Ảnh hưởng của yếu tố vốn xã hội đến năng lực thoát nghèo bền vững của hộ gia đình dân tộc Mông tại tỉnh Thanh Hoá

Bài viết phân tích sự tác động của vốn xã hội đến năng lực thoát nghèo của hộ

gia đình dân tộc Mông tại tỉnh Thanh Hóa hiện nay. Vốn xã hội được giới hạn

nghiên cứu trong bài viết ở hai khía cạnh: Vốn xã hội tác động đến người lao

động của hộ; thể hiện thông qua sự giúp đỡ của chính quyền các cấp (trung

ương và địa phương). Nghiên cứu cũng mô tả: những nguồn hỗ trợ để phát huy

năng lực thoát nghèo mà hộ gia đình dân tộc Mông nhận được, sự tham gia và

đánh giá hiệu quả của người dân về các hoạt động hỗ trợ. Ngoài ra bài viết còn

chỉ ra vai trò hỗ trợ của chính quyền các cấp trong quá trình hỗ trợ của người

dân tộc Mông để vươn lên thoát nghèo và thoát nghèo bền vững.

Ảnh hưởng của yếu tố vốn xã hội đến năng lực thoát nghèo bền vững của hộ gia đình dân tộc Mông tại tỉnh Thanh Hoá trang 1

Trang 1

Ảnh hưởng của yếu tố vốn xã hội đến năng lực thoát nghèo bền vững của hộ gia đình dân tộc Mông tại tỉnh Thanh Hoá trang 2

Trang 2

Ảnh hưởng của yếu tố vốn xã hội đến năng lực thoát nghèo bền vững của hộ gia đình dân tộc Mông tại tỉnh Thanh Hoá trang 3

Trang 3

Ảnh hưởng của yếu tố vốn xã hội đến năng lực thoát nghèo bền vững của hộ gia đình dân tộc Mông tại tỉnh Thanh Hoá trang 4

Trang 4

Ảnh hưởng của yếu tố vốn xã hội đến năng lực thoát nghèo bền vững của hộ gia đình dân tộc Mông tại tỉnh Thanh Hoá trang 5

Trang 5

Ảnh hưởng của yếu tố vốn xã hội đến năng lực thoát nghèo bền vững của hộ gia đình dân tộc Mông tại tỉnh Thanh Hoá trang 6

Trang 6

pdf 6 trang xuanhieu 1880
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của yếu tố vốn xã hội đến năng lực thoát nghèo bền vững của hộ gia đình dân tộc Mông tại tỉnh Thanh Hoá", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của yếu tố vốn xã hội đến năng lực thoát nghèo bền vững của hộ gia đình dân tộc Mông tại tỉnh Thanh Hoá

Ảnh hưởng của yếu tố vốn xã hội đến năng lực thoát nghèo bền vững của hộ gia đình dân tộc Mông tại tỉnh Thanh Hoá
oài ra bài viết còn 
chỉ ra vai trò hỗ trợ của chính quyền các cấp trong quá trình hỗ trợ của người 
dân tộc Mông để vươn lên thoát nghèo và thoát nghèo bền vững. 
Từ khóa: 
Vốn xã hội, hộ nghèo, 
năng lực thoát nghèo, dân 
tộc thiểu số 
1. Đặt vấn đề 
Nghiên cứu dựa trên kết quả khảo sát được thực 
hiện từ năm 2018 – 2020 của đề tài “Nghiên cứu 
những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực thoát nghèo 
bền vững của hộ gia đình dân tộc thiểu số miền núi 
tỉnh Thanh Hoá hiện nay”. Nghiên cứu được tiến 
hành phỏng vấn bán cấu trúc 400 đại diện hộ gia 
đình dân tộc Mông trong đó (nam giới chiếm 65% 
và 35% nữ giới; hộ nghèo chiếm 58,5% và 41,5% 
hộ thoát nghèo; Nghề nghiệp có 80% làm ruộng, 
4,5% trồng rừng, 2,5%buôn bán dịch vụ, 7% công 
nhân làm thuê; Học vấn có 20,5% không đi học, 
41,7% tiểu học, 30,8% trung học cơ sở, 9,2% trung 
học phổ thông, và 1% TC, CĐ, ĐH). Có 15 phỏng 
vấn sâu bổ sung thông tin cho các phân tích định 
lượng, (4 phỏng vấn dành cho cán bộ xã, thôn và 11 
phỏng vấn người dân). Nội dung phỏng vấn xoay 
quanh những thuận lợi và khó khăn, những biện 
pháp cách thức mà các hộ gia đình đã thực hiện, 
nhưng mong muốn và đề xuất của hộ gia đình 
trong quá trình phát triển kinh tế để vươn lên thoát 
nghèo và thoát nghèo bền vững. 
2. Nội dung nghiên cứu 
Năng lực thoát nghèo của hộ gia đình dân tộc 
Mông chịu sự tác động chi phối của nhiều yếu tố 
khác nhau như: đặc điểm nhân khẩu xã hội của hộ, 
vốn vật chất để phát triển kinh tế xã hội, tài nguyên 
thiên thiên của hộ. Trong giới hạn của nghiên cứu 
này nhóm tác giả chỉ tập trung vào yếu tố nguồn 
vốn xã hội, đây là nhân tố quan trọng chi phối sự 
chuyển đổi cơ cấu việc làm, đa dạng hoá nguồn thu 
nhập của hộ gia đình dân tộc Mông. Có rất nhiều 
định nghĩa khác nhau về vốn xã hội nhưng điểm 
N.T.Duyen/ No.20_Mar 2021|p.197-202 
198 
chung của vốn xã hội là gắn liền với mạng lưới xã 
hội, quan hệ xã hội và nguồn vốn xã hội được tạo ra 
thông qua việc đầu tư vào các quan hệ xã hội hoặc 
mạng lưới xã hội, các cá nhân có thể sử dụng vốn 
xã hội để tìm kiếm lợi ích riêng cho mình. 
Vốn xã hội là yếu tố quan trọng nói lên mối 
quan hệ của hộ trong sản xuất và trong xã hội, Gắn 
kết anh em, dòng họ; Uy tín hộ; mối quan hệ của hộ 
trong sản xuất và trong xã hội, nếu hộ có mối quan 
hệ gia đình, gắn kết cộng đồng tốt, có quan hệ rộng, 
ham học hỏi và tiếp cận cái mới thì sẽ có nhiều cơ 
hội tiếp cận các nguồn vốn từ các cá nhân, tổ chức 
khác để nâng cao năng lực thoát nghèo cho hộ gia 
đình; Phong tục tập quán; Các thực hành tín 
ngưỡng tâm linh; Quan niệm về giới; Vai trò của 
người tiên phong, người có uy tín; các thiết chế phi 
chính thức tổ nhóm nông dân; dịch vụ công; Vai trò 
của doanh nghiệp; Tác động của các chính sách và 
chương trình-dự án giảm nghèo; cơ hội thị trường, 
bối cảnh rủi ro. 
Bảng 1. Phân tích hồi qui những nhân tố thuộc về vốn xã hội với biến dân tộc 
Theo bảng 1 kết quả phân tích hồi qui đa biến 
cho giá trị Sig= 0,023, các biến đưa vào mô hình đề 
có độ phóng đại phương sai (VIF) nhỏ hơn nhiều so 
với 10, cho thấy các biến đưa vào mô hình không 
có hiện tượng đa cộng tuyến. Hệ số Durbin – 
Waston của mô hình là 0.64 chứng tỏ mô hình có 
sự tương quan. Hệ số R2 hiệu chỉnh của mô hình là 
62%, chứng tỏ mô hình hồi quy những nhân tố ảnh 
hưởng của năng lực tiếp cận thị trường của nghiên 
cứu đưa ra là phù hợp. 
Hai yếu tố không có ý nghĩa thống kê là mối 
quan hệ với họ hàng Sig=678; và mối quan hệ với 
các tổ chức hội đoàn: đoàn thanh niên, hội cựu 
chiến binh, hội phụ nữ Sig = 564, còn lại những 
nhân tố khác có ảnh hưởng đến năng lực thoát 
nghèo của hộ DT Mông. Năng lực tiếp cận thị 
trường tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào 
học vấn, nhóm tuổi, của người lao động trong hộ, 
hộ gia đình có nhiều lao động có độ tuổi thấp, sẽ có 
sức khoẻ tốt, học vấn cao có nhiều thuận lợi trong 
việc tiếp cận những yếu tố bên ngoài, dễ dàng mang 
hàng hóa của mình làm ra trao đổi với thị trường 
bên ngoài. 
Biến độc lập 
Hệ số hồi 
quy chưa 
tiêu chuẩn 
hoá(B) 
Hệ số hồi 
quy đã 
chuẩn hoá 
(Beta) 
Giá trị t 
Mức ý 
nghĩa 
(Sig.) 
Nhân tố 
phóng đại 
phương sai 
(VIF) 
Hằng số 2.123 
3.042 .000 
Mối quan hệ của hộ với họ hàng .032 .041 .352 .678 1.463 
Mối quan hệ với bạn bè -.143 -.256 -1.324 .022 1.322 
Các tổ chức đoàn thể (Hội nông dân, Hội 
phụ nữ, Đoàn thanh niên...) 
.087 .055 1.424 .564 1.466 
Hộ đã chủ động tìm kiếm thị trường tiêu bao 
sản phẩm mình làm ra 
.042 .056 1.566 .054 1.546 
Năng lực tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản 
phẩm mình làm ra của hộ 
-.134 -123 -2.100 .011 1.133 
Biến số phụ thuộc: Năng lực tiếp cận thị trường 
Dung lượng mẫu:400 
Giá trị F= 1.534 
Giá trị Sig = 0.23, với mức ý nghĩa 95% chứng tó yêu tố thiên tai dịch bệnh và thiếu tư liệu sản xuất có tác động 
đến năng lực thoát nghèo của hộ DT Mông 
Giá trị R2 điều chỉnh =0.62 
Giá trị Durbin Watson =.064 
N.T.Duyen/ No.20_Mar 2021|p.197-202 
199 
Bảng 2. Ảnh hưởng của những yếu tố thị trường đến năng lực thoát nghèo của hộ DT Mông 
Tiêu chí Trung bình 
Mức độ 
ảnh 
hưởng 
Tiếp cận thị trường giúp hộ có thêm kinh nghiệm trong sản xuất trồng trọt 2.13 4 
Tiếp cận thị trường giúp hộ có thêm kinh nghiệm chăn nuối 3.02 1 
Hộ đã chủ động tìm kiếm thị trường tiêu bao sản phẩm mình làm ra 1.89 6 
Năng lực tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm mình làm ra của hộ 2.03 5 
Lập kế hoạch sản xuất và quản lý tài chính của hộ 2.52 2 
Chủ động than gia tích cực các phong trào do địa phương tổ chức 2.53 3 
Trung bình chung 2.35 
Kết quả kiểm định phương sai ANOVA sự khác biệt về điểm đánh giá ảnh hưởng của yếu tố chính sách 
đến nguồn lực con người của hộ DT Mông 
Thống kê F: 3.036 
Mức ý nghĩa thống kê: Sig: 0,003 >0,05 cho thấy có sự khác biệt giữa 6 nhóm dân tộc về những nhân tố liên 
quan đến tiếp cận thị trường. 
Kết quả phân tích số liệu điều tra nghiên cứu đề tài 2018 -2020 
Theo kết quả tính giá trị trung bình cho thấy các 
hộ đánh giá ở mức ảnh hưởng của những nhân tố 
thị trường đến năng lực thoát nghèo của hộ DT 
Mông trước hết giúp hộ có thêm kinh nghiệm chăn 
nuôi (3.02), lập kết hoạch sản xuất và quản lý tài 
chính của hộ (2.52), chủ động tham gia tích cực các 
phong trào do địa phương tổ chức (2.53) trung 
bình của DT Môngg là 2.35, kết quả này có thể 
nhận định năng lực tiếp cận thị trường chung của 
hộ DT Mông đạt mức yếu, cũng chứng minh mặt 
bằng chung nguồn vốn xã hội của các hộ còn hạn 
chế. Mối quan hệ xã hội, tình làng, nghĩa xóm rất 
mật thiết, phong trào tương trợ, góp sức giúp hộ có 
thêm năng lực thoát nghèo và thoát nghèo bền 
vững, mặt khác sẽ luôn được phát huy, tinh thần, 
dân chủ ở xóm được đẩy mạnh, qua đó có khả năng 
hợp tác, hỗ trợ nhau trong cuộc sống cũng như 
trong sản xuất. Cùng nhau chia sẻ thông tin, vận 
động, tuyên truyền các quy ước, hủ tục lạc hậu, mê 
tín dị đoan bị bãi bỏ. 
Tuy nhiên mức độ tiếp cận các dịch vụ xã hội 
của hộ nghèo còn thấp, sự hỗ trợ của chính quyền 
các cấp và chính quyền địa phương mới chủ yếu tập 
chung vào lĩnh như cung cấp thông tin, thiếu hỗ trợ 
về kỹ thuật, trong khi đó nhu cầu của hộ như hướng 
dẫn kỹ thuật, thông tin tiếp cận thị trường  lại 
không được quan tâm. 
Biểu 1. Hộ đã chủ động đề nghị chính quyền các cấp bổ sung thêm tư liệu sản xuất để phát triển kinh tế hộ 
Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài, 2018 
Chỉ một bộ phận nhỏ đại diện gia đình cho rằng 
để vươn lên thoát nghèo hộ được bổ sung thêm tư 
liệu sản xuất để làm ăn, hiện trạng này liên quan 
đến chính sách đất đai của nhà nước, việc chia đất 
và giao đất được thực hiện trong một thời gian dài, 
gần như là giao quyền sử hữu vĩnh viễn, đây là một 
D.T.Hung et al/ No.20_Mar 2021|p.192-196 
200 
trong những hạn chế lớn trong việc phát huy khả 
năng thoát nghèo của người dân. Đối với các hộ gia 
đình dân tộc Mông, sinh kế chính của họ là nông – 
lâm nghiệp, lại không có nghề phụ, khả năng đa 
dạng hóa ngành nghề để tạo thu nhập rất hạn chế, 
do đó đất là tư liệu quan trọng nhất, họ chỉ có thể 
phát huy được hết tinh lực của mình nếu có đất có 
rừng 
Biểu 2. Chủ động học hỏi nâng cao kỹ năng, kinh nghiệm để vươn lên thoát nghèo 
Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài, 2018 
Kỹ năng kinh nghiệm là một trong những yếu tố 
quan trọng để phát huy năng lực thoát nghèo, có 
41% số đại diện hộ gia đình dân tôc Mông cho rằng 
nghèo do thiếu kỹ năng kinh nghiệm là hoàn toàn 
đúng, có 26% cho rằng đúng. Từ thực trạng này 
Đảng nhà nước, các hội đoàn cần trang bị, và tạo 
điều kiện để người dân được tập huấn, trang bị 
những kiến thức, kỹ năng để vươn lên thoát nghèo. 
Trong nền kinh tế thị trường, sự giao thoa các dòng 
người, nhóm người,nhiều giá trị văn hóa, tri thức 
bản địa, và mô hình sinh kế truyền thống tỏ ra 
không còn phù hợp, ngược lại nhiều tri thức mới, 
văn hóa sản xuất tiêu dùng mới, cách thức làm ăn mới, 
cơ hội mới được du nhập, và phù hợp với bối cảnh 
hiện tại, do đó cần phải trang bị những kiến thức, kinh 
nghiệm, kỹ năng mới cho cộng đồng dân tộc. 
Một trong những dạng tiên phong phổ biến và 
hiệu quả nhất đối với cộng đồng người dân tộc 
thiêu số nói chung và người Mông nói riêng là áp 
dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đó là những 
giống mới, kỹ thuật mới (hoặc kỹ thuật cải tiến dựa 
trên tri thức bản địa) nhằm nâng cao hiệu quả của 
các mô hình sản xuất của nông hộ. 
Biểu 3. Nhận định về năng lực tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm của hộ nghèo DT Mông (%) 
52%
12%
16%
9%
11%
Không tốt Không tốt một phần Tốt một phần Tốt Rất tốt
Kết quả phân tích số liệu điều tra nghiên cứu đề tài 2018 -2020 
N.T.Duyen/ No.20_Mar 2021|p.197-202 
201 
Kiểm đinh Chi – Squase cho giá trị Sig = 
0,023<0,05 với mức ý nghĩa 95% chứng tỏ năng 
lực tiếp cận thị trường của hộ nghèo và yếu tố dân 
tộc có mối tương quan. Năng lực tìm kiếm thị 
trường của hộ gia đình nghèo chưa tốt, hoặc chưa 
tốt một phần chiếm tỷ lệ cao, gược lại số hộ có 
năng lực tốt và rất tốt chiếm tỷ lệ khiêm rất khiêm 
tốn. 
Biểu 4. Nhận định về việc chủ động tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm của hộ thoát nghèo 
Kết quả phân tích số liệu điều tra nghiên cứu đề tài 2018 -2020 
Kiểm đinh Chi – Squase cho giá trị Sig = 
0,011<0,05 với mức ý nghĩa 95% hai biến số này 
có mối tương quan, tỷ lệ người dân chưa chủ động 
tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm còn cao, xuất 
phát tư tư tưởng trông chờ ỷ lại vào nhà nước, xem 
nghèo là bình thường. Tuy nhiên đây là một công 
đoạn quan trọng quyết định quá trình sản xuất thành 
công hay thất bại của nông hộ, Do đó việc chủ động 
tìm kiếm việc làm bên ngoài là có ảnh hưởng nhiều 
đến năng lực thoát nghèo và thoát nghèo bền vững 
của hộ. 
Biểu 5. Hộ nghèo mong muốn được sự hỗ trợ của bạn bè để vươn lên thoát nghèo 
Kết quả phân tích số liệu điều tra nghiên cứu đề tài 2018 -2020 
Kiểm đinh Chi – Squase cho giá trị Sig = 
0,035<0,05 với mức ý nghĩa 95% chứng tỏ sự hỗ 
trợ của bạn bè có mối tương quan với năng lực 
thoát nghèo của hộ DT Mông. Tỷ lệ người trả 
lời thừa nhận mong muốn sự giúp đỡ của bạn bè 
để vươn lên thoát nghèo là đúng và hoàn toàn 
đúng chiếm tỷ lệ cao, sự giúp đỡ này là chia sẻ 
trao đổi kỹ năng kinh nghiệm sản xuất, hỗ trợ 
đổi ngày công; giống cây trồng, vật nuôi.để 
các hộ nâng cao những kỹ năng kinh nghiệm 
vươn lên thoát nghèo. 
3. Kết luận 
Vốn xã hội được sử dụng để phát huy năng lực 
thoát nghèo của hộ gia đình dân tộc Mông còn 
nhiều hạn chế, người dân còn thụ động, ỷ lại, 
trông chờ vào các chính sách chương trình của nhà 
nước, nhiều nông hộ nhất là nhóm hộ nghèo chưa 
chủ động tìm kiếm việc làm bên ngoài địa 
phương, năng lực tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản 
phẩm còn nhiều hạn chế, nhất là nhóm hộ nghèo 
(hơn 70%) số hộ tự nhận không tốt hoặc mới tốt 
một phần., nhìn chung những hộ đã thoát được 
nghèo và trở lên giàu có đều có vốn xã hội tương 
N.T.Duyen/ No.20_Mar 2021|p.197-202 
202 
đối tốt, họ kết hợp làm tương đối nhiều nghề để 
tạo thu nhập cho hộ. 
Phần lớn hộ dân tộc Mông có nguồn vốn xã hội 
tương đối hạn chế, cụ thể như năng lực vay vốn sử 
dụng vốn, năng lực tìm kiếm việc làm bên ngoài, 
năng lập kế hoạch và định hướng chiến lược phát 
triển kinh tế hộ còn rất hạn chế, tự đánh nhận đình 
hộ dân tộc Mông cho rằng mới tốt một phần chiếm 
tỷ lệ cao (hơn 40% hộ thoát nghèo và 28,9% hộ 
nghèo), tỷ lệ hộ nghèo nhận định những năng lực 
về nguồn vốn xã hội chưa tốt chiếm tỷ lệ cao, 
51,6% hộ nghèo cho rằng có năng lực học hỏi kinh 
nghiệm làm ăn không tốt, và 56% hộ dân tộc Mông 
đồng ý với nguyên nhân nghèo vì thiếu kinh 
nghiệm và kỹ năng nghề nghiệpthực tế này ảnh 
hưởng rất lớn đến việc phát huy năng lực thoát 
nghèo của hộ. 
REFERENCES 
1. The central programs to implement the 
Resolution of the XVIII Provincial Party Congress, 
the Party Committee of Thanh Hoa Province, 2016; 
2. Project “ Stabilizing production, life and 
socio- economic development in Mong ethnic 
villages, Quan Son district, Thanh Hoa province”; 
for the period 2016 - 2020 
3. Project “ Stabilizing production, life and 
socio- economic development in Mong ethnic 
villages, Mong Lat district, Thanh Hoa province” 
for the period 2016 – 2020; 
4. Project of Stabilizing production, life and 
socio- economic development of the Mong people, 
Thanh Hoa province up to 2020; 
5. Policy scheme to support proverty reduction 
for communes with high poverty rate in 
mountainous areas, not in the list of communes 
with special difficulties (Program 135) of Thanh 
Hoa province, period 2015-2020; 
6. Resolution No. 09-NQ/TU of the Provincial 
Party Committees Executive Committee on 
strengthening leadership for fast and sustainable 
poverti reduction in mountainous districts of Thanh 
Hoa by 2020. 
EFFECTS OF SOCIAL CAPITAL FACTORS ON CAPACITY TO 
ESCAPE POVERTY OF THE MONG HOUSEHOLDS 
IN THANH HOA PROVINCE 
Nguyen Thi Duyen1,* 
1Hong Duc University, Viet Nam 
*Email address: nguyenthiduyen@hdu.edu.vn 
https://doi.org/10.51453/2354-1431/2020/421 
Article info 
Abstract 
Recieved: 
07/12/2020 
Accepted: 
22/02/2021 
 The paper analyzes the impact of social capital on H'mong households’ capability 
to escape poverty in Thanh Hoa Province today. Social capital in the article is 
limited in two aspects: Social capital affects workers of the household; manifesting 
through the assistance of governments at all levels (central and local). The study 
also describes: the supporting sources to promote the capacity to escape poverty 
H'mong households receive, the citizens’ participation and evaluation of the 
effectiveness in supporting activities. Additionally, the article also shows the 
supporting role of governments at all levels in the process of supporting the Mong 
to get out of poverty and out of poverty sustainably. 
Keywords: 
Social capital, poor 
households, capacity to 
escape poverty, ethnic 
minorities. 

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_yeu_to_von_xa_hoi_den_nang_luc_thoat_ngheo_ben.pdf