Ảnh hưởng của tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ đến chất lượng thông tin kế toán quản trị tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Tóm tắt

Các DN (DN) trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) giữ vị trí quan trọng trong

việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của TP.HCM và cả nước. Hiện nay, các DN

trên địa bàn TP.HCM đang từng bước nâng cao chất lượng thông tin của kế toán quản trị

(KTQT) và từng bước hoàn thiện hệ thống KSNB (HTKSNB). Vậy giữa tính hữu hiệu của

HTKSNB và chất lượng thông tin KTQT có mối quan hệ với nhau không? Các nhân tố

nào ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTKSNB và tính hữu hiệu của HTKSNB có ảnh

hưởng đến chất lượng thông tin KTQT không? Trả lời câu hỏi này, giúp cho chúng ta đưa

ra các giải pháp nhằm nâng cao tính hữu hiệu của HTKSNB. Từ đó, nâng cao chất lượng

thông tin KTQT, trên cơ sở đó giúp cho việc cung cấp thông tin phục vụ tốt cho công tác

quản lý, tăng hiệu quả hoạt động, khả năng cạnh tranh của các DN trên địa bàn TP.HCM.

Để thực hiện các mục tiêu trên, tác giả sử dụng phương pháp hỗn hợp bao gồm phương

pháp định tính và phương pháp định lượng. Phương pháp định tính được thực hiện, trên

cơ sở nghiên cứu tổng quan các nghiên cứu trước đây và thảo luận với các chuyên gia để

giải thích các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTKSNB, giải thích sự ảnh

hưởng của tính hữu hiệu của HTKSNB đến chất lượng thông tin KTQT, từ đó xác định

mô hình nghiên cứu. Phương pháp định lượng được thực hiện trên cơ sở sử dụng mô hình

cấu trúc tuyến tính (SEM) để xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của

các nhân tố đến tính hữu hiệu của HTKSNB và xác định ảnh hưởng và mức độ ảnh

hưởng của tính hữu hiệu của HTKSNB đến chất lượng thông tin KTQT. Kết quả nghiên

cứu năm nhân tố có mức độ ảnh hưởng từ cao đến thấp đến tính hữu hiệu của HTKSNB

là: Giám sát; Thông tin truyền thông; Hoạt động kiểm soát, đánh giá rủi ro; Môi trường

kiểm soát và tính hữu hiệu của HTKSNB. Có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin KTQT

của các DN, trên địa bàn TP.HCM.

Ảnh hưởng của tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ đến chất lượng thông tin kế toán quản trị tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trang 1

Trang 1

Ảnh hưởng của tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ đến chất lượng thông tin kế toán quản trị tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trang 2

Trang 2

Ảnh hưởng của tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ đến chất lượng thông tin kế toán quản trị tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trang 3

Trang 3

Ảnh hưởng của tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ đến chất lượng thông tin kế toán quản trị tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trang 4

Trang 4

Ảnh hưởng của tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ đến chất lượng thông tin kế toán quản trị tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trang 5

Trang 5

Ảnh hưởng của tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ đến chất lượng thông tin kế toán quản trị tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trang 6

Trang 6

Ảnh hưởng của tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ đến chất lượng thông tin kế toán quản trị tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trang 7

Trang 7

Ảnh hưởng của tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ đến chất lượng thông tin kế toán quản trị tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trang 8

Trang 8

Ảnh hưởng của tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ đến chất lượng thông tin kế toán quản trị tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trang 9

Trang 9

Ảnh hưởng của tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ đến chất lượng thông tin kế toán quản trị tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 14 trang xuanhieu 19620
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Ảnh hưởng của tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ đến chất lượng thông tin kế toán quản trị tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ đến chất lượng thông tin kế toán quản trị tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Ảnh hưởng của tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ đến chất lượng thông tin kế toán quản trị tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
 vậy, thang đo hoạt động kiểm soát (KS) đạt chất lượng tốt 
và được sử dụng trong mô hình. 
- Về nhân tố thông tin & truyền thông (TT): Hệ số Alpha là 0,554 < 0,6, ngoài ra hệ số 
tương quan biến tổng của biến quan sát TT4“Thông tin từ bên ngoài phải được tiếp nhận đầy 
đủ, trung thực” là 0,179 < 0,3 và biến TT 5 “Có phương pháp hoặc hệ thống tiếp nhận thông 
tin và xử lý thông tin hiệu quả” là -0,05 < 3 nên bị loại khỏi mô hình. Kết quả phân tích lần 
thứ 2, hệ số Alpha là 0,717 > 0,6, ngoài ra các hệ số tương quan biến tổng của tất cả các biến 
quan sát đều > 0,3. Vì vậy, thang đo thông tin & truyền thông (TT) đạt chất lượng và được sử 
dụng trong mô hình. 
- Về nhân tố giám sát (GS): Hệ số Alpha là 0,728 > 0,6, tuy nhiên hệ số tương quan 
biến tổng của biến quan sát GS4“Thực hiện kiểm tra định kỳ do kiểm toán viên nội bộ, hoặc 
KTV độc lập” là 0,011 < 0,3 nên bị loại khỏi mô hình. Kết quả phân tích lần thứ 2, hệ số 
Alpha là 0,857 > 0,6, ngoài ra các hệ số tương quan biến tổng của tất cả các biến quan sát đều 
> 0,3. Vì vậy, thang đo giám sát đạt chất lượng tốt và được sử dụng trong mô hình. 
- Về nhân tố tính hữu hiệu HTKSNB (KSNB): Hệ số Alpha là 0,799 > 0,6 đạt yêu cầu 
đề ra, ngoài ra các hệ số tương quan biến tổng của tất cả các biến quan sát đều > 0,3 đạt yêu 
cầu đặt ra. Vì vậy, thang đo tính hữu hiệu HTKSNB đạt chất lượng và được sử dụng trong mô 
hình. 
- Về nhân tố chất lượng thông tin KTQT (TTKT): Hệ số Alpha là 0,868 > 0,6, ngoài ra 
các hệ số tương quan biến tổng của tất cả các biến quan sát đều > 0,3. Vì vậy, thang đo chất 
lượng thông tin KTQT đạt chất lượng tốt và được sử dụng trong mô hình. 
Như vậy, sau khi kiểm định chất lượng thang đo, tác giả đả loại bỏ các biến: MT5 
“Trách nhiệm của từng thành viên trong DN được quy định rõ ràng”, MT6 “ Luôn đề cao sự 
trung thực và các giá trị đạo đức”, KS4“DN có tổ chức kiểm tra độc lập”, KS5 “DN có tổ 
chức phân tích rà soát”, TT4“Thông tin từ bên ngoài phải được tiếp nhận đầy đủ, trung thực”, 
TT 5 “Có phương pháp hoặc hệ thống tiếp nhận thông tin và xử lý thông tin hiệu quả” và sát 
GS4“Thực hiện kiểm tra định kỳ do kiểm toán viên nội bộ, hoặc kiểm toán viên độc lập”. 
5.2 Kết quả thực hiện kiểm định của EFA 
 Kết quả kiểm định được tổng hợp ở bảng sau: 
Bảng 1: Kết quả kiểm định EFA 
KMO 0,798 
Giá trị Sig của Kiểm định Bartlett (Bartlett's Test) 0,000 
Tổng phương sai trích 70,158% 
(Nguồn: Xử lý số liệu từ SPSS) 
- Kết quả kiểm định tính thích hợp của EFA: Thước đo KMO là 0,798 ( 0,5< 0,798 < 
1), vì vậy việc lựa chọn mô hình phân tích nhân tố khám phá (EFA) là phù hợp với dữ liệu 
thực tế. 
n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 
 82 
- Kết quả kiểm định tương quan giữa các biến quan sát ( Bartlett's Test): Giá trị Sig là 
0,000 < 0,05, kết luận các biến quan sát có mối tương quan tuyến tính với từng biến độc lập. 
- Kết quả kiểm định phương sai trích: Ta có Eigenvalues > 1, tổng phương sai trích là 
70,158% > 50%, kết luận mức độ giải thích của mô hình là 70,158%, nghĩa là 70,158% thay 
đổi của các nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát. 
Bảng 2: Kết quả ma trận xoay các nhân tố 
 Component 
 1 2 3 4 5 6 7 
TTKT7 .991 
TTKT8 .988 
TTKT4 .983 
TTKT9 .981 
TTKT1 .916 
TTKT2 .806 
TTKT3 .671 
TTKT5 .638 
TTKT6 .607 
RR1 .826 
RR2 .811 
RR3 .806 
RR4 .723 
RR5 .611 
GS1 .852 
GS2 .785 
GS3 .784 
MT3 .864 
MT2 .829 
MT4 .801 
MT1 .730 
KSNB1 .887 
KSNB2 .655 
KSNB3 .647 
TT1 .857 
TT2 .816 
TT3 .786 
KS3 .921 
KS1 .880 
KS2 .746 
( Nguồn: Xử lý số liệu từ SPSS) 
Căn cứ vào kết quả ma trận xoay các nhân tố, ta thấy các hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 
0,55 đều thỏa mãn yêu cầu và sắp xếp theo 7 nhóm nhân tố riêng biệt, đó là các nhóm nhân tố: 
Môi trường kiểm soát (MT1, MT2, MT3, MT4); Đánh giá rủi ro (RR1, RR2, RR3, RR4, 
RR5); Hoạt động kiểm soát (KS1, KS2, KS3); Thông tin và truyền thông (TT1, TT2, TT3); 
Giám sát (GS1, GS2, GS3); Tính hữu hiệu HTKSNB (KSNB1, KSNB2, KSNB3); Chất lượng 
n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 
 83 
HTTT KTQT (TTKT1, TTKT2, TTKT3, TTKT4, TTKT5, TTKT6, TTKT7, TTKT8, 
TTKT9). 
5.3 Kết quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA) 
Từ dữ liệu thu thập và kết quả của kiểm định EFA, sử dụng phần mềm AMOS, ta có 
bảng sau: 
Bảng 4: Kết quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA) 
STT Chỉ tiêu Giá trị 
1 Chi bình phương điều chỉnh theo bậc tự do (Cmin/df)< 5 1,906 
2 Mức ý nghĩa Chi bình phương(Cmin) P-value > 0,05 0,000 
3 Chỉ số TLI > 0,90 0,933 
4 Chỉ số thích hợp so sánh CFI > 0,90; 0 < CFI < 1, càng tiến dần về 
1 là phù hợp 
0,942 
5 Chỉ số RMSEA; RMSEA < 0,05: Mô hình phù hợp tốt; RMSEA < 
0,08: Mô hình chấp nhận; RMSEA càng nhỏ đánh giá càng tốt 
0,060 
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ AMOS) 
Ta thấy, giá trị Chi bình phương điều chỉnh theo bậc tự do (Cmin/df) là 1,906 < 5, TLI 
là 0,933 > 0,9, CFI là 0,942 > 0,9, RMSEA là 0,060 < 0,08, như vậy qua phân tích nhân tố 
khẳng định (CFA) kết luận là mô hình đo lường phù hợp với dữ liệu thực tế. Mức ý nghĩa 
Chi bình phương(Cmin), P-value là 0,000 < 0,05 là do cở mẫu nhỏ. 
5.4 Kết quả phân tích cấu trúc tuyến tính 
5.4.1. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình 
Từ dữ liệu thu thập và kết quả của kiểm định CFA, sử dụng phần mềm AMOS, ta có 
bảng sau: 
Bảng 5: Kết quả đánh giá mức độ phù hợp của mô hình 
STT Chỉ tiêu Giá trị 
1 Chi bình phương điều chỉnh theo bậc tự do (Cmin/df)< 5 1,973 
2 Mức ý nghĩa Chi bình phương(Cmin) P-value > 0,05 0,000 
3 Chỉ số TLI > 0,90 0,928 
4 Chỉ số thích hợp so sánh CFI > 0,90; 0 < CFI < 1, càng tiến dần về 
1 là phù hợp 
0,936 
5 Chỉ số RMSEA; RMSEA < 0,05: Mô hình phù hợp tốt; RMSEA < 
0,08: Mô hình chấp nhận; RMSEA càng nhỏ đánh giá càng tốt 
0,063 
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ AMOS) 
Ta thấy, giá trị Chi bình phương điều chỉnh theo bậc tự do (Cmin/df) là 1,973 < 5, TLI 
là 0,928 > 0,9, CFI là 0,936 > 0,9, RMSEA là 0,063 < 0,08. Qua số liệu trên kết luận: Sử 
dụng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) để phân tích ảnh hưởng của tính hữu hiệu của 
HTKSNB đến chất lượng thông tin KTQT của các DN trên địa bàn TP.HCM, là phù hợp với 
n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 
 84 
dữ liệu thực tế. Mức ý nghĩa Chi bình phương(Cmin), P-value là 0,000 < 0,05 là do cở mẫu 
nhỏ. 
5.4.2. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu 
Bảng 6: Kết quả phân tích mô hình SEM- Regression Weights: (Group number 1 - 
Default model) 
Mối quan hệ Estimate S.E. C.R. P Kết luận 
Tính hữu hiệu 
HTKSNB 
<--- Đánh giá rủi ro 0,079 0,125 0,632 0,008 Chấp nhận H2 
Tính hữu hiệu 
HTKSNB 
<--- Giám sát 0,372 0,075 4,966 *** Chấp nhận H5 
Tính hữu hiệu 
HTKSNB 
<--- 
Môi trường kiểm 
soát 
0,019 0,048 0,394 0,004 Chấp nhận H1 
Tính hữu hiệu 
HTKSNB 
<--- 
Thông tin và 
truyền thông 
0,368 0,108 3,413 *** Chấp nhận H4 
Tính hữu hiệu 
HTKSNB 
<--- 
Hoạt động kiểm 
soát 
0,087 0,045 1,931 0,004 Chấp nhận H3 
Chất lượng 
thông tin 
KTQT 
<--- 
Tính hữu hiệu 
HTKSNB 
0,169 0,121 1,401 0,001 Chấp nhận H6 
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ AMOS) 
Căn cứ vào kết quả trên, giá trị P của các mối quan hệ tác động giữa các nhân tố trong 
mô hình đều nhỏ hơn 5%, vì vậy chấp nhận tất cả các giả thuyết đặt ra. 
5.4.3. Đánh giá mức độ tác động của các nhân tố đến tính hữu hiệu của HTKSNB 
Từ Bảng 6, lập nên bảng mức độ tác động của các nhân tố đến tính hữu hiệu của 
HTKSNB: 
Bảng 7: Mức độ tác động của các nhân tố đến tính hữu hiệu của HTKSNB 
Mối quan hệ Estimate 
Tỷ lệ 
% 
Vị trí mức 
độ tác động 
Tính hữu hiệu HTKSNB <--- Đánh giá rủi ro 0,079 8.5 4 
Tính hữu hiệu HTKSNB <--- Giám sát 0,372 40,2 1 
Tính hữu hiệu HTKSNB <--- Môi trường kiểm soát 0,019 2,1 5 
Tính hữu hiệu HTKSNB <--- Thông tin và truyền thông 0,368 39,8 2 
Tính hữu hiệu HTKSNB <--- Hoạt động kiểm soát 0,087 9,4 3 
Tổng cộng 0,925 100 
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ AMOS) 
n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 
 85 
Kết luận: Mức độ tác động của các nhân tố đến tính hữu hiệu của HTKSNB của các 
DN trên địa bàn TP.HCM, theo mức độ từ cao xuống thấp là: Giám sát, thông tin và truyền 
thông, hoạt động kiểm soát, đánh giá rủi ro, môi trường kiểm soát. 
5.4.4. Đánh giá mức độ tác động của tính hữu hiệu của HTKSNB đến chất lượng thông tin 
KTQT 
Từ Bảng 6, ta thấy tính hữu hiệu của HTKSNB có ảnh hưởng đến chất lượng thông 
tin KTQT, và mối quan hệ này có hệ số là: 0,169. 
6. Kết luận và khuyến nghị 
 6. 1. Kết luận 
Mục tiêu của tác giả trong nghiên cứu này là xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức 
độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính hữu hiệu của HTKSNB, đánh giá ảnh hưởng của tính 
hữu hiệu của HTKSNB đến chất lượng thông tin KTQT các DN tại TP.HCM. Trong nghiên 
cứu này, tác giả đã sử dụng cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định 
lượng. Nghiên cứu định tính được tác giả thực hiện dựa trên sự tham khảo các công trình 
nghiên cứu trước, tham khảo ý kiến của các chuyên gia là cán bộ giảng dạy ở các trường đại 
học, cán bộ kế toán và kiểm soát nội bộ trong DN. Tác giả đã đưa ra mô hình nghiên cứu với 
5 nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của HTKSNB và ảnh hưởng của tính hữu hiệu của 
HTKSNB đến chất lượng thông tin KTQT. Nghiên cứu định lượng được thực hiện trên cơ sở 
sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM), tác giả gởi 260 bảng câu hỏi khảo sát gửi đến DN 
trên địa bàn TP.HCM, thu về được 250 bảng hỏi hợp lệ. Trên cơ sở dữ liệu thu thấp, tác giả 
đánh giá độ tin cậy thang đo, phân tích EFA, phân tích CFA, phân tích cấu trúc tuyến tính, 
dựa vào công cụ SPSS 20.0, AMOS. Từ đó, xác định các nhân tố ảnh hưởng, mức độ ảnh 
hưởng các nhân tố đến tính hữu hiệu của HTKSNB, đánh giá ảnh hưởng của tính hữu hiệu 
của HTKSNB đến chất lượng thông tin KTQT. Kết quả nghiên cứu khẳng định, có 5 nhân tố 
ảnh hưởng đến đến tính hữu hiệu của HTKSNB và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này là: 
Giám sát là 0,372 ( 40,2%), thông tin và truyền thông là 0,368 (39,8%); Hoạt động kiểm soát 
là 0,087 (9,4%); Đánh giá rủi ro là 0,079 ( 8,5%); Môi trường kiểm soát là 0,019 ( 2,1% ) và 
Tính hữu hiệu của HTKSNB có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin KTQT, mối quan hệ này 
có hệ số là: 0,169. 
6.2. Khuyến nghị 
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu tác giả nhận thấy rằng, để nâng cao chất lượng thông 
tin KTQT cần phải nâng cao tính hữu hiệu của HTKSNB tại các DN trên địa bàn TP.HCM. 
Những khuyến nghị để nâng cao tính tính hữu hiệu của HTKSNB như sau: 
- Về công tác giám sát: DN phải thực hiện tốt công tác giám sát thường xuyên và giám 
sát định kỳ hoạt động của đơn vị, giám sát các giao dịch phát sinh để nắm bắt các chứng từ, 
hồ sơ một cách đầy đủ, giúp nhà quản lý dễ dàng theo dõi và phát hiện các sai phạm nếu có 
trong công tác kế toán, kiểm toán của DN, 
- Về thông tin & truyền thông: DN cần có cơ chế để thông tin được tiếp nhận đầy đủ 
và chính xác từ cấp trên xuống cấp, được truy cập thuận tiện, trung thực, đảm bảo phù hợp 
với quy định, 
- Về hoạt động kiểm soát: DN cần xây dựng và hoàn thiện quy định về bảo vệ tài sản 
vật chất và thông tin, các hoạt động kiểm soát, nhằm đảm bảo tài sản được bảo vệ một cách 
n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 
 86 
chặt chẽ; thực hiện tốt tổ chức kiểm tra độc lập, tổ chức phân tích rà soát nhằm phát hiện ra 
các thay đổi bất thường để nhà quản lý có các biện pháp can thiệp kịp thời, 
 - Về đánh giá rủi ro: DN cần thực hiện tốt công tác quản lý rủi ro, như: Nhận dạng rủi 
ro trong khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh; Xác định mức độ quan trọng của rủi ro; 
Xác định xác suất xảy ra rủi ro; Tìm ra biện pháp để quản trị; Đối phó với rủi ro, và xử lý rủi 
ro, 
- Về môi trường kiểm soát: DN cần hoàn thiện việc phân chia quyền hạn và trách 
nhiệm, chính sách nhân sự, cơ cấu của tổ chức, nâng cao tính trung trực và các giá trị đạo 
đức, 
--------------------------------- 
Tài liệu tham khảo 
1. Bộ môn HTTT kế toán, trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, 2016. Giáo trình HTTT Kế toán, NXB Kinh 
tế. 
2. Bộ môn Kiểm toán, trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, 2016. Giáo trình KSNB, NXB Kinh tế. 
3. Hồ Tuấn Vũ, 2016. Các nhân tố ảnh hướng tới sự hữu hiệu của hệ thống KSNB trong các ngân hàng thương 
mại Việt Nam. Luận văn TS, Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh. 
4. Nguyễn Hoàng Dũng, 2017. Hoàn thiện tổ chức HTTT kế toán quản trị trong cácDN sản xuất xi măng Bắc 
miền Trung. Luận án TS Học viện Tài chính. 
 5. Nguyễn Ngọc Lý, 2016. Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các DN kinh doanh 
chuỗi cửa hàng bán lẻ Việt Nam. Luận văn Ths. Đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh. 
6. Trần Phước, Đỗ Thị Thu Thủy, 2016. Các nhân tố tác động đến việc xây dựng hệ thống KSNB tại các DN khởi 
nghiệp. Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Khởi nghiệp (START-UP 2016) tại Đại học Nguyễn Tất Thành 
TP.HCM, ISBN:978-604-67-0811-7, trang 49, NXB Khoa Học và Kỹ Thuật. 
7. Võ Thị Hiếu, 2017. Tác động của định hướng khách hàng, định hướng đối thủ cạnh tranh đến kết quả hoạt 
động kinh doanh thông qua mức độ sử dụng HTTT kế toán quản trị. Luận văn Ths.Đại học Kinh tế TP Hồ Chí 
Minh. 
8. COSO, 2013. Internal Control – Integrated Framework, New York: s.n. 
9. D.Lalithia Rani and Fitsum Kidane (2012). Characteristics and important quality factors of management 
accounting information system. A journal of Radix International Educational and Research Consortium vol 1. 
10. Ilham Hidayah Napitupulu, Sri Mahyuni, Jojor Lisbarani, 2016. The impact of internal control effectiveness 
to the quality of management accounting information system: The survey on State-owned interprises (SOEs). 
Journal of Theoretical and Applied Information Technology, 88: 358-366. 
11. Jean Cao, Ying Chen, Bin Lin, Chunli Liu, Longwen Zhang. (2017). Can Information Technology Investment 
Improve Internal Control Effectiveness? Evidence form China. Proceedings of the 18th Asian Accounting 
Association (Four A) Annual Conference 2017. 
12. Jung Wang (2015). An Empirical Study of the Effectiveness of Internal Control and Influencing Factors. 
Management & Engineering 18, 1838-5745. 
13. Moni Muskanan (2014). The effectiveness of internal controlling system implementation in fiscal 
decentralization application. Procedia – Social and Behavioral Sciences 164, 180-193. 
14. Salah A. Hammad, Ruzita Jusoh, Imam Ghozali, (2013) "Decentralization, perceived environmental 
uncertainty, managerial performance and management accounting system information in Egyptian hospitals", 
International Journal of Accounting and Information Management, Vol. 21 Issue: 4, pp.314-330. 
15. W. H. DeLone and E. R. McLean. The DeLone and McLean, 2016. Information system success measurement. 
Foundations and Trends in Information Systems, 2(1):1–116. 
--------------------------------- 

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_tinh_huu_hieu_cua_he_thong_kiem_soat_noi_bo_de.pdf