1000 Bài tập môn Ngữ văn chọn lọc theo chuyên đề và dạng - Năm học 2019-2020

Đọc đoạn văn bản dưới đây và trả lời câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:

Tại Paris, các lãnh đạo thế giới đang thảo luận về con số 2 độ C. Nghe có vẻ đó là một mục

tiêu đơn giản nhưng trên thực tế nó rất lớn. Sự gia tăng như vậy trong nhiệt độ trung bình

toàn cầu sẽ đưa con người vào một thế giới chưa từng được biết đến trong lịch sử. Và hậu

quả tiềm tàng là gì? Hãy nghĩ tới một sa mạc tồi tệ. Hán hán sẽ gia tăng. Cháy rừng sẽ tăng

gấp 8 lần mức độ hiện thời. Các cuộc chiến vì nguồn nước sạch. Động vật và cây cối sẽ tuyệt

chủng theo hiệu ứng domino. Mùa màng sẽ thất bát. Làn sóng người di cư sẽ ồ ạt rời khỏi

các thành phố ven biển do nước biển dâng để tìm kiếm thức ăn và nơi ở mới.

(Vì sao COP 21 quan trọng với thế giới? – Báo điện tử Dân trí ngày 01 tháng 12 năm 2015).

Câu 1: Đoạn văn đề cập đến vấn đề gì? (0,25 điểm)

Câu 2: “COP” là từ viết tắt của cụm từ nào? Vì sao gọi là COP 21? (0,25 điểm)

Câu 3: Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn văn bản? (0,5 điểm)

Câu 4: Thao tác lập luận chủ yếu được sử dụng trong đoạn văn bản? (0,5 điểm)

Đọc tiếp đoạn văn bản dưới đây và trả lời câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8:

Mũi Cà Mau: Mầm đất tươi non Mấy mươi

đời lần luôn ra biển; Phù sa vạn dặm tới

đây tuôn Lắng lại và chân người bước đến

Tổ quốc tôi như một con tàu

Mũi thuyền ta đó – mũi Cà Mau.

(Mũi Cà Mau – Xuân Diệu)

Câu 5: Xác định những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn thơ? (0,25 điểm)

Câu 6: Vì sao nhà thơ Xuân Diệu gọi Mũi Cà Mau là “mầm” mà không gọi là mảnh hay

miền đất? Hình ảnh “Mầm đất” đó liệu có còn đúng nữa không trong tương lai? (0,5 điểm)

1000 Bài tập môn Ngữ văn chọn lọc theo chuyên đề và dạng - Năm học 2019-2020 trang 1

Trang 1

1000 Bài tập môn Ngữ văn chọn lọc theo chuyên đề và dạng - Năm học 2019-2020 trang 2

Trang 2

1000 Bài tập môn Ngữ văn chọn lọc theo chuyên đề và dạng - Năm học 2019-2020 trang 3

Trang 3

1000 Bài tập môn Ngữ văn chọn lọc theo chuyên đề và dạng - Năm học 2019-2020 trang 4

Trang 4

1000 Bài tập môn Ngữ văn chọn lọc theo chuyên đề và dạng - Năm học 2019-2020 trang 5

Trang 5

1000 Bài tập môn Ngữ văn chọn lọc theo chuyên đề và dạng - Năm học 2019-2020 trang 6

Trang 6

1000 Bài tập môn Ngữ văn chọn lọc theo chuyên đề và dạng - Năm học 2019-2020 trang 7

Trang 7

1000 Bài tập môn Ngữ văn chọn lọc theo chuyên đề và dạng - Năm học 2019-2020 trang 8

Trang 8

1000 Bài tập môn Ngữ văn chọn lọc theo chuyên đề và dạng - Năm học 2019-2020 trang 9

Trang 9

1000 Bài tập môn Ngữ văn chọn lọc theo chuyên đề và dạng - Năm học 2019-2020 trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 389 trang xuanhieu 05/01/2022 3160
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "1000 Bài tập môn Ngữ văn chọn lọc theo chuyên đề và dạng - Năm học 2019-2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: 1000 Bài tập môn Ngữ văn chọn lọc theo chuyên đề và dạng - Năm học 2019-2020

1000 Bài tập môn Ngữ văn chọn lọc theo chuyên đề và dạng - Năm học 2019-2020
Câu 4: Thao tác lập luận chủ yếu của đoạn văn là thao tác lập luận phân tích. 
Câu 5: Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên: phương thức biểu cảm. 
Câu 6: Biện pháp tu từ được sử dụng trong cả hai khổ thơ: đối lập tương phản.
Câu 7: Ở khổ thơ (1), tác giả muốn nhắn nhủ: Cần biết quý trọng những tấm bằng phản ánh 
đúng thực chất sự cố gắng của bản thân, dù đó là tấm bằng danh giá hay bình thường.
Câu 8: Lời nhắn gửi trong hai câu cuối của khổ thơ (2): Phải chứng minh với cuộc đời bằng 
giá trị thực của bản thân chứ không phải bằng giá trị ghi trên tấm bằng, vì nó chưa phản ánh 
đầy đủ năng lực thực của bản thân.
ĐỀ 107 – SỞ GD & ĐT LÀO CAI
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
Đối với những người làm thuê số 1 Việt Nam, công việc cũng giống như một trò chơi. 
Họ say mê trò chơi công việc cũng giống như các game thủ đa mê với các trò chơi Võ lâm 
truyền kỳ hiện nay. Điểm khác biệt duy nhất giữa những người làm thuê số 1 với các game 
thủ chính là họ biết làm chủ bản thân mình. Họ biết rằng mình đang làm gì, công việc của họ 
đang giúp ích gì cho bản thân và xã hội. Còn những game thủ, những người đang sa đà vào 
một trò chơi giải trí không hơn không kém, thì lại thiếu một điểm tôi cho là rất quan trọng 
đó là thiếu tự chủ, thiếu khả năng làm chủ bản thân. Hiểu một cách nào đó thì chúng ta đều 
là những người làm thuê cho nhau. Điều quan trọng nhất là khả năng làm chủ bản thân.
(Huỳnh Duy – Việt báo)
Câu 1: Thao tác lập luận chủ yếu được sử dụng trong văn bản trên? (0,25 điểm) 
Câu 2: Nội dung khái quát của văn bản trên? (0,5 điểm)
Câu 3: Phần gạch chân trong câu sau là thành phần gì của câu? (0,25 điểm)
Còn những game thủ, những người đang sa đà vào một trò chơi giải trí không hơn không kém, 
thì lại thiếu một điểm tôi cho là rất quan trọng đó là thiếu tự chủ, thiếu khả năng làm chủ bản 
thân.
Vị ngữ 
Trạng ngữ
 Phụ chú 
Chủ ngữ
Câu 4: Viết 4 đến 5 câu trình bày về khả năng làm chủ bản thân của mình. (0,25 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8:
Ngày xưa má mẹ cũng hồng
Bên anh mẹ thức lo từng cơn đau
Bây giờ tóc mẹ trắng phau
Để cho mái tóc trên đầu anh đen
Đâu con dốc nắng đường quen
Chợ xa gánh nặng mẹ lên mấy lần
Lời ru mẹ hát thuở nào
Chuyện xưa mẹ kể lẫn vào thơ anh
Nào là hoa bưởi hoa chanh
Nào câu quan họ mái đình cây đa
Xin đừng bắt chước câu ca
Đi về dối mẹ để mà yêu nhau
(Trích Mẹ và anh – Xuân Quỳnh)
Câu 5: Biện pháp nghệ thuật chủ yếu được sử dụng trong từng đoạn thơ (mỗi đoạn nêu biện 
pháp nghệ thuật) (0,5 điểm)
Câu 6: Nhà thơ Xuân Quỳnh muốn nhắn nhủ chúng ta điều gì? (0,5 điểm)
Câu 7: Theo em, lời ru và câu chuyện của mẹ có vai trò như thế nào đối với hồn thơ của nhân 
vật “anh” (0,25 điểm)
Câu 8: Viết 5 đến 7 câu nêu suy nghĩ của bản thân về tình mẹ (0,5 điểm)
ĐÁP ÁN:
Câu 1: Thao tác lập luận chủ yếu được sử dụng trong văn bản trên: thao tác lập luận bình 
luận.
Câu 2: Nội dung khái quát của văn bản: khả năng làm chủ bản thân của những người làm 
thuê số 1 Việt Nam. 
Câu 3: Đáp án C. Phụ chú.
Câu 4: Thí sinh viết dựa vào cảm nhận và trải nghiệm của bản thân. Cần có lập luận chặt chẽ, 
thuyết phục. 
Câu 5: Biện pháp nghệ thuật chủ yếu được sử dụng trong từng đoạn thơ:
+ Khổ 1: Đối lập tương phản, ẩn dụ.
+ Khổ 2: Điệp từ.
Câu 6: Nhà thơ Xuân Quỳnh muốn khẳng định: tình yêu thương của mẹ dành cho con là bao 
la, rộng lớn. Mẹ chấp nhận hi sinh tất cả, chịu mọi vất vả cực nhọc để nuôi con lớn khôn, 
mong mọi thứ tốt đẹp sẽ đến với con. Từ đó tác giả nhắn nhủ mỗi người con phải biết kính 
trọng, biết ơn mẹ của mình, đừng bao giờ dối mẹ, đừng bao giờ làm mẹ buồn.
Câu 7: Lời ru và câu chuyện của mẹ chính là nguồn cảm hứng, tạo nên những xúc cảm dạt 
dào cho hồn thơ của nhân vật “anh”
Câu 8: Thí sinh bày tỏ quan điểm riêng của bản thân, cần nhấn mạnh tình mẹ là vĩ đại, to lớn, 
không gì có thể so sánh được. Phải có lập luận chặt chẽ, thuyết phục.
ĐỀ 108 – THPT BẮC LÝ – HÀ NAM
Đọc đoạn văn sau rồi trả lời câu hỏi:
Hai con người côi cút, hai hạt cát đã bị sức mạnh phũ phàng của bão tố chiến tranh 
thổi tới những miền xa lạ Cái gì đang chờ đón họ ở phía trước? Thiết nghĩ rằng con người 
Nga đó, con người có ý chí kiên cường, sẽ đứng vững được và sống bên cạnh bố, chú bé kia 
một khi lớn lên sẽ có thể đương đầu với mọi thử thách, sẽ vượt qua mọi chướng ngại trên 
đường nếu như Tổ quốc kêu gọi.
 (Ngữ văn 12, tập 2, NXB GD, 2008)
Câu 1: Đoạn văn bản sử dụng phương thức biểu đạt nào? (0.25 điểm) 
Câu 2: Trong đoạn văn bản trên, tác giả trình bày điều gì? (0,5 điểm)
Câu 3: Hãy chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn và tác dụng của nó (0,5 điểm)
Câu 4: Vì sao “chú bé kia một khi lớn lên sẽ có thể đương đầu với mọi thử thách, sẽ vượt qua 
mọi chướng ngại trên đường nếu như Tổ quốc kêu gọi”? Hãy viết một đoạn văn ngắn (5-7 
dòng) bày tỏ suy nghĩ vê vai trò của ý chí (0,5 điểm)
Đọc văn bản sau rồi trả lời câu hỏi:
Giu-li-et: Anh làm thế nào để tới được chốn này, anh ơi, và tới làm gì thế? Tường vườn 
này cao, rất khó trèo qua; và nơi tử địa, anh biết mình là ai rồi đấy, nếu anh bị họ hàng nhà 
em bắt gặp nơi đây.
Rô-mê-ô: Tôi vượt được tường này là nhờ đôi cánh nhẹ nhàng của tình yêu; mấy bức 
tường đá ngăn sao được tình yêu; mà cái gì tình yêu có thể làm là tình yêu dám làm; vậy 
người nhà em ngăn sao nổi tôi.
(Ngữ văn 11, tập 1, NXB GD, 2008)
Câu 5: Đoạn văn bản trên thuộc thể loại văn học nào? Qua đoạn văn bản này, hãy cho biết 
đặc điểm nổi bật về ngôn ngữ của thể loại văn học đó là gì? (0,5 điểm)
Câu 6: Trong đoạn văn bản có sử dụng biện pháp tu từ nào? Thể hiện điều gì? (0,5 điểm)
Câu 7: Qua đoạn văn bản trên, anh/chị phát hiện ra mâu thuẫn nổi bật nào của tác phẩm? (0,5 
điểm)
Câu 8: Anh/chị hiểu thế nào về quan niệm của Rô-mê-ô “cái gì tình yêu có thể làm là tình 
yêu dám làm”? Quan niệm của anh/chị về sức mạnh của tình yêu chân chính? (0,75 điểm)
ĐÁP ÁN:
Câu 1: Đoạn văn bản sử dụng phương thức biểu đạt: biểu cảm, tự sự, miêu tả.
Câu 2: Trong đoạn văn bản trên, tác giả thể hiện nỗi băn khoăn, lo lắng về tương lai các nhân 
vật nhưng khâm phục, tin tưởng ở lòng nhân ái và bản lĩnh của con người Nga. Đồng thời đặt 
ra vấn đề xã hội cũng cần quan tâm đến cá nhân con người, nhất là những người có đóng góp, 
hi sinh lớn cho cộng đồng.
Câu 3:
Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn: hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng: hai hạt cát.
Tác dụng: gợi liên tưởng đến thân phận nhỏ bé của con người trước bão tố của chiến tranh và 
nỗi nhọc nhằn mưu sinh trong đời thường
Câu 4:
Bởi vì chú bé đó có ý chí kiên cường của con người Nga.
Vai trò của ý chí: giúp con người có thể vượt qua mọi khó khăn, thử thách trong cuộc sống để 
gặt hái được thành công.
Câu 5:
Đoạn văn bản trên thuộc thể loại văn học: kịch
Đặc điểm nổi bật về ngôn ngữ của thể loại kịch đó là: mang tính đối thoại. 
Câu 6:
Biện pháp tu từ: phóng đại “Tôi vượt được tường này là nhờ đôi cánh nhẹ nhàng của tình yêu; 
mấy bức tường đá ngăn sao được tình yêu”
Tác dụng: thể hiện sức mạnh của tình yêu chân chính mà Rô-mê-ô giành cho Giu-li-ét.
Câu 7: Mâu thuẫn nổi bật của tác phẩm: khát vọng được yêu thương Rô-mê-ô và Giu-li-ét và 
hoàn cảnh thù địch vây hãm (thù hận giữa hai dòng họ)
Câu 8:
Quan niệm của Rô-mê-ô “cái gì tình yêu có thể làm là tình yêu dám làm”: là quan niệm đúng 
đắn, hết mình vì tình yêu.
Quan niệm về sức mạnh của tình yêu chân chính: Sức mạnh đó có thể tạo ra tình cảm và nhân 
cách trong sáng, nâng đỡ, cổ vũ con người vượt qua thù hận, vượt qua mọi trở ngại, thử thách 
để đến được hạnh phúc.
ĐỀ 109 – THPT GIA LỘC – HẢI DƯƠNG
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 3:
“Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có 
một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. 
Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn 
nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. Hắn xăm xăm chạy ra 
giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại căn nhà.
(Vợ nhặt – Kim Lân)
Câu 1: Nội dung chính của đoạn văn trên là gì? Qua đó, anh/chị hiểu nghĩa của từ “nên 
người” như thế nào? (0,5 điểm)
Câu 2: Ngôn ngữ trong đoạn văn là lời của ai? Việc sử dụng ngôn ngữ đó có tác dụng gì? 
(0,5 điểm)
Câu 3: Nhà văn đã thể hiện tình cảm gì đối với nhân vật? Viết lời nhận xét trong khoảng 5-7 
dòng (0,5 điểm)
Đọc bài ca dao “Mười tay” của dân tộc Mường sau đây, trả lời các câu hỏi từ Câu 4 đến 
Câu 6:
Bồng bồng con nín con ơi
Dưới sông cá lội, ở trên trời chim bay. 
Ước gì mẹ có mười tay
Tay kia bắt cá, còn tay này bắn chim. 
Một tay chuốt chỉ luồn kim
Một tay đi làm ruộng, một tay tìm hái rau. 
Một tay ôm ấp con đau
Một tay vay gạo, một tay cầu cúng ma. 
Một tay khung cửi guồng xa
Một tay lo bếp nước, lo cửa nhà nắng mưa. 
Một tay đi củi, muối dưa
Còn tay để van lạy, để bẩm thưa, đỡ đòn. 
Tay nào để giữ lấy con
Tay nào lau nước mắt, mẹ vẫn còn thiếu tay.
Bồng bồng con ngủ cho say
Dưới sông cá vẫn lội, chim vẫn bay trên trời.
Câu 4: Nhân vật trữ tình trong bài ca dao là ai? Nhân vật trữ tình dành tình cảm yêu thương 
đặc biệt cho ai? Vì sao? (0,5 điểm)
Câu 5: Chỉ ra hai biện pháp tư từ được sử dụng nhiều nhất trong bài ca dao? Nêu tác dụng 
của hai biện pháp tu từ đó (0,5 điểm)
Câu 6: Nêu những suy nghĩ của anh/chị về cuộc đời người phụ nữ trong xã hội xưa và nay? 
Viết câu trả lời khoảng 7-10 dòng. (0,5 điểm)
ĐÁP ÁN:
Câu 1:
Nội dung chính của đoạn văn trên: miêu tả tâm trạng của Tràng trong buổi sáng thức dậy, sự 
ý thức về bổn phận trách nhiệm của người chồng, người chủ gia đình
Nghĩa của từ “nên người”: ý thức được trách nhiệm, bổn phận của bản thân. 
Câu 2:
Ngôn ngữ trong đoạn văn là lời của tác giả, ngôi tứ 3. Tác dụng: tạo nên sự khách quan cho 
tác phẩm.
Câu 3: Kim Lân đã phát hiện ra vẻ đẹp trong tâm hồn con người lao động, dù ở bờ vực của 
cái chết nhưng họ vẫn khao khát hạnh phúc gia đình, vẫn muốn sống cuộc đời của một con 
người. Ông mở cho nhân vật của mình một tương lai sáng lạng, đầy hi vọng. Qua đó, Kim 
Lân gửi vào trong đoạn văn của mình tiếng nói mang ý nghĩa triết lí nhân sinh sâu sắc: Hạnh 
phúc đã cứu con người thoát khỏi cái chết và có khả năng đưa con người thoát khỏi tình 
trạng phi nhân tính.
Câu 4:
Nhân vật trữ tình trong bài ca dao là người mẹ
Nhân vật trữ tình dành tình cảm yêu thương đặc biệt cho người con của mình. 
Câu 5:
Hai biện pháp tư từ được sử dụng nhiều nhất trong bài ca dao: điệp từ, liệt kê. Tác dụng: nhấn 
mạnh sự vất vả, khó nhọc của người mẹ.
Câu 6: Suy nghĩ về cuộc đời người phụ nữ trong xã hội xưa và nay:
Điểm tương đồng: đều là người “xây tổ ấm”. là người giữ lửa cho hạnh phúc gia đình, 
vừathực hiện thiên chức của người vợ, vừa thực hiện thiên chức của người mẹ.
Điểm khác biệt: Người phụ nữ trong xã hội xưa vất vả, cực nhọc hơn do chịu ảnh hưởng của 
tư tưởng phong kiến, trọng nam khinh nữ. Ngày nay người phụ nữ được sẻ chia, trâ trọng 
nhiều hơn.
ĐỀ 110 –THPT NGUYỄN HỒNG ĐẠO – BÌNH ĐỊNH
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
" (1) Thật vậy, Nguyễn Du, đại thi hào của dân tộc từng viết: “Sách vở đầy bốn vách/ 
Có mấy cũng không vừa”. Đáng tiếc, cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo” đọc sách 
cũng dần phôi pha. Sách in nhiều nơi không bán được, nhiều nhà xuất bản đóng cửa vì thua 
lỗ, đặc biệt sách bị cạnh tranh khốc liệt bởi những phương tiện nghe nhìn như ti vi, Ipad, 
điện thoại Smart, và hệ thống sách báo điện tử trên Internet. Nhiều gia đình giàu có thay tủ 
sách bằng tủ ... rượu các loại. Các thư viện lớn của các thành phố hay của tỉnh cũng chỉ hoạt 
động cầm chừng, cố duy trì sự tồn tại.
...(2) Bỗng chợt nhớ khi xưa còn bé, với những quyển sách giấu trong áo, tôi có thể đọc 
sách khi chờ mẹ về, lúc nấu nồi cơm, lúc tha thẩn trong vườn, vắt vẻo trên cây, lúc chăn trâu, 
lúc chờ xe bus... Hay hình ảnh những công dân nước Nhật mỗi người một quyển sách trên tay 
lúc ngồi chờ tàu xe, xem hát, v.v... càng khiến chúng ta thêm yêu mến và khâm phục. Ngày 
nay, hình ảnh ấy đã bớt đi nhiều, thay vào đó là cái máy tính hay cái điện thoại di động. Song 
sách vẫn luôn cần thiết, không thể thiếu trong cuộc sống phẳng hiện nay...”
(Trích “Suy nghĩ về đọc sách” – Trần Hoàng Vy, Báo Giáo dục & Thời đại, Thứ hai ngày 
13.4.2015) 
Câu 1. Hãy ghi lại câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn trích trên. (0,5 điểm)
Câu 2. Trong đoạn (2), tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào? (0,25 điểm)
Câu 3. Hãy giải thích vì sao tác giả lại cho rằng: “cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo” 
đọc sách cũng dần phôi pha”? (0,5 điểm)
Câu 4. Viết một văn bản khoảng 5-7 dòng trình bày suy nghĩ của bản thân về tác dụng của 
việc đọc sách. (0,25 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8:
Bão bùng thân bọc lấy thân 
Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm
Thương nhau tre không ở riêng 
Lũy thành từ đó mà nên hỡi người
Chẳng may thân gãy cành rơi 
Vẫn nguyên cái gốc truyền đời cho măng
Nòi tre đâu chịu mọc cong 
Chưa lên đã nhọn như chông lạ thường
Lưng trần phơi nắng phơi sương
Có manh áo cộc tre nhường cho con
(Tre Việt Nam – Nguyễn Duy) 
Câu 5. Hãy xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn thơ trên? (0,25 điểm)
Câu 6. Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên. (0,5 điểm)
Câu 7. Nêu 2 biện pháp tu từ tác giả sử dụng chủ yếu trong đoạn thơ trên. (0,5 điểm)
Câu 8. Hai dòng thơ: “Lưng trần phơi nắng phơi sương/ Có manh áo cộc tre nhường cho 
con” biểu đạt vấn đề gì? (0,25 điểm)
ĐÁP ÁN
Câu 1. Câu văn nêu khái quát chủ đề của văn bản: Song sách vẫn luôn cần thiết, không thể 
thiếu trong cuộc sống phẳng hiện nay
Câu 2. Thao tác lập luận so sánh
Câu 3. Tác giả cho rằng “cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo” đọc sách cũng dần phôi 
pha” vì ở thời đại công nghệ số, con người chỉ cần gõ bàn phím máy tính hoặc điện thoại di 
động đã có thể tiếp cận thông tin ở nhiều phương diện của đời sống, tại bất cứ nơi đâu, trong 
bất kì thời gian nào, nên việc đọc sách đã dần trở nên phôi pha.
Câu 4. Nêu ít nhất 02 tác dụng của việc đọc sách. Câu trả lời phải chặt chẽ, có sức thuyết 
phục. 
Câu 5. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: phương thức biểu cảm
Câu 6. Nội dung chính của đoạn thơ: Qua chuyện cây tre, tác giả ngợi ca phẩm chất của con 
người Việt Nam: luôn vượt qua khó khăn, gian khổ bằng sức sống bền bỉ, bằng tình yêu 
thương, tinh thần đoàn kết gắn bó lẫn nhau.
Câu 7. Trong đoạn thơ, tác giả sử dụng phép tu từ: ẩn dụ (cây tre ẩn dụ cho con người Việt 
Nam); nhân hóa (trong các câu: Bão bùng thân bọc lấy thân/ Tay ôm tay níu tre gần nhau 
thêm/ Thương nhau tre không ở riêng/ Lưng trần phơi nắng phơi sương/ Có manh áo cộc tre 
nhường cho con).
Câu 8. Hai dòng thơ: Lưng trần phơi nắng phơi sương/ Có manh áo cộc tre nhường cho con 
biểu đạt tinh thần chịu thương chịu khó, hi sinh bản thân vì con của cây tre, cũng tức là của 
con người Việt Nam.

File đính kèm:

  • pdf1000_bai_tap_mon_ngu_van_chon_loc_theo_chuyen_de_va_dang_nam.pdf