Xác định vị trí và công suất nguồn trữ năng trong hệ thống điện sử dụng giải thuật Min - Cut cải tiến
Bài báo này thể hiện việc tìm vị trí và công suất tối ưu cho nguồn điện trữ năng trong quy hoạch
phát triển điện, bao gồm quy hoạch mở rộng lưới điện truyền tải và quy hoạch mở rộng nguồn
điện. Các nguồn năng lượng tái tạo ngày nay đang được phát triển trên thế giới để thay thế các
nguồn năng lượng hóa thạch ngày càng cạn kiệt và gây ô nhiễm. Tuy nhiên, việc phát năng lượng
của các loại nguồn năng lượng này không thể điều khiển theo chủ ý mà phụ thuộc vào điều kiện
tự nhiên. Để khắc phục khiếm khuyết mà năng lượng tái tạo gây ra, hệ thống nguồn lưu điện đã
được nghiên cứu và áp dụng. Phát triển nguồn trữ năng để lưu trữ năng lượng khi giá rẻ và cung
cấp ngược lại cho hệ thống điện khi giá cao hơn trong thị trường điện là một trong những vấn
đề được chú ý gần đây. Tuy vậy, chọn vị trí thích hợp để đặt nguồn trữ năng là một thách thức
lớn. Một số thuật toán đã được nghiên cứu trong một thời gian dài để tìm vị trí phù hợp trong quy
hoạch nguồn, thuật toán heuristic đã được sử dụng trong những năm gần đây vì tính linh hoạt và
phạm vi ứng dụng rộng rãi của chúng. Các phương pháp heuristic, mặc dù được cải thiện theo
thời gian để trở thành công cụ tìm kiếm ngày càng hiệu quả hơn, nhưng vấn đề rơi vào cực trị địa
phương trong quá trình tìm kiếm, số lượng vòng lặp quá lớn khi áp dụng cho hệ thống điện lớn, .,
vẫn đang được các nhà khoa học nghiên cứu và khắc phục cho các thuật toán heuristic. Bên cạnh
đó, thuật toán MFMC đã được áp dụng để xác định TCSC để quản lý tắc nghẽn cũng đã được nhiều
nhà nghiên cứu quan tâm nhưng nó còn một số hạn chế. Thuật toán MFMC sẽ được cải thiện hiệu
quả hơn để loại bỏ tắc nghẽn kết hợp với thuật toán heuristic trong bài báo và kết quả mô phỏng
được kiểm tra để xác định vị trí và công suất của nguồn trữ năng trên hệ thống chuẩn 24 bus IEEE
cho thấy tính khả thi của phương pháp.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Xác định vị trí và công suất nguồn trữ năng trong hệ thống điện sử dụng giải thuật Min - Cut cải tiến
buộc (6) để phân bố công là nguồn ES đặt tại nút 6 có công suất lắp đặt 40 MW suất trên các nhánh cho 240 trường hợp, kết quả phân phù hợp với kết quả giải bài toán có ứng dụng MFMC bố công suất được thể hiện theo 3 dạng cơ bản như các cải tiến như đã nêu trong nội dung 2 ở trên. Hình 4 và 5 và Hình 6, theo đó: 345 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kĩ thuật và Công nghệ, 3(1):339-351 Hình 4: Thay đổi công suất khi ES đặt tại nút 2 Hình 5: Thay đổi công suất khi ES đặt tại nút 16 346 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kĩ thuật và Công nghệ, 3(1):339-351 Hình 6: Thay đổi công suất khi ES đặt tại nút 6 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ VÀ Trong đó: Bi - Lợi ích thu được thứ i từ việc phát điện của nguồn. THẢO LUẬN 1 2 3 C3 , C3 , C3 - Các chi phí, xem (5), (6), (7) Để đánh giá hiệu quả của việc đầu tư xây dựng nguồn Trường hợp chưa lắp đặt ES, khi hệ thống tắc nghẽn trữ năng, trước hết cần xác định hiệu quả do ES mang phải cắt giảm công suất phụ tải phù hợp để giảm tải lại. Lợi ích khi lắp đặt nguồn này đến cho hệ thống cho đường dây đang quá tải. Cụ thể để giảm quá điện có nhiều góc độ: lợi ích do nâng cao độ tin cậy tải cho nhánh 4-6, lượng công suất phải cắt giảm tối và độ ổn định của hệ thống điện, lợi ích do giảm áp thiểu tại nút 6 khoảng 40 MW (tương ứng 20% phụ lực cung cấp điện cho thị trường điện, lợi ích do nâng tải đỉnh). cao hiệu quả vận hành hệ thống điện nhờ san bằng Theo đồ thị phụ tải đỉnh ngày của hệ thống IEEE phụ tải điện. Tuy nhiên, lợi ích trước mắt cần xét đến RTS 19 như Hình 7, thời gian phụ tải phải cắt giảm vào là hiệu quả trong việc đầu tư tài chính để xây dựng ES mùa đông là 15 giờ/ngày (8-22 h), mùa hè 15 giờ/ngày trong thị trường điện. (9-23 h) và mùa thu hoặc mùa xuân là 16 giờ/ngày (8- Việc đánh giá hiệu quả tài chính bằng nhiều chỉ số cần 23h). Kết quả tổng thời gian công suất phụ tải bị cắt phân tích, giá trị hiện tại ròng NPV, suất thu hồi nội giảm trong năm là: Tout = (15+15+16+16) giờ/ngày x 20 tại IRR, thời gian hoàn vốn tp , , xét đơn giản sử 91,25/ngày/mùa = 5.657 giờ/năm. Và tương ứng mỗi dụng chỉ số thời gian thu hồi vốn đầu tư được xem xét năm một lượng điện năng bị sa thải là: Aout =40 MW trong bài báo này và được tính từ công thức (10) sau x 5.657 giờ/năm x 70%= 158 triệu kWh/năm. đây. Giả sử có 50% số phụ tải quan trong chấp nhận mua ∑t ∑tp n=0 In = n=0 NNTn (10) điện giá thị trường khi đỉnh tải tương ứng trên 79 triệu Ở đây: kWh/năm. Khi đó lắp đặt ES để cung cấp cho các phụ ∑t 1 n=0 In = C3 là tổng vốn đầu tư, xem (5) tải này. Nếu lấy giá điện theo thị trường điện giờ cao Giả sử lợi nhuận ròng năm như nhau và bằng năm n: điểm giá thấp nhất là c = 98,8 $/MWh 21 thì doanh thu ∑ − 2 − 3 NNTn = i Bi C3 C3 (11) từ nguồn ES là 7 triệu $/năm. Trong khi đó, chi phí Khi đó, thời gian hoàn vốn sẽ là: quản lý và vận hành của ES bình quân gần 2 $/MWh 18 1 1 C3 C3 tp = = (12) tương ứng gần 158 ngàn $, kết quả lợi nhuận trên 6,8 NTTn − 2− 3 ∑Bi C3 C3 I triệu $/năm. 347 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kĩ thuật và Công nghệ, 3(1):339-351 Bảng 4: Điều kiện nghẽn mạch theo kết quả phân bố công suất Công suất ES (MW) Vị trí lắp đặt ES (nút) 1 hoặc 2 3-24 (trừ nút 6) 6 10 tắc nghẽn tắc nghẽn tắc nghẽn 20 tắc nghẽn tắc nghẽn tắc nghẽn 30 tắc nghẽn tắc nghẽn tắc nghẽn 40 tắc nghẽn tắc nghẽn đạt 50 tắc nghẽn tắc nghẽn đạt 60 tắc nghẽn tắc nghẽn đạt 70 tắc nghẽn tắc nghẽn đạt 80 tắc nghẽn tắc nghẽn đạt 90 tắc nghẽn tắc nghẽn đạt 100 đạt tắc nghẽn đạt Hình 7: Biểu đồ đỉnh tải ngày các mùa Ngoài ra, chi phí đầu tư cho ES khoảng 200 - 500 ngàn nhà khoa học quan tâm vì tính chất quan trọng và $/MW 21, ES 40MW sẽ đầu tư trung bình 8 - 20 triệu hiệu quả của sự việc, đặc biệt trong thời đại công nghệ $, tính ra thời gian hoàn vốn từ tp = 2 - 3 năm là hoàn đang phát triển mạnh mẽ làm thay đổi cả về chất lẫn toàn có thể đầu tư mang lại lợi nhuận cho nhà đầu thời gian không gian trong việc thực thi các chính tư. Ngoài ra, trong tương lai khi công nghệ vật liệu sách. Nguồn năng lượng tái tạo và các loại nguồn sản xuất nguồn trữ năng ngày càng phát triển thì giá phân tán khác kết hợp phát triển nhằm cải thiện trong thành sản xuất sẽ ngày càng cạnh tranh và hiệu quả quy hoạch TEP đã được các nhà khoa học quan tâm 8. đầu tư được nâng lên 22. Bài toán ứng dụng ES trong hệ thống điện được đặt ra như là một giải pháp cải thiện quy hoạch hệ thống KẾT LUẬN điện, kéo dài thời điểm phải đầu tư mở rộng hệ thống. Quy hoạch mở rộng hệ thống điện luôn là bài toán Điều này không chỉ mang lại lợi ích về tài chính mà được các nhà hoạch định chiến lược cũng như các còn có tác dụng san bằng phủ tải giữa thời điểm tải 348 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kĩ thuật và Công nghệ, 3(1):339-351 đỉnh và thời gian thấp điểm phụ tải giúp việc vận hành TÀI LIỆU THAM KHẢO hệ thống điện hiệu quả hơn, giúp khai thác tối đa các 1. Mahdavi M, Monsef H. Review of Static Transmission Expan- loại nguồn năng lượng tái tạo khác như năng lượng sion Planning. Journal of Electrical and Control Engineering. gió và mặt trời, hiệu quả về mặt xã hội tốt hơn. 2011;1(1):11. 2. Lumbreras S, Ramos A. The new challenges to transmission Trong bài báo này đã xem xét giải thuật MFMC truyền expansion planning. Survey of recent practice and literature thống và cải tiến rõ nét nhằm khắc phục các khiếm review. Electric Power Systems Research. 2016;134:19–29. khuyết cơ bản của nó trong ứng dụng bài toán giải Available from: https://doi.org/10.1016/j.epsr.2015.10.013. 3. Lee C, Ng SK, Zhong J, Wu FF. Transmission Expansion Plan- quyết tắc nghẽn hệ thống điện khi quy hoạch. Theo ning From Past to Future. Proc Power Systems Conf Expo. đó áp dụng kèm với bài toán tối ưu đã xác định được 2006;PSCE 06(3):257–265. Available from: https://doi.org/10. 1109/PSCE.2006.296317. vị trí và lựa chọn công suất nguồn ES cần lắp đặt 4. Ilic M, Galiana F, Fink L. Power Systems Restructuring: Engi- trong hệ thống điện 24 bus IEEE RTS phù hợp với neering and Economics. New York: Springer Science & Busi- phương pháp AC thường sử dụng trong quy hoạch ness Media, LLC. 2013;. 5. Duong LT, Yao GJ, Nguyen LT, Guo ZW. Enhancing Total Trans- nguồn trước đây. fer Capability via Optimal Location of TCSC in Deregulated Kết quả tính toán lựa chọn vị trí và công suất được Electricity Market. AETA 2013: Recent Advances in Electrical kiểm tra và tính toán lại nhiều bước bằng phần mềm Engineering and Related Sciences. 2013;p. 47–56. Available from: https://doi.org/10.1007/978-3-642-41968-3_6. Matpower 6.0 và kết luận việc sử dụng giải thuật 6. Herbert GMJ, Iniyan S, SESvalsan E, Rajapandiand S. A re- MFMC cải tiến để chọn vị trí và công suất ES là hoàn view of wind energy technologies. Renewable and Sustain- toàn phù hợp. able Energy Reviews. 2007;11(6):1117–1145. Available from: https://doi.org/10.1016/j.rser.2005.08.004. 7. Solangi KH, Islam MR, Saidur R, Rahim NA, Fayaz H. A review on DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT global solar energy policy. Renewable and Sustainable Energy ES (energy storage): Nguồn trữ năng. Reviews. 2011;15(4):2149–2163. Available from: https://doi. org/10.1016/j.rser.2011.01.007. TEP (transmission expansion planning): Quy hoạch 8. Akinyele D, Rayudu R. Review of energy storage technolo- mở rộng lưới điện truyền tải. gies for sustainable power networks. Sustainable Energy Technologies and Assessments. 2014;8:74–91. Available from: GEP (generation expansion planning): Quy hoạch https://doi.org/10.1016/j.seta.2014.07.004. mở rộng nguồn điện. 9. Makansi J, Abboud J. Energy Storage: the missing link in the MFMC (Max-Flow-Min-Cut): phương pháp mặt cắt electricity value chain-An ESC. White Paper, Energy Storage Counc. 2002;p. 1–23. tối thiểu. 10. Dunn B, Kamath H, Tarascon JM. Electrical Energy Storage TCSC (thyristor controlled series compensation): for the Grid: A Battery of Choices. Science. 2011;334:928– Thiết bị điều khiển điện kháng đường dây. 935. PMID: 22096188. Available from: https://doi.org/10.1126/ science.1212741. FACTS (flexible alternating current transmission sys- 11. Hadjipaschalis L, Poullikkas A, Efthimiou V. Overview of tem): Thiết bị điểu khiển thông số vận hành hệ thống current and future energy storage technologies for electric điện. power applications. Renewable and Sustainable Energy Re- views. 2009;13(6-7):1513–1522. Available from: https://doi. DC: Điện một chiều. org/10.1016/j.rser.2008.09.028. AC: Điện xoay chiều. 12. Hemmati R, Hooshmand RA, Khodabakhshian A. Compre- hensive review of generation and transmission expansion GA (genetic algorithm): Thuật toán gen. planning. The Institution of Engineering and Technology. PSO (particle swarm optimization): Thuật toán bầy 2013;7(9):955 –964. Available from: https://doi.org/10.1049/ đàn. iet-gtd.2013.0031. 13. Duong LT, Yao J, Truong VA. Optimal placement of TCSC based NPV (net present value): Lợi nhận hiện tại thuần. on min-cut algorithm for congestion management in deregu- IRR (internal rate of return): Suất thu hồi nội tại. lated electricity market. Journal of Electrical Engineering and Technology (IJEET). 2012;3(1). XUNG ĐỘT LỢI ÍCH 14. Tran T, Choi J, Park JK, Moon SI, El-Keib AA. A fuzzy branch and bound-based transmission system expansion planning con- Nhóm tác giả xin cam đoan rằng không có bất kỳ xung sidering ambiguities. IEEE Power Engineering Society General đột lợi ích nào trong công bố bài báo. Meeting. 2004;. 15. Choi JS, Tran TT, Kang SR, Jeon DH, Lee CH, Billinton R, et al. A study on the optimal reliability criteria decision for a trans- ĐÓNG GÓP CỦA CÁC TÁC GIẢ mission system expansion planning. IEEE Power Engineering Trương Việt Anh tham gia vào việc đưa ra ý tưởng viết Society General Meeting. 2004;. 16. Stoer M, Wagner F. A Simple Min-Cut Algorithm. Journal of bài. the ACM. 1997;44(4):585–591. Available from: https://doi.org/ Đinh Ngọc Sang triển khai ý tưởng, nghiên cứu xây 10.1145/263867.263872. 17. Teleke S. Energy Storage Overview: Applications, Technolo- dựng phương pháp, thuật toán để thực nghiệm và viết gies and Economical Evaluation. White Paper, Quanta Tech- báo. nology. 2011;p. 1–11. Dương Thanh Long đóng góp giải thích dữ liệu và 18. ”IEEE Reliability Test System,” IEEE Transactions on Power Ap- paratus and Systems. 1979;PAS-98(6):2047–2054. Available kiểm tra lại bài viết. from: https://doi.org/10.1109/TPAS.1979.319398. Nguyễn Thanh Thuận tham gia thu thập dữ liệu. 349 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kĩ thuật và Công nghệ, 3(1):339-351 19. The IEEE Reliability Test System - 1996. IEEE Transactions on deriving indicators for economic storage ventures. Energy. Power Systems. 1999;14(3):1010–1020. Available from: https: 2015;81:175–188. Available from: https://doi.org/10.1016/j. //doi.org/10.1109/59.780914. energy.2014.12.016. 20. Rosenzweig VV, Volarević H. Creation of Optimal Performance 22. Schmidt O, Hawkes A, Gambhir A, Staffell I. The future cost of an Investment Project. International Conference on Oper- of electrical energy storage based on experience rates. Na- ational Research. 2010;13:1–11. ture Energy Analysis. 2017;2. Available from: https://doi.org/ 21. Krishnan V, Das T. Optimal allocation of energy storage in 10.1038/nenergy.2017.110. a co-optimized electricity market: Benefits assessment and 350 Science & Technology Development Journal – Engineering and Technology, 3(1):339-351 Open Access Full Text Article Research Article Determine the location and capacity of energy storage in the power system using the improved Min-Cut algorithm Ngoc Sang Dinh1,2,*, Thanh Long Duong3, Viet Anh Truong2, Thanh Thuan Nguyen3 ABSTRACT This paper aims to exhibit of optimal location and capacity of energy storage (ES) in electricity de- velopment planning, including transmission expansion planning (TEP) and generation expansion Use your smartphone to scan this planning (GEP). Renewable energy sources are being developed in the world in order to replace QR code and download this article the increasingly exhausting and polluting fossil energy sources. However, the energy generation of these types cannot be intentionally controlled but depends on natural conditions. To support the defects that renewable energy causes, energy storage systems have been studied and applied. Developing energy storage to charge cheap energy and provide higher prices in the electricity market is one of the issues that have being attention recently. Although choosing the proper loca- tion to place is a great challenge. A number of algorithms have been researched for a long time to find suitable locations for GEP; heuristic algorithms have been used in recent years because oftheir flexibility and wide range. The heuristic approaches, although being varied over time tobecome more and more effective search engines, but the problem is withheld into local extremes during searching, the number of too many loops when applied to large network systems, ..., are still being researched and overcome by scientists for heuristic algorithms. On the other hand, the Max-Flow- Min-Cut (MFMC) algorithm has been applied to determine thyristor controlled series compensation (TCSC) to manage congestion that also has been of interest to many researchers but it has some limitations. The MFMC algorithm will be improved more effectively to eliminate congestion collab- orate with a heuristic in the paper, and the simulation results tested to determine the position and 1Urban Infrastructure Engineering power of ES on the 24 bus IEEE system showed the algorithm's feasibility. Faculty, University of Architecture Key words: Energy storage, congestion management, transmission expansion planning, min-cut Hochiminh City, District 3, Hochiminh algorithm City, Vietnam 2Electrical-Electronic Engineering Department, University of Technology and Education Hochiminh City, Thu Duc District, Hochiminh City, Vietnam 3Electrical Technology Department, Industrial University of Hochiminh City, Govap District, Hochiminh City, Vietnam Correspondence Ngoc Sang Dinh, Urban Infrastructure Engineering Faculty, University of Architecture Hochiminh City, District 3, Hochiminh City, Vietnam Electrical-Electronic Engineering Department, University of Technology and Education Hochiminh City, Thu Duc District, Hochiminh City, Vietnam Email: sang.dinhngoc@uah.edu.vn History • Received: 11-9-2019 • Accepted: 16-12-2019 • Published: 31-3-2020 DOI : 10.32508/stdjet.v3i1.587 Cite this article : Sang Dinh N, Long Duong T, Anh Truong V, Thuan Nguyen T. Determine the location and capacity of energy storage in the power system using the improved Min-Cut algorithm. Sci. Tech. Dev. J. – Engineering and Technology; 3(1):339-351. 351
File đính kèm:
- xac_dinh_vi_tri_va_cong_suat_nguon_tru_nang_trong_he_thong_d.pdf