Ảnh hưởng của vốn con người đến thu nhập cá nhân của người lao động ở Việt Nam

Các nghiên cứu về tăng trưởng trong những năm gần đây thường đề cập

đến mối quan hệ giữa vốn con người và tăng trưởng kinh tế. Điều này khẳng định

tầm quan trọng của vốn con người là không thể tranh cãi. Với mong muốn nghiên

cứu ảnh hưởng của vốn con người đến thu nhập cá nhân của người lao động, bài

viết đã sử dụng mô hình hồi quy vốn con người theo thu nhập của Mincer. Kết quả

Ảnh hưởng của vốn con người đến thu nhập cá nhân của người lao động ở Việt Nam trang 1

Trang 1

Ảnh hưởng của vốn con người đến thu nhập cá nhân của người lao động ở Việt Nam trang 2

Trang 2

Ảnh hưởng của vốn con người đến thu nhập cá nhân của người lao động ở Việt Nam trang 3

Trang 3

Ảnh hưởng của vốn con người đến thu nhập cá nhân của người lao động ở Việt Nam trang 4

Trang 4

Ảnh hưởng của vốn con người đến thu nhập cá nhân của người lao động ở Việt Nam trang 5

Trang 5

Ảnh hưởng của vốn con người đến thu nhập cá nhân của người lao động ở Việt Nam trang 6

Trang 6

Ảnh hưởng của vốn con người đến thu nhập cá nhân của người lao động ở Việt Nam trang 7

Trang 7

Ảnh hưởng của vốn con người đến thu nhập cá nhân của người lao động ở Việt Nam trang 8

Trang 8

Ảnh hưởng của vốn con người đến thu nhập cá nhân của người lao động ở Việt Nam trang 9

Trang 9

Ảnh hưởng của vốn con người đến thu nhập cá nhân của người lao động ở Việt Nam trang 10

Trang 10

pdf 10 trang xuanhieu 7600
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của vốn con người đến thu nhập cá nhân của người lao động ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của vốn con người đến thu nhập cá nhân của người lao động ở Việt Nam

Ảnh hưởng của vốn con người đến thu nhập cá nhân của người lao động ở Việt Nam
nhập trong năm 45 9,37 11,62 7,16 1,1
LnEdu Logarit của chi tiêu cho giáo dục trong năm 45 7,61 9,60 5,46 1,03
Hour Số giờ làm việc trung bình trong tuần 45 32,27 42,3 22,5 6,26
H1 Tỷ lệ lao động tốt nghiệp THCS 45 27,98 32,8 21,6 3,01
H2 Tỷ lệ lao động tốt nghiệp THPT 45 13,46 20,8 6,5 4,23
H3 Tỷ lệ lao động tốt nghiệp Cao đẳng trở lên 45 12,88 38,4 0,9 11,4
Nguồn: Kết quả tính toán của nhóm tác giả từ số liệu của Tổng cục Thống kê
Ảnh hưởng của vốn con người đến thu nhập cá nhân của người lao động ở Việt Nam
62 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 228- Tháng 5. 2021
4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Kết quả ước lượng hàm thu nhập theo vốn 
con người ở Bảng 3 cho thấy trong cả ba 
phương trình hồi quy [1], [2], [3] đều nhận 
định chi tiêu cho giáo dục đã có ảnh hưởng 
rất lớn đến thu nhập hàng năm. Hệ số ước 
lượng đạt từ 0,92 - 0,97 hàm ý rằng nếu các 
yếu tố khác không thay đổi, thì sự gia tăng 
1% của chi tiêu cho giáo dục sẽ làm mức thu 
nhập hàng năm tăng thêm 0,92% - 0,97%. 
Như vậy, khi vốn con người được đo bằng 
mức chi tiêu cho giáo dục, thì việc đầu tư 
vốn con người có vai trò làm gia tăng thu 
nhập rất lớn cho các nhóm cá nhân. Ví dụ, 
đối với nhóm thu nhập thấp, tổng thu nhập 
trong năm của họ là 10 triệu đồng và mức 
chi của giáo dục là 2 triệu đồng, nếu họ bỏ 
thêm 2 triệu đồng để chi tiêu cho giáo dục 
thì thu nhập kỳ vọng của họ sẽ tăng từ 9,2 - 
9,7 triệu đồng. Tuy nhiên, phải khẳng định 
vốn con người là sự tích luỹ của đầu tư cho 
giáo dục đào tạo trong nhiều năm nên tác 
động của nó đến thu nhập thường có độ trễ 
nhất định. Do vậy, cho dù các hộ gia đình 
có thu nhập thấp hiểu được giá trị và hiệu 
quả của việc đầu tư cho giáo dục đối với 
tương lai của gia đình mình, thì họ vẫn rất 
Bảng 2. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị
Biến LnY Lnedu Hour H1 H2 H3
Stat -4,07 -4,06 -2,92 -8,32 -1,57 -3,35
Prob 0,00 0,00 0,00 0,00 0,05 0,00
Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả từ số liệu thống kê
Bảng 3. Kết quả hồi quy theo các trường hợp
Phương trình hồi quy [1]LnY
[2]
LnY
[3]
LnY
C 1,68***(7,05)
1,34***
(5,77)
1,77***
(8,49)
Lnedu 0,97***(46,72)
0,96***
(27,43)
0,92***
(37,6)
Hour 0,02***(6,33)
0,02***
(3,23)
0,01***
(3,15)
H1 -0,014**(-2,39)
H2 0,01(0,79)
H3 0,01***(3,4)
Số quan sát 45 45 45
Thống kê F 1367,5 1225,6 1548,9
Thống kê P 0,000 0,000 0,000
Hệ số R2 điều chỉnh 0,98 0,98 0,99
Ghi chú: Ký hiệu *, ** và *** thể hiện các mức ý nghĩa thống kê 
10%, 5% và 1%
 Giá trị trong dấu ngoặc đơn ( ) là giá trị thống kê t
Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả từ số liệu thống kê
PHẠM THỊ LÝ - NGUYỄN THANH TRỌNG - LÊ THỊ KIM HUỆ - NGUYỄN THỊ ĐÔNG
63Số 228- Tháng 5. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
khó để ra quyết định chi tiêu, bởi họ không 
có đủ điều kiện để chi tiêu cho giáo dục quá 
nhiều so với thu nhập trong thời điểm hiện 
tại của họ. Mặc dầu vậy, kết quả này một 
lần nữa cho thấy đầu tư vào giáo dục là sự 
đầu tư đáng tin cậy để có một tương lai tươi 
sáng hơn cho các hộ gia đình. 
Biến số thời gian làm việc trung bình trong 
tuần có hệ số 0,01 - 0,02 cho biết nếu thời 
gian làm việc trung bình tăng lên 1 tiếng/
tuần thì thu nhập của các nhóm sẽ tăng từ 
1% - 2%/năm. Kết quả trên cho thấy tình 
trạng thu nhập của các nhóm cá nhân không 
phụ thuộc nhiều vào khối lượng thời gian 
làm việc trung bình. Điều này hoàn toàn 
dễ chấp nhận, bởi thời gian làm việc chưa 
phản ánh hết được chất lượng công việc mà 
người lao động hưởng lương. Đồng thời, 
số liệu thống kê về số giờ làm việc trung 
bình trong tuần của các nhóm thu nhập 
không chênh lệch quá nhiều nên mức ảnh 
hưởng của thời gian làm việc lên thu nhập 
là không đáng kể. 
Thước đo tỷ lệ lao động tại mỗi trình độ 
tuy không phản ánh toàn diện mức vốn con 
người nhưng vẫn rất ý nghĩa khi xem xét vai 
trò của từng bậc giáo dục tới tăng trưởng thu 
nhập của người lao động. Trong mô hình hồi 
quy này, nghiên cứu chia trình độ giáo dục 
theo 3 nhóm: (1) nhóm đã tốt nghiệp trung 
học cơ sở nhưng chưa hoàn thành bậc trung 
học phổ thông; (2) nhóm đã tốt nghiệp trung 
học phổ thông nhưng chỉ dừng lại ở đó; và 
(3) là nhóm có trình độ tốt nghiệp trung cấp 
chuyên nghiệp trở lên.
Ngay ở trường hợp đầu tiên của hồi quy đối 
với tỷ lệ lao động tốt nghiệp trung học cơ sở 
(H1), tại mức ý nghĩa thống kê 5%, kết quả 
thể hiện H1 có mối quan hệ ngược chiều 
với thu nhập. Từ kết quả trên có thể thấy 
ngay rằng khi tỷ lệ lao động trình độ thấp 
càng giảm thì thu nhập đạt được sẽ càng 
cao và ngược lại. Hệ số của H1 là -0,014 
hàm ý rằng trong điều kiện các yếu tố khác 
không thay đổi, thì 1% suy giảm của H1 
sẽ giúp thu nhập của các nhóm nghiên cứu 
tăng thêm 0,014%. Điều này dường như là 
dễ hiểu vì bậc trung học cơ sở là cấp học 
chỉ cung cấp được lượng kiến thức và các 
kỹ năng cơ bản nhất cho người lao động, 
trong khi xã hội hiện đại ngày nay buộc 
người lao động muốn tìm kiếm được thu 
nhập tốt thì cần phải trau dồi và củng cố 
kiến thức nhiều hơn so với bậc học này.
Khác với H1, hệ số ước lượng của tỷ lệ 
lao động tốt nghiệp trung học phổ thông 
H2 trong phương trình hồi quy không có ý 
nghĩa thống kê. Lý do có thể là kết quả của 
hệ thống đào tạo nghề và giáo dục trung 
học chuyên nghiệp, là những bậc nối tiếp 
sau trung học phổ thông, có tiềm ẩn tác 
động tới các nhóm thu nhập. Tuy nhiên, 
số liệu về tỷ lệ đào tạo nghề và trung học 
chuyên nghiệp lại chưa được sử dụng làm 
thước đo vốn con người trong nghiên cứu 
này (do thiếu dữ liệu ở một số năm), do đó 
có thể gây ra sai số phép đo và tạo nên độ 
chệch trong mô hình ước lượng.
Phương trình hồi quy cuối cùng (phương 
trình [3] ở Bảng 3) đại diện cho trường hợp 
tỷ lệ tốt nghiệp cao đẳng trở lên, kết quả 
phản ánh mối tương quan dương giữa H3 
và thu nhập. Giá trị hệ số này là 0,01 giải 
thích rằng thu nhập của các nhóm sẽ tăng 
0,01% khi tỷ lệ lao động tốt nghiệp từ mức 
cao đẳng trở lên tăng thêm 1%, nếu các 
điều kiện khác không đổi. Kết quả này cho 
thấy thu nhập của 5 nhóm dân cư chưa dựa 
nhiều vào lao động đã tốt nghiệp bậc cao 
đẳng, đại học. Một lần nữa, mối quan hệ 
giữa thu nhập và trình độ lao động tiếp tục 
phản ánh thực tế đang tồn tại ở Việt Nam 
hiện nay là có sự bất cập giữa đào tạo và 
sử dụng vốn con người, nhóm lao động có 
trình độ cao thường có tỷ lệ thất nghiệp cao 
hơn so với nhóm lao động có trình độ thấp 
hơn. Nếu như năm 2016, tỷ lệ thất nghiệp 
của nhóm lao động có trình độ đại học cao 
Ảnh hưởng của vốn con người đến thu nhập cá nhân của người lao động ở Việt Nam
64 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 228- Tháng 5. 2021
gấp 1,6 lần so với nhóm lao động có trình 
độ cao đẳng, gấp 2,6 lần so với nhóm lao 
động có trình độ trung cấp chuyên nghiệp 
và gấp 6 lần so với lao động giản đơn, thì 
sang năm 2017, nhóm lao động trình độ 
cao vẫn có mức thất nghiệp cao hơn gấp 
từ 3,2 đến 3,9 lần so với ba nhóm lao động 
ở trình độ thấp hơn (Trường Giang, 2019). 
Mặt khác, so với năm 2012, nhóm lao động 
có trình độ đại học trở lên làm việc tương 
đương với những ngành nghề chỉ cần trình 
độ bậc trung trở xuống chiếm 15,43%, thì 
tỷ lệ này ở năm 2017 là 23% (Huỳnh Anh, 
2019). Xu thế này vừa phản ánh sự lãng 
phí trong đầu tư cho đào tạo và sử dụng lao 
động trình độ cao, vừa cho thấy sự không 
tương xứng giữa bằng cấp và chất lượng 
thực sự của lao động được đào tạo.
5. Kết luận và gợi ý chính sách
Dựa trên cơ sở lý thuyết và lượng hóa ảnh 
hưởng của vốn con người đến thu nhập ở 
Việt Nam giai đoạn 2002 – 2018, kết quả 
nghiên cứu cho thấy chi tiêu cho giáo dục 
có tác động rất lớn đến thu nhập của người 
lao động theo hướng tích cực. Tương tự, 
thời gian làm việc trong tuần cũng ảnh 
hưởng đến thu nhập của người lao động, tuy 
nhiên, những nhóm người lao động có trình 
độ chuyên môn thấp thì thời gian lao động 
có ảnh hưởng đến thu nhập nhiều hơn so 
với nhóm lao động có trình độ chuyên môn 
từ cao đẳng trở lên. Ngoài ra, thu nhập của 
người lao động cũng phụ thuộc vào trình độ 
học vấn, nhưng mức phụ thuộc này là rất 
nhỏ, đặc biệt là đối với nhóm lao động có 
trình độ tốt nghiệp bậc cao đẳng trở lên thì 
nghiên cứu này cho thấy mối tương quan 
giữa trình độ học vấn và tăng trưởng thu 
nhập là rất thấp.
Với kết quả nghiên cứu đã chỉ ra, các nhà 
hoạch định chính sách cần có những giải 
pháp hướng người lao động nhận thức 
được tầm quan trọng của việc đầu tư nâng 
cao năng suất lao động cho chính bản thân 
mình. Việc rèn luyện tư duy lẫn kỹ năng 
lao động không những được phát triển ở 
môi trường học tập, mà còn nên được thúc 
đẩy, khuyến khích bởi các công ty- nơi tiếp 
nhận lao động để người lao động nhận thức 
được rằng tư duy làm giàu bằng vốn con 
người sẽ luôn là giải pháp bền vững. 
Bên cạnh đó, giáo dục và đào tạo là bệ 
phóng tốt nhất cho việc hoàn thiện vốn con 
người ở mỗi cá nhân. Hệ thống đào tạo cả 
nước nên hướng tới xây dựng chương trình 
đào tạo theo hướng tiếp cận tri thức tiên 
tiến từ các nước phát triển trên thế giới, 
đồng thời phải có sự gắn kết chặt chẽ giữa 
ba nhà bao gồm “nhà trường, nhà khoa học 
và nhà doanh nghiệp” nhằm giúp người học 
chuyển mạnh từ việc học tập và giải quyết 
vấn đề sang việc tích cực khám phá và áp 
dụng tri thức hiện đại. Hiệu quả của giáo 
dục và đào tạo không chỉ tính bằng lượng 
kiến thức đã truyền đạt mà chủ yếu phải 
tính bằng sự phát triển của năng lực sáng 
tạo, phương pháp tư duy khoa học, khả 
năng thích nghi và khả năng biến tri thức 
thành kỹ năng lao động. 
Bài viết dừng lại ở việc đo lường vốn con 
người dựa trên hàm thu nhập Mincer với ba 
biến số độc lập (chi tiêu cho giáo dục, số 
giờ làm việc trung bình và trình độ học vấn 
của người lao động) mà chưa xem xét đến 
các yếu tố khác như số năm kinh nghiệm, 
ngành nghề. Do đó, trong các nghiên cứu 
tiếp theo về vốn con người và thu nhập, 
nhóm tác giả sẽ xem xét bổ sung thêm các 
biến của vốn con người cũng như sử dụng 
thêm mô hình khác, hoặc thêm các biến 
kiểm soát để thấy rõ hơn tác động của vốn 
con người đến thu nhập cá nhân ■
PHẠM THỊ LÝ - NGUYỄN THANH TRỌNG - LÊ THỊ KIM HUỆ - NGUYỄN THỊ ĐÔNG
65Số 228- Tháng 5. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Tài liệu tham khảo
Affandi, Y., Anugrah, D. F., & Bary, P. (2019). Human capital and economic growth across regions: a case study 
in Indonesia. Eurasian Economic Review, 331-347.
Alan, K. M., Altman, Y., & Roussel, J. (2008). Employee training needs and perceived value of training in the Pearl River 
Delta of China: A human capital development approach. Journal of European Industrial Training, 32(1): 19–31.
Appleton, S., & Teal, F. (1998). Human capital and economic development. A background paper prepared for the 
African Development Report.
Arthur, J. B. (1992). The link between business strategy and industrial relations systems in American steel minimills. 
Industrial and Labor Relations Review, 488-506.
Arthur, J. B. (1994). Effects of human resource systems on manufacturing performance and turnover. Academy of 
Management Journal, 670-687.
Becker, G. S. (1964). Human Capital: A Theoretical and Empirical Analysis, with Special Reference to education. 
Chicago: University of Chicago Press.
Bontis, N. (1998). Intellectual capital: An exploratory study that develops measures and models. Management Deci-
sion, 36(2): 63–76. .
Bùi Quang Bình. (2008). Vốn con người và thu nhập của hộ sản xuất cà phê ở Tây Nguyên. Tạp chí Khoa học và Công 
nghệ, Đại học Đà Nẵng, tr. 96 - 101.
Card, D. (1995). The wage curve: a review. In: JSTOR.
Climent, C. A., & Doménech, R. (2014). Human Capital and Income Inequality: Some Facts and Some Puzzles. BBVA 
Research, Working Paper No.12/28.
Dong, N. T., & Hue, L. T. (2019). The impact of human capital on labor productivity growth in Vietnam. Science and 
Technology Development Journal, 104-110.
Fernandez, R., & Rogerson, R. (1992). Human capital accumulation and income distribution. NBER Working Papers 
Series, No.3994. National Bureau of Economic Research.
Jong-Wha, L., & Hanol, L. (2018). Human capital and income inequality. Journal of The Asia Pacific Economy, Vol.23, 
No.4: 554-583.
Khan, S. (2005). Human Capital and Economic Growth in Pakistan . The Pakistan Development Review, 455– 478. .
Koch, M. J., & McGrath, R. G. (1996). Improving labor productivity: Human resource management policies do matter. 
Strategic management Journal, 335-354.
Kwon, D. (2009). Human capital and its measurement. Busan, Korea: The 3rd OECD World Forum on “Statistics, 
Knowledge and Policy”.
Lepak, D. P., & Snell, S. A. (1999). The human resource architecture: Toward a theory of human capital allocation and 
development. Academy of Management Review, 31-48.
Mincer, J. (1958). Investment in human capital and personal income distribution. The Journal of Political Economy, 
66(4): 281–302.
Mincer, J. (1981). Human capital and economic growth. NBER Working paper Series. National Bureau of Economic Research.
Mincer, J. (1981). Human Capital and Economic Growth. National Bureau of Economic Research.
Moock, P. R., Patrinos, H. A., & Venkatarama, M. (1998). Education and Earnings in a Transition Economy: the case 
of Vietnam. Vietnam Education Financing Sector Study.
Nelson, R., & Phelps, S. (1966). Investment in Human, Technological Diffusion and Economic Growth. The American 
Economic Review, 56 (No.1): 69-175.
Nga, N. N. (2002). Trends in the Education Sector from 1993 - 1998. World Bank Policy Research.
Nguyễn Bá Ngọc. (2008). Đầu tư vào vốn con người - vấn đề thu nhập và việc làm. Tạp chí nghiên cứu Kinh tế, tr.35 - 42.
OECD. (2001). Measuring productivity: Measurement of aggregate and industry level productivity growth. OECD manual.
Rastogi, P. N. (2002). Knowledge management and intellectual capital as a paradigm of value creation . Human Sys-
tems Management, 21(4): 229–240.
Schultz, T. W. (1961). Investment in human capital. American Economic Review, Vol.31, pp.101 - 124.
Smith, A. (1776). An inquiry into the nature and causes of the wealth of nations. Oxford University Press.
Vinokur, A. D. (2000). Two years after a job loss: Long-term impact of the JOBS program on reemployment and mental 
health. Journal of Occupational Health Psychology, 32-47.
Westphalen, S.-Å. (1999). Reporting on human capital; objectives and trends. Measuring and Reporting Intellectual 
Capital:. Amsterdam.
Huỳnh Anh. (2019). Tỷ lệ thất nghiệp bậc đại học cao hơn dạy nghề. Retrieved from https://zingnews.vn/ty-le-that-
nghiep-bac-dai-hoc-cao-hon-day-nghe-post1017729.html
Tổng cục Thống kê (2018). Điều tra mức sống hộ dân cư (VHLSS) từ năm 2002-2018. Tổng cục Thống kê (2020). bổ sung.
Trường Giang. (2019). Tỉ lệ thất nghiệp bậc đại học trở lên cao hơn bậc cao đẳng, trung cấp. Retrieved from https://
vietnamnet.vn/vn/giao-duc/tuyen-sinh/ti-le-that-nghiep-bac-dai-hoc-tro-len-cao-hon-bac-cao-dang-trung-
cap-595526.html

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_von_con_nguoi_den_thu_nhap_ca_nhan_cua_nguoi_l.pdf