Xác định các tham số điện từ của động cơ SRM thông qua thực nghiệm
Máy điện từ kháng có từ thập niên 90 của thế kỷ XIX
nhưng khi đó nó chưa được phát triển. Tuy nhiên,
cho tới nay do sự phát triển mạnh mẽ của công
nghệ bán dẫn và vi điều khiển, người ta đã và đang
quan tâm tới việc nghiên cứu và ứng dụng. Máy
điện từ kháng nói chung, động cơ từ kháng (SRM)
nói riêng trong thiết kế vật liệu tiêu tốn giảm 1,7 lần
so với các máy điện thông thường, cho phép tiết
kiệm năng lượng khoảng 30÷40%. Máy phát điện
từ kháng có các ưu điểm sau: Cấu tạo đơn giản
(trong rotor không có dây quấn, không có tiếp xúc
điện giữa chổi than và cổ góp), hiệu suất cao, quán
tính của rotor bé nên kết cấu bền vững phù hợp cả
với những máy có tốc độ quay cao, moment khởi
động lớn và chịu quá tải ngắn hạn tốt, làm việc tin
cậy. Khả năng tối ưu chế độ làm việc theo sự thay
đổi tốc độ và tải, sự thực hiện hệ thống điều khiển
tương đối đơn giản [1÷7].
Nhiệm vụ đặt ra là qua thực nghiệm mẫu mô hình
SRM - 1.250 kW chúng ta xem xét phương pháp
xác định chỉ tiêu năng lượng trong chế độ làm việc
của máy điện từ kháng công suất lớn, xác định giá
trị moment quay trên trục động cơ, công suất đầu
vào, đầu ra của máy, hệ số công suất η và hệ số
biến đổi năng lượng điện - cơ. Việc xác định đó
được hình thành dựa trên sự gia công sóng điện
áp và dòng điện đo được của máy điện từ kháng.
Kết quả nhận được đưa ra đánh giá chỉ tiêu năng
lượng với phương pháp tải tác dụng tương hỗ giữa
hai khối SRM. Những kết quả là sự đo trực tiếp giá
trị trung bình và giá trị hiệu dụng của dòng điện và
điện áp tương ứng bằng dụng cụ đo điện.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Xác định các tham số điện từ của động cơ SRM thông qua thực nghiệm
rotor khác và có thể là bội số nói trên [1]. 2.2. Các thông số cơ bản và hình dạng của SRM - 1250 kW Các thông số cơ bản của SRM - 1.250 kW được đưa ra trong bảng 1 [3]. Bảng 1. Các thông số cơ bản của SRM - 1.250 kW Các thông số Giá trị Công suất định mức (kW) 1.250 Số vòng quay định mức (vòng/phút) 190 Điện áp định mức (V) 900 Hiệu suất (%) 96 Đường kính ngoài stator (mm) 2.200 Đường kính rotor (mm) 1.685 Chiều dài của 1 khối (mm) 285 Khe hở không khí (mm) 3 Số pha 3 Số răng stator/rotor 24/16 Số mạch nhánh song song 2 Số cuộn dây trong 1 pha 23 Trên hình 2 là hình dạng kết cấu bên ngoài của SRM - 1.250 kW [3]. Hình 2. Hình dạng cấu trúc bên ngoài của máy SRM - 1.250 kW Trong đó: 1 - mặt bích trục đầu ra của máy; 2 - trục đầu ra của máy; 3, 9 - ổ bi, gối đỡ; 4 - vỏ stator của máy dạng đứng; 5, 7 - hộp dùng để cho đầu vào cáp cấp nguồn điện cho máy; 6 - nắp đậy cảm biến nhiệt độ; 8 - cảm biến vị trí của rotor; 10 - khớp nối công nghệ; 11, 14 - mặt tựa giá đỡ cho ổ bi thứ nhất và thứ hai; 12, 16 - mặt tựa thứ nhất và thứ hai cho vỏ máy stator; 13 - các lỗ gia công vỏ máy stator; 15 - bảng điều khiển trên vỏ máy, phía dưới máy với nhiều lỗ để thông gió làm mát; 17 - trụ cột dây để di chuyển máy; 18 - các lỗ để ghép nối với giá đỡ [3]. 3. XÁC ĐỊNH ĐƯỜNG CONG ĐẢO CHIỀU TỪ HÓA VÀ CÁC CHỈ TIÊU NĔNG LƯỢNG TRONG CÁC CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA SRM-1250 kW 3.1. Xác định đường cong đảo chiều từ hóa Để xác định đường cong đảo chiều từ hóa nửa pha của máy SRM - 1250 kW ở vị trí đồng trục, khi đó 2 cực lồi của stator và rotor nằm ở vị trí mà trục của chúng trùng nhau như trên hình 1a. Dạng sóng dòng điện và điện áp nửa pha khi bắt đầu đóng và cắt nửa pha, giá trị dòng điện I max = 100 A, I max = 800 A, trên hình 3 đưa ra biểu đồ dòng điện và điện áp khi đóng nửa pha, hình 4 là biểu đồ dòng điện và điện áp khi cắt nửa pha với I max = 100 A và I max = 800 A. Điểm đặc biệt của dao động lúc đóng là khi I max = 800 A ở chỗ giới hạn dòng điện sau hai a) b) 7LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020 xung ngắn của điện áp dương thì dòng điện vượt cao hơn giá trị thiết lập trên của nó dẫn đến khi ngắt đồng thời 2 khóa ở mạch lực thì dòng điện chạy qua các diod ngược (trong sơ đồ hình cầu của bộ biến đổi) và do đó quá trình này tiếp đến nửa pha của điện áp âm [4,5]. Thời gian của trạng thái này được xác định bởi cách cài đặt trong hệ thống điều khiển quá trình đóng lặp lại của khóa IGBT (khoảng thời gian 1 ms). Kết quả là dòng điện giảm xuống gần 300 A và sau đó lại tĕng về giá trị thiết lập của dòng điện giới hạn. Đây là sự xác định chu kỳ lặp lại hai xung ngắn của điện áp. Hình 3. Biểu đồ dao động khi đóng nửa pha với dòng điện là 100 A và 800 A Hình 4. Biểu đồ dao động khi cắt nửa pha với dòng điện là 100 A và 800 A Từ hình 3, khi I max = 100 A tần số đóng cắt cao hơn, do sự thiết lập thời gian tĕng lên cùng với sự tĕng của dòng điện I max , để nhận được biểu đồ của từ thông tổng Ψ(I) trên đoạn dòng điện tĕng, ta thực hiện tích phân tín hiệu điện áp, khi điều kiện ban đầu Ψ0 = 0, với tđ là thời gian đóng: Đối với đoạn dòng điện giảm, tích phân tương tự ta tính toán với giá trị ban đầu Ψ max , tích phân đầu tiên tại thời điểm dòng điện đạt tới giá trị giới hạn (2) Xuất phát từ dạng sóng ban đầu của dòng điện i(t) và biểu đồ từ thông Ψ(t) ta xây dựng đồ thị Ψ(I), họ đường cong Ψ(I) khi dòng điện thay đổi từ 100÷800 A đưa ra trên hình 5. Sự thay đổi giá trị ban đầu Ψ0 cho mỗi chu kỳ của từ trường, chúng có thể được lồng vào nhau, điều này được hiển thị rõ hơn trong hình 6, ở đó tỷ lệ tĕng được thấy rõ hơn ở đoạn đầu đường cong đảo chiều từ trường của hình 5. Họ đường cong từ hóa nhận được mang đến một trường hợp đặc biệt là từ hóa bởi các dòng điện từng phần. Để có được một chu kỳ đảo chiều từ hóa toàn phần cần thiết một nguồn điện cấp với sự thay đổi điện áp của dòng điện, ví dụ, có thể sử dụng một máy biến áp một pha. Khi sử dụng nguồn của dòng điện một chiều, có thể sử dụng chuyển mạch đầu ra các pha bằng cách thí nghiệm “bật/tắt” các pha liên tiếp. Hình 5. Họ đường cong đảo chiều từ hóa nửa pha khi dòng điện giới hạn xác lập khác nhau Hình 6. Đoạn đầu họ đường cong đảo chiều từ hóa nửa pha khi các dòng điện giới hạn xác lập khác nhau Để đánh giá tổn thất của thép trong quá trình từ hóa của một chu kỳ, chúng ta cũng có thể sử dụng công thức tính tổn thất từ hóa trong các chu kỳ toàn phần và một phần nhận được trước đó trong các nghiên cứu các mẫu SRM khác [4÷6]. Nhưng cần lưu ý rằng, việc đánh giá tổn thất trước đây đưa ra nhận được từ việc xử lý các dữ liệu của họ đường cong từ hóa thực nghiệm không thể sử dụng trực tiếp để đánh giá tổn thất trong thép khi quá trình đóng - cắt pha của SRM, vì ở các phần khác nhau trong mạch 𝛹𝛹(𝑡𝑡) = 𝛹𝛹! + (𝑈𝑈"##đ 𝑑𝑑𝑡𝑡 (1) 𝛹𝛹(𝑡𝑡) = 𝛹𝛹!"# + (𝑈𝑈$%%đ 𝑑𝑑𝑡𝑡 8NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020 từ sự từ hóa diễn ra ở các chu kỳ và tần số khác nhau sẽ khác nhau. Nhưng đánh giá gần đúng thì kết quả nhận được là tương đối đơn giản [4÷6]. Trên hình 7 đưa ra sự phụ thuộc tổn hao nĕng lượng trong chu kỳ đảo chiều từ hóa và từ thông cực đại ΔW th (Ψ max ), chúng nhận được khi sự chênh lệch giữa nĕng lượng tiêu thụ đóng nửa pha Wđ và nĕng lượng cắt nửa pha W c . Đường nét đứt cũng cho thấy giá trị gần đúng của sự chênh lệch này. Sự phụ thuộc ΔW th (Ψ max ) qui định bởi hàm chức nĕng của giá trị cực đại từ thông trong chu trình đảo chiều từ hóa. Các tính toán nĕng lượng Wđ, Wc được thực hiện theo công thức (3) và (4), với t c là thời gian cắt. Trong trường hợp đầu tiên (công thức 3) tích phân thực hiện đến thời điểm Ψ(t) = Ψ max , trong trường hợp thứ hai (công thức 4) thực hiện đến thời điểm U f = 0 khi I f = 0 (3) (4) Để xác định chính xác hơn các tổn hao trong thép theo công thức (3) và (4) thay vào đó U f là (trong đó E f là sức điện động pha), tính toán sơ bộ cho thấy rằng sai số trong việc xác định Wđ và Wc bỏ qua điện áp rơi trên điện trở tác dụng nửa pha (R nf ) trong trường hợp này không quá 1%. Hình 7. Sự phụ thuộc tổn hao nĕng lượng trong chu kỳ đảo chiều từ hóa ΔW th (Ψmax), nĕng lượng tiêu thụ khi đóng Wđ và nĕng lượng khi cắt nửa pha 3.2. Xác định các chỉ tiêu nĕng lượng trong các chế độ làm việc và đo công suất tải của SRM - 1.250 kW a. Xác định các chỉ tiêu nĕng lượng trong các chế độ làm việc Khảo sát tín hiệu của chu kỳ đóng cắt nửa pha ở tốc độ n = 190 vòng/phút, dạng sóng ban đầu của điện áp U ph (t) và dòng điện nửa pha i nf (t) được biểu thị trên hình 8. Hình 8. Dạng sóng điện áp và dòng điện trong chu kỳ làm việc đóng cắt nửa pha khi n = 190 vòng/phút Tương tự như các thí nghiệm đóng và cắt nửa pha khi rotor đứng yên, xác định biểu đồ Ψ(t) được tính theo công thức (1), nhận được biểu đồ Ψ(t) đưa ra trên hình 9. Hình 9. Chu kỳ làm việc đóng - cắt nửa pha khi n = 190 vòng/phút Trên hình 9 ngoài đường cong đảo chiều từ hóa nhận được của nửa pha ở đó vị trí rĕng của stator và rotor đồng trục Ψđtr(inf), trên đó cũng đưa ra đường cong đảo chiều từ hóa vị trí rĕng của stator và rotorở lệch trục Ψ ltr (i nf ). Đồ thị Ψltr đ không trùng với phần ban đầu Ψ(t) của chu kỳ đóng cắt pha và đồ thị Ψ ltrc không trùng với Ψltrđ và nằm gần đường cong đảo chiều từ hóa của vị trí đồng trục. Điều này cũng được chứng minh bằng các quan sát thực tế với số vòng quay của rotor sau khi đóng nửa pha của khối động cơ dòng điện cũng xuất hiện trong nửa pha của khối máy phát [2÷5]. Trong đó các đường: Ψđtr - từ thông tại vị trí đồng trục; Ψltr đ - từ thông tại vị trí lệch trục khi đóng; Ψ ltr c - từ thông tại vị trí lệch trục khi cắt. Đối với đồ thị thực Ψ ltr (i nf ), ta lấy phần ban đầu của sự tĕng dòng điện khi đóng pha trong chu kỳ làm việc đóng - cắt pha, khi đó được tính toán khá chính xác bởi các đường thẳng . Ở đây với L nf - điện cảm nửa pha ở vị trí lệch trục. ( )ò ×= t t f tIUtW đ d2/)( fđ ( )ò ×= t t f tIUtW c d2/)( fc 𝐸𝐸! = 𝑈𝑈! − "!#"!$ Ψ!"# = 𝐿𝐿$% . 𝑖𝑖$% 𝐿𝐿!" = 1 𝑊𝑊𝑊𝑊200 𝐴𝐴 = 5 𝑚𝑚𝐻𝐻 9LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020 Để xác định công suất đầu vào, đầu ra nửa pha cho chế độ làm việc của động cơ. Đồ thị công suất điện tức thời (hình 10) được tiêu thụ trên nửa pha được tính toán theo công thức: (5) Nĕng lượng điện nửa pha tính theo công thức tương tự công thức (3), nhưng tích phân trong toàn bộ chu kỳ đóng - cắt. (6) Tính toán giá trị trung bình pđ nf (t) trong chu kỳ đóng cắt Tđ-c = 19,59 ms, đưa ra công suất điện trong chu kỳ đóng-cắt là Pđ ck = 97,3 kW, còn nhân nó với toàn bộ thời gian chu kỳ đóng cắt Tđ-c đưa ra được nĕng lượng cơ học (W c ) (trong trường hợp không tính tổn hao điện trong cuộn dây và tổn hao trong lõi thép). (7) Để tính hao tổn điện, chúng ta tính toán theo đồ thị đường cong i2 nf (t) trong khoảng thời gian Tđ-c, được giá trị hiệu dụng của dòng điện nửa pha I nf = 307 А và với R nf = 0,02 Ω, tổn thất công suất điện của nửa pha được xác định. Các tổn thất điện nĕng trong thép được đánh giá theo biểu đồ ΔW th (Ψ max ) (hình 7). Và từ hình 9 thấy được với chu kỳ đóng - cắt, Ψ max = 6,58 Wb, cho W th = 37,492 J. Điều này tương ứng với tổn thất điện nĕng trong thép Hình 10. Biểu đồ công suất điện tức thời pđ nf(t) và nĕng lượng điện tức thời Wđ nf(t) với chu kỳ làm việc đóng - cắt nửa pha khi n = 190 vòng/phút Kết quả là công suất cơ nửa pha (không tính toán tổn thất cơ). (8) Với điều kiện phân phối tải giữa các nửa pha là đồng nhất và sự làm việc của cả ba pha là như nhau trong mỗi khối (máy SRM - 1.250 kW có cấu tạo gồm hai khối hoàn toàn giống nhau), chúng ta tính tổng công suất điện, công suất cơ của máy. Và hiệu suất: Từ đồ thị W đ nf(t) trên hình 10 chúng ta xác định hệ số biến đổi điện - cơ K đc: Với W đđ - công suất điện khi đóng. Vì số rĕng của rotor là Z R =16, góc quay của rotor w được xác định theo tài liệu [4]. Phù hợp với tốc độ quay của rotor: Giá trị moment quay trên trục được xác định theo công thức: b. Đo công suất tải Các dao động ban đầu được xem xét trong sự phân chia phương pháp để xác định các chỉ số nĕng lượng của chế độ vận hành SRM-1.250 kW nhận được với sự giúp đỡ của máy tính, module tổng hợp nhiều kênh bên ngoài tương tự/số L-CardE14-440. Chức nĕng của tổ hợp này cho phép ta nhanh chóng nhận thông tin về công suất tải trong chế độ tải tương hỗ lẫn nhau của các khối SRM (một khối làm việc ở chế độ động cơ và khối còn lại làm việc ở chế độ máy phát). Hình 11 đưa ra các biểu đồ về điện áp và dòng điện của nửa pha ở n = 190 vòng/phút, một đoạn trong đó được gia công, xử lý trên Microsoft Excel thành sơ đồ đã đưa ra (hình 6). Chúng được ghi lại trong khoảng thời gian 2,83 giây với độ phân giải 0,015 ms (tần số 66,66 kHz). Giá trị nhận được của Pđ ck = 97,17 kW gần với giá trị thu được trước đó là 97,3 kW. Hình 11. Dạng sóng ban đầu điện áp, dòng điện và công suất tức thời nửa pha của máy SRM - 1.250 kW khi tốc độ quay 190 vòng/phút ( ) ( )titutp nffnf đ. )( ×= ( ) ( )òò =×= t t t t nf ttptiutW đđ dd)( nf đ.fnf đ. KJ ( ) 91,1d)( c-đđ.cknf đ.c đ =×== ò - + TPttptW cđ đ Tt t KJ 91,1d)( c-đđ.cknf đ.c đ ×ò - TPttpt cđ đ Tt t ∆𝑃𝑃!" = 𝑊𝑊"#𝑇𝑇đ%& = 1,9 𝑘𝑘𝑊𝑊. кВт5,93stđckđ =D-D-= PPPPc 𝑃𝑃đ = 12 𝑃𝑃đ. $% = 12.97,3 = 1167,5 kW 𝑃𝑃$ = 12 𝑃𝑃$. &' = 12.93,5 = 1122 kW 𝜂𝜂 = 𝑃𝑃"𝑃𝑃đ ∙ 100% = 96% 𝐾𝐾đ" = 𝑊𝑊"𝑊𝑊đđ = 1,92,685 = 0,71 𝜔𝜔 = 2𝜋𝜋16 ∙ 𝑇𝑇đ"# = 19,6 𝑟𝑟𝑟𝑟𝑟𝑟/𝑠𝑠 𝑛𝑛 = 30 ∙ 𝜔𝜔𝜋𝜋 = 190 vòng/phút 𝑀𝑀 = 𝑃𝑃!ơ𝜔𝜔 = 112219,6 = 57,25 kN.m 10 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020 THÔNG TIN TÁC GIẢ 4. KẾT LUẬN Thực nghiệm chứng minh rằng có thể xác định các tham số cơ bản của máy điện từ kháng SRM thông qua các đặc tính của biểu đồ thực nghiệm kết hợp các công thức toán học. Kết quả thực nghiệm đánh giá chính xác các tham số cơ bản cho máy điện từ kháng công suất 1.250 kW như dòng điện, điện áp, từ thông, công suất điện, công suất cơ từ đó tìm được hiệu suất của máy SRM - 1.250 kW. Thực nghiệm còn xác định sự phụ thuộc của tổn thất nĕng lượng trong chu kỳ đảo chiều từ hóa và từ thông ΔW st (Ψ max ), nĕng lượng khi đóng Wđ và khi cắt pha Wc. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Phạm Công Tảo, Nguyễn Phương Tỵ, Phạm Thị Hoan (2017), Mô hình hệ thống máy phát SRG- điezen, Tạp chí nghiên cứu khoa học Đại học Sao Đỏ. Số 4(59). Trang 13-20. [2] Alechxay Petrovich Temirev, Gennady Konstantinovich Ptakh, Alexander Vladimirovich Anisimov (2009), Triển vọng phát triển của máy điện từ kháng tại các nhà máy khai thác và chế biến của công ty Alrosa, Tạp chí Cơ điện. Số 2. Trang 42-50. [3] Alechxay Petrovich Temirev, Andrey Arkadevich Tsvetkov, Phạm Công Tảo (2016), Động cơ điện từ kháng 1.250 kW-187 vòng/phút, Phát minh sáng chế số 99654 của Liên bang Nga, đĕng ký nhà nước ngày 16/8/2016. [4] Gennady Konstantinovich Ptakh (2015), Máy điện từ kháng công suất trung bình và công suất lớn thí nghiệm trong và ngoài nước, Tạp chí Khoa học điện tử. Số 3. Trang 23-33. [5] Alexey Sergeevich Tsvetkov, Vasily Ivanovich Kiselev (2014), Máy điện từ kháng cho các nhà máy khai thác và chế biến của công ty "Alrosa", Hội thảo hệ thống cơ điện thông minh và tổ hợp, trường Đại học Bách khoa Miền Nam Liên bang Nga mang tên M.I Platov. Novocherkassk ngày 10-12 tháng 6/2014. Trang 70-76. [6] Phạm Công Tảo, Alechxay Petrovich Temirev (2018), Phương pháp xác định các thông số của máy điện từ kháng công suất cao, Tạp chí Điện tử công suất thực nghiệm. Số 3 (71). Trang 16-20. [7] Nguyễn Phùng Quang, Động cơ từ kháng và triển vọng ứng dụng các hệ thống Machatronics,https://drive.google.com/file/d/ 1ScMits_7NlyQWPPEMJOKdJ1U2tSQ7hpi/ view, cập nhật ngày 20/01/2020 Phạm Công Tảo - Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào tạo, nghiên cứu): + Nĕm 2003: Tốt nghiệp Đại học ngành Điện công nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp 1 + Nĕm 2009: Tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Kỹ thuật đo lường và điều khiển tự động, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội + Nĕm 2020: Tốt nghiệp Tiến sĩ ngành Các tổ hợp và Hệ thống kỹ thuật điện, Trường Đại học Bách khoa Miền Nam Liên bang Nga - Tóm tắt công việc hiện tại: Giảng viên, khoa Điện, Trường Đại học Sao Đỏ - Lĩnh vực quan tâm: Kỹ thuật điện, hệ thống điện, điện tự động hóa - Email: tao.phamcong@gmail.com - Điện thoại: 0336791663
File đính kèm:
- xac_dinh_cac_tham_so_dien_tu_cua_dong_co_srm_thong_qua_thuc.pdf