Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển nông nghiệp gắn với phát triển bền vững
Tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển nông nghiệp là sự vận dụng sáng tạo lý luận
kinh tế của chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Mặc dù, không có
một tác phẩm riêng biệt nào tập trung về vấn đề này, nhưng thông qua những bài viết, bài
phát biểu của Người đã thể hiện nhiều luận điểm sâu sắc về phát triển nông nghiệp gắn với
phát triển bền vững, là cơ sở lý luận cho đường lối phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng
và Nhà nước ta.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Bạn đang xem tài liệu "Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển nông nghiệp gắn với phát triển bền vững", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển nông nghiệp gắn với phát triển bền vững
kiệt nguồn hải sản. Tiếp tục đường lối phát triển nông nghiệp trong phát triển bền vững, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (tháng 6-1996) khẳng định: Phát triển nông nghiệp hướng vào bảo đảm an toàn lương thực quốc gia trong mọi tình huống. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn có hiệu quả. Đối với đất nông nghiệp, ban hành quy định cụ thể cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trên nguyên tắc tuân theo quy hoạch và bảo đảm an toàn lương thực. Kiểm soát việc tích tụ ruộng đất canh tác, vừa khuyến khích sản xuất hàng hoá vừa ngăn chặn người làm nông nghiệp không có đất sản xuất. Khuyến khích các thành phần kinh tế khai hoang, phục hoá, mở rộng diện tích đất nông nghiệp. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (tháng 4-2001) chủ trương đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. Giữ gìn môi trường biển và sông, nước, bảo đảm cho sự tái tạo và phát triển nguồn lợi thuỷ sản. Bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng. Kết hợp lâm nghiệp với nông nghiệp và có chính sách hỗ trợ để định canh, định cư, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân miền núi. Ngăn chặn nạn đốt, phá rừng. Tích cực khai hoang mở rộng diện tích canh tác ở những nơi còn đất hoang hoá chưa được sử dụng, phân bố lại lao động dân cư; giảm nhẹ tác động của thiên tai đối với sản xuất. Để phát triển nông nghiệp trong sự TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 22 * 2019 5 phát triển bền vững, Đại hội X (tháng 4- 2006) và Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) chủ trương đẩy mạnh hơn nữa công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Gắn phát triển kinh tế với xây dựng nông thôn mới, giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng miền, góp phần giữ vững ổn định chính trị xã hội. Quy hoạch diện tích sản xuất lương thực ổn định; phát triển mạnh chăn nuôi theo hướng quy mô lớn, an toàn dịch bệnh và bền vững về môi trường; quan tâm hơn nữa đến chính sách xã hội, tạo điều kiện cho nông nghiệp, nông thôn phát triển bền vững. Kế thừa tư duy của Đại hội X, Đại hội XI (tháng 1-2011) tiếp tục tập trung chỉ đạo phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiểu quả, bền vững. Quán triệt tư tưởng của Hồ Chí Minh về phát triển nông nghiệp trong phát triển bền vững. Đại hội XII (tháng 1-2016) khẳng định: phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Chú trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, phát triển nhanh, bền vững. Đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp sinh thái phát triển toàn diện cả về nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững, trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh và tổ chức lại sản xuất, thúc đẩy ứng dụng sâu rộng khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, công nghệ thông tin vào sản xuất, quản lý nông nghiệp và đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài; nâng cao thu nhập và đời sống của nông dân, cải thiện chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn; thực hiện có hiệu quả, bền vững công cuộc xoá đói, giảm nghèo, khuyến khích làm giàu hợp pháp. Đường lối của Đảng nêu trên, đã khẳng định Đảng ta luôn trung thành với Di huấn của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Chính nhờ sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước về phát triển nông nghiệp trong phát triển bền vững, mà những năm qua sản xuất nông nghiệp nước ta có những bước phát triển đáng kể, đóng góp to lớn vào sự phát triển bền vững của đất nước. 2.3. Những thành tựu trong việc triển khai thực hiện tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển nông nghiệp gắn với phát triển bền vững ở Việt Nam 2.3.1. Đáp ứng được cơ bản nhu cầu về lương thực, thực phẩm Nhận thức sâu sắc quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Nếu nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì” [1, tr.64]. Đảng, Nhà nước ta luôn chăm lo cho mọi người dân đều có việc làm, có cơm ăn, áo mặc, học hành và được chăm sóc về thể chất, tinh thần. Với những chủ trương, giải pháp đúng đắn trong nông nghiệp, đến nay nước ta đã giải quyết được cơ bản vấn đề lương thực, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Trong thời gian qua, tốc độ sản xuất lương thực, thực phẩm ở nước ta có sự tăng trưởng khá cao và tương đối ổn định. Bình quân lương thực, thực phẩm một nhân khẩu có xu hướng tăng đáng kể. 6 TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN Bảng 1: Sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người Đơn vị tính: Kg 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Cả nước 476,6 477,9 508,8 503,6 513,4 537,7 548,7 548,5 553,1 549,5 522,3 511,4 Đồng bằng sông Hồng 369,9 357,6 370,7 362,2 365,5 370,1 359,9 344,8 346,5 342,8 330,4 305,2 Trung du và miền núi phía Bắc 363,3 390,2 404,5 412,6 413,9 434,1 448,7 447,7 448,4 443,4 445,3 430,7 Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 362,9 351,5 370,2 372,3 369,8 387,0 393,7 386,5 404,5 395,7 393,1 397,0 Tây Nguyên 389,8 388,7 400,1 412,7 427,0 431,5 442,8 450,7 465,4 446,8 427,8 442,2 Đông Nam Bộ 123,8 127,3 128,9 126,8 119,3 120,2 121,6 117,0 115,7 116,1 112,7 110,7 Đồng bằng sông Cửu Long 1.086,7 1.107,8 1.220,0 1.204,5 1.269,1 1.355,9 1.410,1 1.447,0 1.454,2 1.467,8 1.360,0 1.343,7 Nguồn: Tổng cục Thống kê (2017) Hiện nay, sản lượng lương thực bình quân theo đầu người của Việt Nam hiện đã đứng ở mức cao trong nhóm các quốc gia thu nhập trung bình. Thậm chí, nhiều quốc gia đang tìm cách học tập thành công của Việt Nam về an ninh lương thực. Với việc ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, những năm gần đây, giá trị sản phẩm nông nghiệp ở nước ta đã có bước tiến quan trọng. Bảng 2: Giá trị sản phẩm thu được trên 1 hécta đất trồng trọt và mặt nước nuôi trồng thủy sản Đơn vị tính: Triệu đồng 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Đất trồng trọt 26,4 31,6 43,9 45,5 54,6 72,2 72,8 75,7 79,3 82,6 85,4 90,1 Mặt nước nuôi trồng thủy sản 55,4 67,4 77,4 87,1 103,8 135,2 145,3 157,6 177,4 178,1 184,3 206,8 Nguồn: Tổng cục Thống kê (2017) TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 22 * 2019 7 Bên cạnh việc tăng sản lượng lương thực cùng với đó là giá trị sản phẩm nông nghiệp cũng có bước tăng đáng kể. Trong giai đoạn từ 2006 - 2017, giá trị sản phẩm thu được trên 1 hécta đất trồng trọt tăng hơn 3,4 lần, đối với mặt nước nuôi trồng thủy sản là hơn 3,7 lần. Chăn nuôi có bước phát triển về số lượng và chú trọng hơn về chất lượng. Sản lượng một số sản phẩm chăn nuôi chủ yếu đã nhanh trong những năm qua. Đặc biệt là về chất lượng của sản phẩm chăn nuôi được nâng lên đáng kể. Chăn nuôi theo mô hình trang trại, ứng dụng công nghệ cao trong chọn tạo giống, thức ăn chăn nuôi đã bước đầu được người chăn nuôi chú trọng. Người chăn nuôi đã bắt đầu quan tâm đến an toàn thực phẩm, việc đẩy lùi chất cấm, kháng sinh trong chăn nuôi được thực hiện mạnh mẽ trong những năm qua đã góp phần nâng cao ý thức của người chăn nuôi. Đây chính là nền tảng cho một nền chăn nuôi hiện đại, bền vững tạo ra sản phẩm có chất lượng cao của Việt Nam. Bảng 3: Sản lượng sản phẩm chăn nuôi chủ yếu Năm Sản lượng 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng (Nghìn tấn) 67,5 71,5 79,1 83,6 87,8 88,5 85,5 85,7 85,8 86,6 Sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng (Nghìn tấn) 206,1 226,7 263,4 278,9 287,2 293,9 285,4 293,1 299,7 308,6 Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng (Nghìn tấn) 2.662,7 2.782,8 3.035,9 3.036,4 3.098,9 3.160,0 3.228,7 3.351,2 3.491,6 3.664,6 Sản lượng thịt gia cầm hơi giết, bán (Nghìn tấn) 358,8 448,2 528,5 615,2 696,0 729,4 774,7 874,5 908,1 961,6 Sản lượng sữa tươi (Triệu lít) 234,4 262,2 278,2 306,7 345,4 381,7 456,4 549,5 723,0 795,1 Trứng gia cầm (Triệu quả) 4.465,8 4.937,6 5.465,3 6.421,9 6.896,9 7.299,9 7.754,6 8.271,1 8.874,3 9.446,2 Nguồn: Tổng cục Thống kê (2017) 2.3.2. Đạt được nhiều thành tựu trong công tác xóa đói giảm nghèo Với những chủ trương, giải pháp đúng đắn, công tác xóa đói giảm nghèo ở nước ta đã 8 TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN đạt được những thành tựu to lớn. Tỷ lệ giảm hộ nghèo đói ở nước ta trong những năm gần đây đã giảm đáng kể. Bảng 4: Tỷ lệ hộ nghèo phân theo thành thị, nông thôn và phân theo vùng Đơn vị tính: % Năm Vùng 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Cả nước 14,2 12,6 11,1 9,8 8,4 7,0 5,8 7,9 Thành thị 6,9 5,1 4,3 3,7 3,0 2,5 2,0 2,7 Nông thôn 17,4 15,9 14,1 12,7 10,8 9,2 7,5 10,8 Ðồng bằng sông Hồng 8,3 7,1 6,0 4,9 4,0 3,2 2,4 2,6 Trung du và miền núi phía Bắc 29,4 26,7 23,8 21,9 18,4 16,0 13,8 21,0 Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 20,4 18,5 16,1 14,0 11,8 9,8 8,0 10,2 Tây Nguyên 22,2 20,3 17,8 16,2 13,8 11,3 9,1 17,1 Ðông Nam Bộ 2,3 1,7 1,3 1,1 1,0 0,7 0,6 0,9 Ðồng bằng sông Cửu Long 12,6 11,6 10,1 9,2 7,9 6,5 5,2 7,4 Nguồn: Tổng cục Thống kê (2017) Theo chuẩn nghèo của nước ta, từ năm 2010 đến 2016, số hộ nghèo đã giảm từ 14,2% xuống còn 5,8%, như vậy tỷ lệ hộ nghèo từ năm 2010 đến 2016 giảm 8,4%. Điều đáng nói là tỷ lệ hộ nghèo ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới, hải đảo, giảm nhanh hơn bình quân chung của cả nước. Từ năm 2010 đến 2016 cả nước giảm được 8,4% hộ nghèo thì khu vực nông thôn giảm được 9,9%, Trung du và miền núi phía Bắc giảm được 15,6%, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung giảm được 12,4%, Tây Nguyên là 13,1%. Từ năm 2017 tỷ lệ hộ nghèo tăng là do quy định về chuẩn nghèo được tăng lên. Tuy nhiên, nếu so với chuẩn nghèo trước đây thì tỷ lệ hộ nghèo năm 2017 cũng giảm mạnh so với năm 2016. Việt Nam là một nước nông nghiệp với nhiều thành phần dân tộc sinh sống chủ yếu ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới...Do đó, giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo ở những vùng này có ý nghĩa rất quan trọng trong thúc đẩy sự phát triển bền vững ở nước ta. 2.3.3. Sản xuất nông nghiệp đã chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa Thấm nhuần tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta luôn coi trọng việc xây dựng một nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, nâng cao giá trị gia tăng. Trong những năm gần đây, sản xuất nông nghiệp ở đã cơ bản đã cơ bản chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa làm thay đổi phương thức sản xuất truyền thống. Đã bước đầu hình thành nhiều vùng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn với tỷ trọng sản phẩm hàng hóa và xuất khẩu đạt cao, hình thành các mối liên kết giữa sản xuất, chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu hàng hóa nông sản. Thị trường đối với hàng hóa nông nghiệp và ở các vùng nông thôn phát triển mạnh, thúc đẩy việc nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 22 * 2019 9 nông nghiệp. Đây là những nhân tố rất quan trọng tạo động lực cho nông nghiệp phát triển phù hợp với xu thế chung của nền kinh tế, góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của đất nước. 2.4. Những hạn chế trong việc triển khai thực hiện tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển nông nghiệp gắn với phát triển bền vững ở Việt Nam Trong việc triển khai, tổ chức thực hiện tư tưởng Hồ Chí Minh và chủ trương, đường lối của Đảng về phát triển nông nghiệp gắn với sự phát triển bền vững, bên cạnh những thành tựu to lớn đạt được, vẫn còn những hạn chế nhất định. Một là, nguồn tài nguyên thiên nhiên đang bị suy thoái. Hai là, tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng. Ba là, phân hóa giàu nghèo ngày càng gia tăng. Những hạn chế trong phát triển nông nghiệp nói trên đều có ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển bền vững. Để khắc phục những hạn chế, Đảng ta phải tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn để làm sáng tỏ những vấn đề mới phát sinh trong phát triển nông nghiệp. 3. Kết luận Tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về phát triển nông nghiệp gắn với phát triển bền vững đã được Đảng và Nhà nước ta quán triệt, vận dụng trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Sự quán triệt, vận dụng tư tưởng của Người đã đem lại những thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế nói chung và phát triển nông nghiệp nói riêng, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước. Ngày nay, trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ và những đòi hỏi khắt khe của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, những tư tưởng chủ đạo của Người về phát triển nông nghiệp gắn với phát triển bền vững vẫn còn giữ nguyên giá trị cả về mặt lý luận và thực tiễn. Những tư tưởng đó đã và đang là “kim chỉ nam” hướng dẫn chúng ta con đường xây dựng một nền kinh tế vững mạnh TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Hồ Chí Minh toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, tập 4. [2] Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Hồ Chí Minh toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, tập 9. [3] Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Hồ Chí Minh toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, tập 10. [4] Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Hồ Chí Minh toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, tập 11. [5] Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Hồ Chí Minh toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, tập 12. [6] Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Hồ Chí Minh toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, tập 13. [7] Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Hồ Chí Minh toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, tập 14. [8] Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Hồ Chí Minh toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, tập 15. 10 TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN [9] Bộ Chính trị (1988), Nghị quyết 10-NQ/TW (Khóa VI) về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp. [10] Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII, IX, X, XI, XII, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật. [11] PGS.TS Đinh Phi Hổ (2008), Kinh tế học nông nghiệp bền vững, Nxb Phương Đông [12] TS. Nguyễn Từ (2004), Nông nghiệp Việt Nam trong phát triển bền vững, Nxb Chính trị Quốc gia. [13] Nguyễn Văn Thành (2006), Vận dụng tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về phát triển nông nghiệp ở tỉnh Quảng Ngãi, Luận văn thạc sĩ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. [14] Tổng cục Thống kê (2016), Niên giám Thống kế, Nxb Thống kê [15] Tổng cục Thống kê (2017), Niên giám Thống kế, Nxb Thống kê [16] Tổng cục Thống kê, Wesite: https://www.gso.gov.vn (Ngày nhận bài: 02/01/2019; ngày phản biện: 09/01/2019; ngày nhận đăng: 03/06/2019)
File đính kèm:
- van_dung_tu_tuong_ho_chi_minh_ve_phat_trien_nong_nghiep_gan.pdf