Vận dụng quy trình kiểm toán nội bộ vào các doanh nghiệp khai thác, chế biến và kinh doanh đá xây dựng
Tóm tắt:
Bài viết này sẽ trình bày những nội dung liên quan đến quy trình kiểm toán nội bộ
(KTNB), nhằm giúp nhà quản lý thấy được tầm quan trọng khi vận dụng KTNB vào trong
quản lý và điều hành DN (DN). Các lãnh đạo DN trong lĩnh vực khai thác, chế biến và
kinh doanh đá xây dựng thấy được tầm quan trọng của KTNB nên vận dụng quy trình
KTNB vào trong các DN thuộc lĩnh vực khai thác, chế biến và kinh doanh đá xây dựng,
nhằm kiểm tra, giám sát, tăng cường hiệu quả hoạt động của DN.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Vận dụng quy trình kiểm toán nội bộ vào các doanh nghiệp khai thác, chế biến và kinh doanh đá xây dựng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Vận dụng quy trình kiểm toán nội bộ vào các doanh nghiệp khai thác, chế biến và kinh doanh đá xây dựng
c thù của ngành PT- TH. Đặc biệt ở mục tiêu kiểm soát, các vấn đề liên quan đến thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đài được đề cập để đánh giá tính hữu hiệu và hiệu quả của các đài được rõ hơn. Trên cơ sở bảng hỏi đã được hiệu chỉnh cuối cùng, một cuộc điều tra được tiến hành để lấy ý kiến của cán bộ quản lý ở các Đài PT-TH cấp tỉnh Việt Nam. Đối tượng được phỏng vấn là Giám đốc, Phó giám đốc của các đài, Truởng/Phó phòng của các Đài PT-TH cấp tỉnh. Bảng câu hỏi được gửi đến các đáp viên tại các cuộc họp chuyên đề của ngành để đáp viên có thể chuẩn bị và trả lời một cách tin cậy. Kết quả là, với 372 phiếu phát ra, tác giả đã phỏng vấn đuợc 340 phiếu với tỷ lệ 91,3%. Trên cơ sở dữ liệu thu thập, thang đo dự kiến ban đầu được đánh giá độ tin cậy, sau đó tiến hành phân tích nhân tố để rút trích các nhân tố cần thiết cho giai đoạn phân tích tiếp theo. Các chỉ mục đo lường 5 thành phần của KSNB được phân nhóm và cuối cùng rút trích thành 4 nhân tố, dựa trên đặc trưng của các chỉ mục, đó là: Thông tin và giám sát (TTVGS); HĐKS; ĐGRR và MTKS. Như vậy, so với khung lý thuyết của COSO thì cấu trúc đo lường của các thành phần KSNB được rút gọn lại thành bốn nhóm nhân tố, trong bối cảnh tại các đài PT-TH cấp tỉnh. Đối với biến phụ thuộc là mục tiêu kiểm soát, bộ đo lường ban đầu bao phủ cả ba khía cạnh là: Tính hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động, tính tin cậy của BCTC và sự tuân thủ các qui định của pháp luật. Tuy nhiên, kết quả phân tích nhân tố rút trích được ba nhóm có thể giải thích mục tiêu kiểm soát, được đặt tên theo thứ tự là: Tính tin cậy BCTC; Mục tiêu chính trị của các Đài và Hiệu quả tài chính của các Đài. Mục tiêu chính trị của các Đài được xem là điểm khác biệt so với khung lý thuyết, nhưng phù hợp với đặc thù của các Đài PT-TH. Phụ lục 1 và 2, tổng hợp các chỉ mục đo lường các biến số chính sau khi phân tích nhân tố. Các biến kiểm soát trong mô hình dự kiến là các biến giả (giới tính, khu vực) và giá trị trung bình đối với tác động của thay đổi môi trường. Các chỉ mục của tác động yếu tố thay đổi môi trường bao gồm: Những thay đổi về văn bản quản lý tại các Đài. Những thay đổi về công nghệ PT-TH. Cạnh tranh thị trường quảng cáo. Những thay đổi kỹ thuật sản xuất chương trình. n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 176 Áp lực thực hiện các kênh truyền hình. Với các biến số mới được rút trích qua phân tích nhân tố, phương pháp phân tích hồi quy được vận dụng để xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến mục tiêu KSNB tại các Đài PT-TH cấp tỉnh tại Việt Nam. 3. Kết quả nghiên cứu Phân tích tương quan là một bước nhằm nghiên cứu mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc với từng biến độc lập, cũng như xem xét có quan hệ tương quan giữa các biến độc lập với nhau hay không. Kết quả nghiên cứu ở Bảng 1 cho thấy: Biến phụ thuộc ‘Tính tin cậy BCTC (Y1) có quan hệ tương quan tuyến tính thuận chiều với từng biến độc lập và đều có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Trong các nhân tố nghiên cứu, nhân tố ‘HĐKS’ (X2) có hệ số tương quan lớn nhất là 0.239; còn hệ số tương quan thấp nhất là nhân tố ‘TTVGS’ (X1). Đây là những bằng chứng ban đầu để có thể xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến mục tiêu kiểm soát của các đài PT-TH. Biến ‘Mục tiêu chính trị của các đài’ (Y2) có tương quan dương và có ý nghĩa thống kê ở mức 1% với nhân tố ‘TTVGS’ (X1). Hệ số tương quan dương (+ 0.301) có nghĩa nếu các đài thực hiện các yêu cầu về KSNB liên quan đến thành phần ‘TTVGS’ càng cao thì các mục tiêu chính trị của đài hàng ngày càng đạt được tính hữu hiệu. Tuy nhiên, trong mối quan hệ với các nhân tố khác, tuy biến Y2 có tương quan cùng chiều dương nhưng đều không có ý nghĩa thống kê. Biến ‘Hiệu quả tài chính các đài’ (Y3) có tương quan cùng chiều và có ý nghĩa thống kê ở mức 1% với các biến ‘HĐKS’ (X2), ‘MTKS’ (X3) và ‘ĐGRR’ (X1). Trong đó, nhân tố ‘HĐKS’ có hệ số tương quan lớn nhất đến mục tiêu về tài chính. Về mối tương quan giữa các biến độc lập, kết quả từ Bảng 1 cũng cho thấy không có mối tương quan giữa các biến độc lập. Nguyên nhân của hiện tượng này là khi thực hiện phân tích nhân tố, các chỉ mục có cùng hệ số tải cao (loadings) trên một nhân tố được gom chung với nhau thành biến số mới, do vậy các biến số mới qua phân tích nhân tố sẽ không có tương quan mạnh với nhau. Hệ số tương quan giữa các biến độc lập thấp là điều kiện đảm bảo giả định bài toán hồi quy được thỏa mãn. Về mối tương quan giữa các biến phụ thuộc, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy các biến Y1, Y2, Y3 cũng không có quan hệ tương quan. Vì vậy, khi thực hiện mô hình hồi quy theo từng biến Y, sẽ tạo điều kiện đánh giá ảnh hưởng của từng thành phần đối với mục tiêu kiểm soát. n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 177 Bảng 1. Phân tích ma trận tương quan Tin cậy BCTC Hiệu quả chính trị Hiệu quả tài chính TTVGS HĐKS MTKS ĐGRR Tin cậy BCTC Pearson Correlation 1 .000 .000 .115* .239** .182** .135* Sig. (2-tailed) 1.000 1.000 .034 .000 .001 .013 N 340 340 340 340 340 340 340 Hiệu quả chính trị Pearson Correlation .000 1 .000 .301** .062 .060 .022 Sig. (2-tailed) 1.000 1.000 .000 .253 .267 .687 N 340 340 340 340 340 340 340 Hiệu quả tài chính Pearson Correlation .000 .000 1 .045 .378** .177** .165** Sig. (2-tailed) 1.000 1.000 .404 .000 .001 .002 N 340 340 340 340 340 340 340 TTVGS Pearson Correlation .115* .301** .045 1 .000 .000 .000 Sig. (2-tailed) .034 .000 .404 1.000 1.000 1.000 N 340 340 340 340 340 340 340 HĐKS Pearson Correlation .239** .062 .378** .000 1 .000 .000 Sig. (2-tailed) .000 .253 .000 1.000 1.000 1.000 N 340 340 340 340 340 340 340 MTKS Pearson Correlation .182** .060 .177** .000 .000 1 .000 Sig. (2-tailed) .001 .267 .001 1.000 1.000 1.000 N 340 340 340 340 340 340 340 ĐGRR Pearson Correlation .135* .022 .165** .000 .000 .000 1 Sig. (2-tailed) .013 .687 .002 1.000 1.000 1.000 N 340 340 340 340 340 340 340 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). Bảng 2 trình bày kết quả phân tích hồi quy sau khi đưa các biến kiểm soát trong mô hình nghiên cứu: Bảng 2. Tổng hợp kết quả phân tích hồi quy Mô hình 1 Tính tin cậy BCTC Mô hình 2 Mục tiêu chính trị của các đài Mô hình 3 Hiệu quả tài chính các đài Hệ số hồi qui Sig. Hệ số hồi qui Sig. Hệ số hồi qui Sig. Điểm cắt .355 .288 .210 .532 -.589 .063 TTVGS .116 .025 .303 .000 .042 .387 HĐKS .236 .000 .073 .168 .357 .000 MTKS .212 .000 .061 .263 .167 .001 ĐGRR .104 .561 -.562 .575 -.106 .530 Giới tính (D1) -.047 .371 1.805 .072 -.042 .398 Thâm niên công tác -.046 .374 .027 .978 .066 .181 Khu vực 1 (D2) .058 .356 -1.603 .110 -.029 .622 Khu vực 2 (D2) .115 .070 -1.162 .246 -.020 .735 Tác động môi trường -.053 .341 -.953 .282 .107 .043 Tác động môi trường x ĐGRR .034 .848 .801 .424 .260 .119 Hệ số R2 điều chỉnh .137 .122 .224 Giá trị F (sig) 5.213 (0.000) 4.575 (0.000) 9.479 (0.000) Durbin-Watson 1.776 2.139 2.049 Kết quả tổng hợp ở Bảng 2 cho thấy một số kết quả sau: n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 178 Một là, cả ba mô hình có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%, trong đó Mô hình 3 có khả năng giải thích cao nhất. Hai là, các biến kiểm soát khi đưa vào mô hình phân tích đa phần đều không có ý nghĩa thống kê. Giới tính không thực sự tác động đến mục tiêu kiểm soát ở cả ba mô hình, là một dấu hiệu tích cực trong công tác KSNB ở các đài. Ở một góc độ nào đó, việc không có ảnh hưởng của giới tính cho thấy đội ngũ cán bộ quản lý đã thực hiện công tác quản lý theo đúng quy trình trong công tác KSNB tại các đài. Yếu tố khu vực cũng không ảnh hưởng đến các mục tiêu kiểm soát. Kết quả này cho thấy, tất cả các đài ở ba khu vực đều tuân thủ theo các qui chế đã được thiết lập để đảm bảo các mục tiêu kiểm soát tại các đài PT-TH. Tương tự là, thâm niên công tác cũng không ảnh hưởng trong cả ba mô hình. Đây là một dấu hiệu tích cực cho thấy, người quản lý tại các Đài tham gia vào quá trình kiểm soát đều tuân theo quy định, các chuẩn công việc đã thiết lập. Về tác động tương hỗ giữa những thay đổi về môi trường và ĐGRR với mục tiêu kiểm soát, kết quả phân tích hồi quy cũng cho thấy không có ảnh hưởng của biến số này. Ba là, về ảnh hưởng của từng thành phần KSNB đối với mục tiêu kiểm soát. Nhân tố TTVGS có quan hệ cùng chiều có ý nghĩa thống kê đối với Tính tin cậy BCTC và Mục tiêu chính trị của các đài PT-TH, nhưng không ảnh hưởng đến tính Hiệu quả về tài chính của các Đài. Mối quan hệ này được giải thích là, các thuộc tính cấu thành nên nhân tố TTVGS về cơ bản là các dòng thông tin để phục vụ công tác quản lý tại các Đài. Với đặc thù là những đơn vị sự nghiệp có thu, nhưng mục tiêu chính là tiếp sóng kênh VTV của Đài truyền hình quốc gia, tuyên truyền chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước. Do vậy, việc tổ chức tốt thông tin và truyền thông sẽ góp phần thực hiện tốt mục tiêu chính trị của các Đài. Đây có thể xem là một đặc trưng trong nghiên cứu này. Ngoài ra, việc TTVGS một cách hữu hiệu là phương thức để toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế được kiểm soát tốt, góp phần BCTC ở các Đài có tính tin cậy, phục vụ cho công tác quản lý. Nhân tố HĐKS có ảnh hưởng thuận chiều đến Tính tin cậy BCTC và Hiệu quả tài chính của các Đài PT-TH cấp tỉnh tại Việt Nam. HĐKS được cấu trúc bởi việc thiết kế các thủ tục kiểm soát trong công tác nhân sự, đầu tư, thanh lý tài sản và các hoạt động khác tại các đài. Kết quả cho thấy, một khi các Đài tuân thủ tốt các bước trong HĐKS thì số liệu trên BCTC đảm bảo sự tin cậy nhất định. Ngoài ra, việc tuân theo các thủ tục kiểm soát góp phần đảm bảo quản lý các nguồn lực tại các Đài tốt hơn trong bối cảnh tự chủ một phần, qua đó góp phần tăng tích lũy (Các quỹ) và thu nhập cho người lao động. Đó chính là tác động tích cực của HĐKS đối với mục tiêu kiểm soát tại các đài trong nghiên cứu này. Nhân tố MTKS có tác động thuận chiều có ý nghĩa thống kê với Tính tin cậy BCTC và Hiệu quả tài chính của các đài PT-TH. Trong nhiều năm qua, các Đài đều có những quy định về chức năng nhiệm vụ của các phòng, nhân viên; có những quy định về khen thưởng, xử phạt rõ ràng, Đây là cơ sở để thiết lập một môi trường làm việc chuyên nghiệp hơn tại các Đài trong bối cảnh tự chủ từ Nghị định 43/CP/2006 và gần đây là Nghị định 16/CP/2016. Tự chủ về thực hiện chức năng nhiệm vụ, đã đòi hỏi các Đài phải tăng cường thiết lập cơ chế quản lý phù hợp. Do vậy, nó đã góp phần làm cho người lao động tuân thủ theo các quy định trong nội bộ. Kết quả là mục tiêu về tài chính cũng như tạo sự tin cậy BCTC trong công tác quản lý ở các Đài trong thời gian vừa qua. n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 179 Nhân tố ‘ĐGRR’ không ảnh hưởng đến các mục tiêu kiểm soát trong nghiên cứu này. Đây cũng là vấn đề cần phải suy ngẫm khi mà công nghệ truyền thông thay đổi nhanh chóng, có thể thách thức sự tồn tại và phát triển của các Đài trong tương lai. Ở thời điểm này, các kênh truyền hình địa phương chưa là kênh thu phí khách hàng, chưa có hệ thống để theo dõi lượng khách hàng xem kênh của mình. Các Đài vẫn còn được hưởng ngân sách để thực hiện các hoạt động chuyển tiếp sóng VTV hoặc xây dựng các chương trình phát thanh truyền hình địa phương. Do vậy, các áp lực về ĐGRR để đảm bảo thực hiện các mục tiêu kiểm soát chưa được coi trọng. Tuy nhiên, cùng với việc chuyển dần sang cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong tương lai, kết quả này cũng là dấu hỏi lớn cho những người làm quản lý để đảm bảo vận hành hệ thống KSNB một cách hữu hiệu. 4. Kết luận và hàm ý chính sách Thiết lập và vận hành hệ thống KSNB hữu hiệu là một trong những cách thức để đảm bảo đạt được mục tiêu ở các Đài PT-TH cấp tỉnh tại Việt Nam. Thông qua điều tra đánh giá cán bộ quản lý tại các Đài PT-TH cấp tỉnh, nghiên cứu này đã cho thấy hệ thống KSNB của các đài PT-TH cấp tỉnh đã được xây dựng theo hướng tiếp cận COSO, tập trung vào bốn nhóm vấn đề ‘TTVGS’, ‘HĐKS’, ‘MTKS’ và ‘ĐGRR’. Cấu trúc của các thành phần trên được xem xét để đạt được các mục tiêu chính trị, tính hiệu quả về tài chính và tính tin cậy BCTC ở các Đài. ‘Mục tiêu chính trị’ của các Đài phụ thuộc vào khả năng thiết lập ‘TTVGS’; trong khi ‘Tính tin cậy của BCTC’ phụ thuộc vào ‘TTVGS’, ‘MTKS’ và ‘HĐKS’. Chuyển sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm ở các đơn vị sự nghiệp công lập, vấn đề hiệu quả tài chính cũng được đặt ra. Trong nghiên cứu này, một khi các Đài tuân thủ các thủ tục kiểm soát và thiết lập MTKS tốt thì hiệu quả tài chính ở các đài sẽ được cải thiện đáng kể. Kết quả trên đã gợi ra nhiều hàm ý chính sách quan trọng. Để tiếp tục thực hiện tốt mục tiêu chính trị ở các Đài trong thời gian tới, lãnh đạo các Đài cần hết sức chú ý nội dung TTVGS thông tin trước khi phát sóng để đảm bảo truyền thông đúng đắn đến người dân. Ở góc độ hiệu quả và đảm bảo tính tin cậy BCTC cho quản lý, cần tiếp tục duy trì và hiệu chỉnh các thủ tục kiểm soát, tạo lập một MTKS tốt. Trong bối cảnh khoa học kỹ thuật phát triển nhanh chóng và các Đài dần giao quyền tự chủ hoàn toàn thì các thách thức từ các kênh truyền thông khác sẽ ảnh hưởng đến số lượng người xem các kênh truyền hình truyền thống. Do vậy, các Đài cần nhận thức thấu đáo vấn đề này để có những bước đi phù hợp trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. ---------------------------------- Tài liệu tham khảo [1]. Chính phủ, (2006). Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, ngày 25/4/2006. Quy định quyền tự chủ, tụ chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. [2]. Chính phủ, (2015). Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, ngày 14/2/2015. Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. [3]. Thông tư số 17/2010/TTLT-BTTTT-BNV ngày 27/7/2010, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài PT-TH, thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 180 [4]. Angella Amudo & Eno L. Inanga (2009), Evaluation of Internal Control Systems: A Case Study from Uganda, International Research Journal of Finance and Economics, ISSN 1450-2887 Issue 27 (2009), EuroJournals Publishing, Inc. 2009 [5]. Annukka Jokipii, (2006). The Structure and effectiveness of Internal Control. A Contingency Approach. Universitas Wasaensis (2006). [6]. COSO, (2013). The 2013 Internal Control Control, Integrated Framework. [7]. International Organization of Supreme Audit Institutions (INTOSAI), (2004); Guidelines for Internal Control Standards for the public Sector. Retrieved on [8]. William Ofori (2011), Effectiveness of Internal Control System: A perceptionorReality, reality, htt:ir.knust.edu.gh/bitstream/123456789//4435/1/ William20OFORI%20FINAL%220THESIS202011.pdf on 25.05.2014. ----------------------------------
File đính kèm:
- van_dung_quy_trinh_kiem_toan_noi_bo_vao_cac_doanh_nghiep_kha.pdf