọn, cung cấp cho người sử dụng một cái nhìn tổng thể về hệ thống và cơ chế lưu chuyển thông tin trong hệ thống đó. Nhược điểm: - Không bao hàm yếu tố thời gian. - Không xác định được trật tự thực hiện các chức năng. - Không chỉ ra được yếu tố định lượng đối với dữ liệu; những thông tin là thành phần cơ bản... 12/6/2010 Giảng viên: Vũ Trọng Phong 177 3. Lập sơ đồ luồng dữ liệu DFD b/ Các ký pháp của sơ đồ luồng dữ liệu: Process (xử lý, tiến trình) Là ký hiệu diễn tả cho một công việc hoặc một hành động thao tác trên dữ liệu. Khi mô hình hóa - không quan tâm nó được thực hiện như thế nào. - Phần trên của ký hiệu xử lý ghi số định danh của xử lý. Mỗi xử lý có một số định danh duy nhất trong toàn bộ lược đồ. - Phần dưới - ghi tên của xử lý - bắt đầu bằng một động từ, dạng động từ - bổ ngữ và thường trùng với tên đã đặt cho các chức năng trong sơ đồ BFD. 1.1 Lập bảng chấm công 12/6/2010 Giảng viên: Vũ Trọng Phong 178 b/ Các ký pháp của sơ đồ luồng dữ liệu: Tệp hóa đơn Data store (kho dữ liệu) Là ký hiệu diễn tả một phương tiện trừu tượng có chức năng lưu trữ dữ liệu, tương đương với một quyển sổ ghi chép, một tập tin, hay một CSDL, Phần bên trái của Data store ghi số định danh của nó, ví dụ: “D1”, “D2”. Phần bên phải ghi tên của Data store, là một danh từ. D1 12/6/2010 Giảng viên: Vũ Trọng Phong 179 b/ Các ký pháp của sơ đồ luồng dữ liệu: Source / Sink (nguồn phát sinh dữ liệu / đích tiêu thụ dữ liệu) Là ký hiệu diễn tả cho một đối tượng phát sinh dữ liệu (source) hoặc tiêu thụ dữ liệu (sink) bên ngoài hệ thống, Ví dụ: “nhà cung cấp”, “đại lý”; hoặc có thể là một con người như “khách hàng”, “người quản lý”. Tương tự như Data store, tên của Source/ Sink phải là một danh từ. Khách hàng 12/6/2010 Giảng viên: Vũ Trọng Phong 180 b/ Các ký pháp của sơ đồ luồng dữ liệu: Data flow (luồng dữ liệu) là một ký hiệu diễn tả cho chiều di chuyển của dòng thông tin (được chuyển vào hoặc ra khỏi một tiến trình). Data flow phải có nhãn là một danh từ mô tả cho nội dung dữ liệu đang chuyển đi, ví dụ: “Đơn đặt hàng”, “Hóa đơn”. Những thông tin có trải qua một số thay đổi thì nên mang tên đã sửa đổi: “Hóa đơn” – “Hóa đơn đã kiểm tra”. Data 12/6/2010 Giảng viên: Vũ Trọng Phong 181 c/ Một số quy tắc thiết lập sơ đồ luồng dữ liệu: Quy tắc vẽ DFD: - Nếu một đối tượng chỉ có outputs, chắc chắn đối tượng đó phải là source. Tương tự, nếu một đối tượng chỉ có inputs, nó phải là sink. - Một xử lý phải có cả inputs lẫn outputs. - Một dataflow phải có nhãn và có duy nhất một hướng để chỉ rõ nơi đi và nơi đến của dữ liệu. Nếu một nội dung dữ liệu được chuyển đi và nhận về giữa hai đối tượng thì nó phải được vẽ bằng 2 mũi tên (theo 2 hướng ngược nhau). 3. Lập sơ đồ luồng dữ liệu DFD 12/6/2010 Giảng viên: Vũ Trọng Phong 182 c/ Một số quy tắc thiết lập sơ đồ luồng dữ liệu Quy tắc vẽ DFD (tiếp): - Không có dòng dữ liệu trực tiếp giữa các data store, source, sink. Vì đây là những đối tượng “thụ động”; để di chuyển dữ liệu giữa các đối tượng này cần phải có ít nhất một xử lý của hệ thống. - Không có dòng dữ liệu rẽ nhánh (hoặc gộp) có nội dung (nhãn) khác nhau. Nội dung dữ liệu ở các nhánh phải giống y như nhau. - Không có dòng dữ liệu trực tiếp đi từ một xử lý đến chính nó (vì một xử lý không cần gửi dữ liệu cho chính nó). 12/6/2010 Giảng viên: Vũ Trọng Phong 183 c/ Một số quy tắc thiết lập sơ đồ luồng dữ liệu: Quy tắc phân rã các xử lý trong DFD: - mỗi xử lý được mô tả “từ ngoài vào trong” và “từ tổng quát đến chi tiết”. - Nhiệm vụ của mỗi xử lý là biến đổi các dòng dữ liệu đi vào thành các dòng dữ liệu đi ra. - Nếu tên gọi của xử lý không thể hiện được nó cần làm gì để biến đổi dữ liệu đi vào thành dữ liệu đi ra, thì xử lý đó cần phải được phân rã thành các xử lý chi tiết hơn để người đọc có thể hiểu được. 12/6/2010 Giảng viên: Vũ Trọng Phong 184 c/ Một số quy tắc thiết lập sơ đồ luồng dữ liệu Quy tắc phân rã các xử lý trong DFD: Sơ đồ ngữ cảnh (Process 0) DFD-0 (process 1.0, 2.0, ) DFD-1.0 (process 1.1, 1.2, 1.3,) DFD-2.0 (process 2.1, 2.2, ) Mức 0 Mức 1 12/6/2010 Giảng viên: Vũ Trọng Phong 185 c/ Một số quy tắc thiết lập sơ đồ luồng dữ liệu ♦ Sơ đồ ngữ cảnh: là sơ đồ tổng quát nhất mô tả môi trường mà hệ thống vận hành, chỉ gồm các source, sink và các dòng dữ liệu vào ra. Mục đích - cho biết giá trị của hệ thống đối với môi trường: + Các dòng dữ liệu đi ra ↔ hệ thống cung cấp những gì cho môi trường + Các dòng dữ liệu đi vào ↔ hệ thống cần gì từ môi trường, nơi nào (bộ phận nào) cung cấp hoặc sử dụng dữ liệu của hệ thống. Toàn bộ hệ thống được vẽ bằng một xử lý mang số 0. 12/6/2010 Giảng viên: Vũ Trọng Phong 186 c/ Một số quy tắc thiết lập sơ đồ luồng dữ liệu 0 Food Ordering System CUSTOMER KITCHEN Cust. Order Receipt Food order RESTAURANT MANAGER Management reports Những gì nằm bên ngoài đường ranh giới này chỉ có thể là source hoặc sink Trong Context Diagram, toàn bộ hệ thống được vẽ bằng 1 xử lý duy nhất, không có data store. Sơ đồ ngữ cảnh của hệ thống Food Ordering System 12/6/2010 Giảng viên: Vũ Trọng Phong 187 c/ Một số quy tắc thiết lập sơ đồ luồng dữ liệu ♦ Sơ đồ mức 0 (DFD-0): là sơ đồ phân rã từ sơ đồ ngữ cảnh ♦ Sơ đồ mức i (DFD-i): là sơ đồ phân rã từ sơ đồ mức i-1 Mỗi một xử lý trong DFD-i có thể được phân rã tiếp và được vẽ bằng một sơ đồ DFD cho xử lý đó ở mức chi tiết hơn. ♦ Sơ đồ ở mức chi tiết nhất là DFD cơ bản (primitive DFD) của hệ thống. Như vậy, DFD thực sự là một hệ thống các sơ đồ phân cấp từ tổng quát đến chi tiết. 12/6/2010 Giảng viên: Vũ Trọng Phong 188 c/ Một số quy tắc thiết lập sơ đồ luồng dữ liệu Quy tắc phân rã các xử lý trong DFD: Xử lý i ở level n DFD level n+1 cho Xử lý i 12/6/2010 Giảng viên: Vũ Trọng Phong 189 c/ Một số quy tắc thiết lập sơ đồ luồng dữ liệu Cần chú ý: - Số định danh của sơ đồ là số của xử lý được phân rã, ví dụ DFD-1.0 là sơ đồ DFD cho xử lý 1.0 của DFD-0. - Cần bảo toàn các nội dung dữ liệu vào ra giữa các mức: + không làm mất dữ liệu của DFD mức tổng quát + không sinh ra dữ liệu ngoại lai ở mức chi tiết - Trong trường hợp chia nhỏ dữ liệu, sơ đồ cần bổ sung thêm từ điển dữ liệu để liên kết dữ liệu tổng hợp với dữ liệu được chia nhỏ. 12/6/2010 Giảng viên: Vũ Trọng Phong 190 c/ Một số quy tắc thiết lập sơ đồ luồng dữ liệu Ví dụ: A A B X X Level n Level n+1 X a) Balancing (cân bằng) A, B A B X Level n Level n+1 b) Splitting (chia nhỏ) 12/6/2010 Giảng viên: Vũ Trọng Phong 191 d/ Phương pháp xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu: Để xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu DFD, người ta dựa vào sơ đồ phân rã chức năng kinh doanh BFD trên nguyên tắc: - mỗi chức năng tương ứng với một tiến trình, - mức cao nhất tương ứng với sơ đồ ngữ cảnh, - các mức tiếp theo tương ứng với sơ đồ mức 0, mức 1 3. Lập sơ đồ luồng dữ liệu DFD 12/6/2010 Giảng viên: Vũ Trọng Phong 192 d/ Phương pháp xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu Ví dụ: Dựa vào bản mô tả và từ sơ đồ phân rã chức năng “Quản lý tín dụng” (Slide 40), ta vẽ được sơ đồ ngữ cảnh: ND trả lời (về tiền vay, tiền trả) Tiền trả Tiền vay Đơn vay Khách hàng 0 Quản lý tín dụng Khách hàng 12/6/2010 Giảng viên: Vũ Trọng Phong 193 d/ Phương pháp xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu Từ sơ đồ ngữ cảnh → Sơ đồ DFD-0 Nội dung trả lời Tiền còn nợ Thông tin đối chiếu Thông tin tiền vay Tiền trảTiền vayĐơn vay Khách hàng 1.0 Cho vay Khách hàng 2.0 Thu nợ Khách hàng D1 Sổ nợ ND trả lời 12/6/2010 Giảng viên: Vũ Trọng Phong 194 d/ Phương pháp xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu Xử lý 1.0 → Sơ đồ DFD-1.0 Hóa đơn tiền vay Đơn đã kiểm tra Nội dung trả lời Tiền vayThông tin tiền vay Đơn đã duyệt Đơn vay Khách hàng 1.1 Nhận đơn 1.2 Duyệt vay Khách hàngD1 Sổ nợ 1.3 Trả lời 1.4 Ghi sổ nợ 12/6/2010 Giảng viên: Vũ Trọng Phong 195 d/ Phương pháp xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu Xử lý 2.0 → Sơ đồ DFD- 2.0 Tiền còn nợ Thông tin đối chiếu Thông tin nợ ngoài hạn Thông tin nợ trong hạn Nợ trong hạn Nợ ngoài hạn Tiền trả Khách hàng 2.1 nh Xác đị kỳ hạn 2.3 lý ngoài Xử hạnD1 Sổ nợ 2.4 Ghi sổ nợ 2.2 trong h n Xử lý ạ ND trả lời 12/6/2010 Giảng viên: Vũ Trọng Phong 196 d/ Phương pháp xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu Lưu ý: tùy theo hoạch định của tổ chức cho từng công việc mà mỗi xử lý phải tuân theo một vài quy tắc quản lý nhất định. Khi mô hình hóa các quy tắc quản lý, tên của các xử lý thường không thể diễn tả được đầy đủ chi tiết xử lý. Vì vậy, người ta thường sử dụng các phương tiện mô tả bổ sung cho các xử lý trong DFD: - ngôn ngữ có cấu trúc giản lược (Structured language) - cây quyết định (Decision Tree) - bảng quyết định (Decision Table) - từ điển dữ liệu (Data Dictionary). 12/6/2010 Giảng viên: Vũ Trọng Phong 197 4. Lập báo cáo phân tích HTTT - Là công đoạn cuối cùng của giai đoạn phân tích hệ thống. - Các phần chính: ♦ Tiêu đề: Báo cáo tổng hợp của giai đoạn phân tích hệ thống ♦ Mục lục ♦ Lời giới thiệu ♦ Nội dung báo cáo ♦ Kết luận ♦ Phụ lục 12/6/2010 Giảng viên: Vũ Trọng Phong 198 4. Lập báo cáo phân tích HTTT ♦ Mục lục: ♦ Lời giới thiệu: Cần nêu bật được mục đích của báo cáo, giới hạn của người viết đối với mục đích đã chọn, phương pháp và cách tiếp cận. ♦ Nội dung báo cáo: Trình bày một cách logic những vấn đề đặt ra và các kết quả thu được. ♦ Kết luận: Trình bày những kết quả quan trọng nhất của quá trình phân tích hệ thống. ♦ Phụ lục: những tài liệu cần thiết đính kèm, những bảng biểu, minh họa, các sơ đồ luồng dữ liệu 12/6/2010 Giảng viên: Vũ Trọng Phong 199 4. Lập báo cáo phân tích HTTT Nội dung chính của báo cáo + Phương pháp luận phân tích HTTT + Phân tích chức năng trong HTTT + Sơ đồ chức năng công việc + Các kết quả quan sát hệ thống, tổ chức phỏng vấn, điều tra theo bảng câu hỏi + Xác định các dòng thông tin kinh doanh trong hệ thống + Dòng dữ liệu đầy đủ của hệ thống THIẾT KẾ HỆ THỐNG Tầm quan trọng của thiết kế hệ thống Thiết kế hệ thống cung cấp những thông tin chi tiết cho uỷ ban chỉ đạo để quyết định chấp thuận hay không chấp nhận hệ thống mới, trước khi chuyển sang giai đoạn thực hiện hệ thống, trong khi thiết kế, hệ thống có thể được tiếp tục phát triển hay ngừng lại. Thiết kế hệ thống cho phép đội dự án có một tổng quan về cách thức làm việc của hệ thống, việc thiết kế này càng kỹ cho phép ta càng nhận rõ những vấn đề như tính không hiệu quả, kém chắc chắn, yếu kiểm soát nội bộ hoặc những vấn đề khác. Thiết kế sơ bộ Trình bày phạm vi hệ thống Các yêu cầu của hệ thống - Kế xuất - Dữ liệu Phƣơng thức xử lý Nhập liệu đầu vào Các chính sách trong doanh nghiệp Yêu cầu về tài nguyên Trang bị phần mềm Trang bị phần cứng Các nguồn lực kinh tế Báo cáo cho lãnh đạo của doanh nghiệp Sau khi hoàn tất giai đoạn thiết kế sơ bộ, hệ thống mới chỉ mới được hình thành ở những đường nét cơ bản. Các kết quả và các đề xuất của đội thiết kế sau khi thiết kế sơ bộ sẽ được báo cáo lên cho các nhà quản lý trong doanh nghiệp. Nội dung của báo cáo còn bao gồm toàn bộ các tài liệu được lập trong quá trình thiết kế sơ bộ, các chi tiết trong việc phân tích chi phí - lợi nhuận, các chi tiết về các quy định hay chính sách cần thiết, các khó khăn trong phát triển hệ thống và đề nghị nên hay không nên thực hiện công việc tiếp theo. Báo cáo cũng được gửi cho ban chỉ đạo hệ thống thông tin và các nhà lãnh đạo cao cấp của doanh nghiệp. Đặc tả chi tiết Xác định các yêu cầu - Đặc tả chi tiết các kết xuất - Đặc tả chi tiết dữ liệu - Đặc tả chi tiết nhập liệu đầu vào - Đặc tả chƣơng trình máy tính - Các thủ tục thủ công - Giao diện với ngƣời dùng Đặc tả chi tiết Lựa chọn trang thiết bị - Dịch vụ tƣ vấn công nghệ thông tin - Lựa chọn ngƣời cung cấp - Tiêu chuẩn đánh giá trang thiết bị Đặc tả chi tiết Lựa chọn trang thiết bị - Dịch vụ tƣ vấn công nghệ thông tin - Lựa chọn ngƣời cung cấp - Tiêu chuẩn đánh giá trang thiết bị Báo cáo cho lãnh đạo doanh nghiệp Kết thúc giai đoạn đặc tả chi tiết, đội thiết kế lập báo cáo và gửi cho nhà quản lý. Nội dung báo cáo bao gồm mô tả chi tiết về mục tiêu, phạm vi và các thành phần cơ bản của hệ thống. Các tài liệu được thu thập hay được tạo ra trong giai đoạn đặc tả chi tiết được đính kèm là minh chứng cho những mô tả trong báo cáo. Các nhà lãnh đạo doanh nghiệp và ban chỉ đạo hệ thống thông tin xem xét, đánh giá thiết kế hệ thống mới, đề nghị điều chỉnh hay yêu cầu thực hiện hệ thống. Kiểm toán viên và quá trình thiết kế hệ thống Xem xét - đánh giá các đặc tả chi tiết - Báo cáo - Trình tự xử lý - Tập tin dữ liệu - Sự lựa chọn trang thiết bị Các Module kiểm toán Câu hỏi ôn tập chƣơng 5 1. Trình bày mục đích và sự cần thiết của phân tích hệ thống thông tin kế toán? 2. Trình bày các phương pháp thu thập thông tin? 3. Khái niệm và quy tắc lập sơ đồ chức năng BFD? 4. Khái niệm và quy tắc vẽ sơ đồ luồng dữ liệu DFD? 5. Trình bày các bước tìm kiếm phần mềm phù hợp với thống thông tin kế toán của doanh nghiệp?
File đính kèm:
- bai_giang_he_thong_thong_tin_ke_toan_chuong_5_phan_tich_thie.pdf