Vận dụng bản đồ nhiệt đánh giá rủi ro tiềm tàng trong kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới do kiểm toán nhà nước thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (sau đây gọi là chương trình NTM) là một chương trình phát triển nông thôn toàn diện, đồng bộ trên các lĩnh vực khác nhau ở nông thôn, và là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Chương trình NTM đã triển khai được gần 10 năm, với vai trò và vị thế của mình, thông qua kiểm toán chương trình NTM, kiểm toán nhà nước (KTNN) được kỳ vọng sẽ cung cấp các thông tin hữu ích cho Quốc hội, Chính phủ trong việc chỉ đạo, thực hiện Chương trình trong giai đoạn mới hướng tới phát triển toàn diện và bền vững. Tuy nhiên, kết quả kiểm toán chương trình NTM giai đoạn 2010-2015 còn chung chung, mục tiêu và trọng tâm kiểm toán còn dàn trải. Một trong những nguyên nhân là do kiểm toán chương trình NTM chưa có sự đánh giá, phân tích để tập trung vào những nội dung kiểm toán đang chứa đựng rủi ro tiềm tàng lớn (Thùy Anh, 2018). Bản đồ nhiệt đã cho thấy là một công cụ hữu ích trong nhận diện, đánh giá rủi ro tiềm tàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính (Lại Phương Thảo và cs., 2019). Nghiên cứu này một lần nữa vận dụng mô hình bản đồ nhiệt để đánh giá rủi ro tiềm tàng trong kiểm toán chương trình NTM, cuộc kiểm toán có nguồn vốn lớn, được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, phạm vi thực hiện trên cả nước. Qua đó, chỉ ra mức độ nghiêm trọng khác nhau của các rủi ro tiềm tàng trong chương trình NTM, giúp KTNN có những gợi ý trong việc lựa chọn các nội dung, xây dựng
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Vận dụng bản đồ nhiệt đánh giá rủi ro tiềm tàng trong kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới do kiểm toán nhà nước thực hiện
g không phù hợp do sự thay đổi của môi trường, kinh tế - xã hội. IR4 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI Soá 12 (197) - 2019 25Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn về rủi ro tiềm tàng khi kiểm toán chương trình NTM. Qua kết quả thảo luận, bốn nhóm rủi ro tiềm tàng lớn về chương trình đã được đưa ra như Bảng 1. Rủi ro tiềm tàng là rủi ro không thể tránh khỏi đối với mỗi đối tượng kiểm toán nói chung, chương trình NTM nói riêng. KTV không tạo ra các rủi ro tiềm tàng nhưng có trách nhiệm đánh giá từng rủi ro tiềm tàng, tạo cơ sở xây dựng kế hoạch, chương trình kiểm toán phù hợp. Để đánh giá rủi ro tiềm tàng KTV cần xây dựng các tiêu chí để đánh giá. Theo các lý thuyết về bản đồ nhiệt, rủi ro sẽ được đánh giá dựa trên hai tiêu chí là: Khả năng xuất hiện rủi ro và mức độ tác động. Khi vận dụng lý thuyết này trong xây dựng tiêu chí đánh giá rủi ro tiềm tàng trong kiểm toán chương trình NTM do KTNN thực hiện, các tác giả đã thảo luận cùng các KTV nhà nước tham gia kiểm toán chương trình NTM để xây dựng thang đo cụ thể cho từng tiêu chí. Thang đo 3 mức độ: Thấp, trung bình và cao được nhóm nghiên cứu thống nhất sử dụng trong đánh giá từng tiêu chí. Tài liệu, thông tin được sử dụng làm căn cứ để xây dựng thang đo cụ thể cho từng tiêu chí bao gồm: Thông tin thứ cấp về kết quả thực hiện chương trình NTM giai đoạn 2010-2018, kết quả kiểm toán chương trình NTM giai đoạn 2010-2015 do KTNN thực hiện, quan điểm về tiêu chí đánh giá rủi ro của KTNN cũng được sử dụng để xây dựng tiêu chí đánh giá rủi ro tiềm tàng trong nghiên cứu này. Tiêu chí về khả năng xuất hiện của từng rủi ro tiềm tàng với thang đo 3 mức độ cụ thể như sau: “Thấp” - Rủi ro có thể xảy ra nhưng không chắc chắn tương ứng 1 điểm, “Trung bình” được hiểu là đã từng xảy ra nhưng không thường xuyên tương ứng 2 điểm và “Cao” là 3 điểm được hiểu là gần như chắc chắn sẽ xảy ra, đã xuất hiện trong kết quả kiểm toán chương trình NTM giai đoạn 2010-2015. Đối với tiêu chí về mức độ tác động: Mức độ 1 tương ứng với 1 điểm cho những rủi ro tiềm tàng gây ảnh hưởng dẫn tới mục tiêu nào đó của Chương trình NTM chưa đạt được nhưng ở mức có thể chấp nhận được, là “Nhỏ”; mức độ 2 tương ứng 2 điểm cho mức độ rủi ro tiềm tàng có ảnh hướng tiêu cực đến mục tiêu nào đó của Chương trình nhưng không ảnh hưởng lan tỏa - “Đáng kể”; 3 điểm cho mức độ rủi ro tiềm tàng “Nghiêm trọng”- rủi ro tiềm tàng ảnh hưởng tiêu cực tới mục tiêu nào đó và mức độ lan tỏa lớn tới nhiều mục tiêu của chương trình. Đối với thước đo này KTNN dựa vào giá trị và mức độ lan tỏa đến các mục tiêu có thể bị ảnh hưởng bởi rủi ro tiềm tàng để đánh giá. Từ tiêu chí và thang đo được xây dựng ở trên, nhóm nghiên cứu tiến hành thảo luận cùng các KTV tiền nhiệm để đánh giá về mức điểm của từng tiêu chí này và tính điểm kết hợp cho từng rủi ro tiềm tàng của chương trình NTM như Bảng 2. Kết quả đánh giá rủi ro tiềm tàng chương trình NTM cho thấy rủi ro về “sản phẩm đầu ra của Chương trình chưa được sử dụng hay mức độ sử dụng không phù hợp” và “sản phẩm đầu ra của NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅISoá 12 (197) - 2019 Bảng 2: Bảng chấm điểm rủi ro tiềm tàng của chương trình NTM Mã rủi ro Rủi ro Đánh giá rủi ro tiềm tàng Khả năng xuất hiện Mức độ rủi ro Điểm kết hợp Thấp 1 Trung bình 2 Cao 3 Nhỏ 1 Đáng kể 2 Nghiêm trọng 3 IR1 Kết quả đầu ra của Chương trình không đạt được so với kế hoạch, mục tiêu của Chương trình x x 6 IR2 Sản phẩm đầu ra của Chương trình chưa được sử dụng hay mức độ sử dụng không phù hợp x x 9 IR3 Sản phẩm đầu ra của Chương trình NTM được sử dụng nhưng không đạt được kết quả như mong muốn x x 9 IR4 Đầu ra của Chương trình đã đảm bảo mục tiêu đề ra nhưng không được sử dụng hay sử dụng không phù hợp do sự thay đổi của môi trường, kinh tế - xã hội. x x 4 Kết quả đánh giá rủi ro tiềm tàng chương trình NTM cho thấy rủi ro về “sản phẩm đầu ra của Chương trình chưa được sử dụ ay mức độ sử dụng không phù hợp” và “sả phẩm đầu ra của Chương trình NTM được sử dụng nhưng không đạt được kết quả như mong muốn” là những rủi ro tiềm tàng được đánh giá là nghiêm trọng. Bởi thực tế kết quả thực hiện chương trình NTM cho thấy hơn 4 nghìn xã đã đạt chuẩn NTM, thì cảnh quan và môi trường nông thôn vẫn đang nổi cộm rất nhiều vấn đề như: rác thải sin hoạt; nước thải sinh hoạt và chăn nuôi; bao bì hóa chất BVTV; các loại ô nhiễm từ làng nghề, các hoạt động tiểu thủ công ghiệp và cụm công nghiệp tại các vùng nông thôn (Trần Đức Viên và Trần Bình Đà, 2019) và điều này sẽ kéo theo nhiều mục tiê khác của chương t ình NTM bị ảnh hưởng tiêu cực. Ngoài ra, thực trạng một số địa phương đạt ngưỡng NTM tuy nhiên dễ rơi vào tình trạng “rớt chuẩn” sau khi đạt được, hay tình trạng các công trình, cơ sở hạ tầng khang trang nhưng bị bỏ hoang, không được sử dụng (Thúy An, 2017), hay nợ đọng vốn xây dựng cơ bản chương trình NTM lớn và kéo dài vẫn còn tồn tại (Đoàn Thị Ngọc Hân, 2017). Rủi ro tiềm tàng “kết quả đầu ra của Chương trình không đạt được so với kế hoạch, mục tiêu của Chương trình” được đánh giá là rủi ro đáng kể bởi chương trình được triển khai, thực hiện trên 63 tỉnh thành, văn bản hướng dẫn thực hiện chương trình liên quan đến nhiều 26 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn Chương trình NTM được sử dụng nhưng không đạt được kết quả như mong muốn” là những rủi ro tiềm tàng được đánh giá là nghiêm trọng. Bởi thực tế kết quả thực hiện chương trình NTM cho thấy hơn 4 nghìn xã đã đạt chuẩn NTM, thì cảnh quan và môi trường nông thôn vẫn đang nổi cộm rất nhiều vấn đề như: rác thải sinh hoạt; nước thải sinh hoạt và chăn nuôi; bao bì hóa chất BVTV; các loại ô nhiễm từ làng nghề, các hoạt động tiểu thủ công nghiệp và cụm công nghiệp tại các vùng nông thôn (Trần Đức Viên và Trần Bình Đà, 2019) và điều này sẽ kéo theo nhiều mục tiêu khác của chương trình NTM bị ảnh hưởng tiêu cực. Ngoài ra, thực trạng một số địa phương đạt ngưỡng NTM tuy nhiên dễ rơi vào tình trạng “rớt chuẩn” sau khi đạt được, hay tình trạng các công trình, cơ sở hạ tầng khang trang nhưng bị bỏ hoang, không được sử dụng (Thúy An, 2017), hay nợ đọng vốn xây dựng cơ bản chương trình NTM lớn và kéo dài vẫn còn tồn tại (Đoàn Thị Ngọc Hân, 2017). Rủi ro tiềm tàng “kết quả đầu ra của Chương trình không đạt được so với kế hoạch, mục tiêu của Chương trình” được đánh giá là rủi ro đáng kể bởi chương trình được triển khai, thực hiện trên 63 tỉnh thành, văn bản hướng dẫn thực hiện chương trình liên quan đến nhiều bộ, ngành do vậy việc văn bản chồng chéo, hay hiểu sai văn bản dẫn đến kết quả không đạt được so với kế hoạch đề ra là “cao”. Tuy nhiên, chương trình NTM được chia thành các giai đoạn nhỏ nên sau mỗi giai đoạn đều có sự đánh giá, xem xét để hoàn thiện thể chế chính sách nên mức độ nghiêm trọng của rủi ro này được đánh giá ở mức “đáng kể”. IR4 là rủi ro được đánh giá là rủi ro tiềm tàng có mức điểm kết hợp thấp nhất (4 điểm) là do trong giai đoạn triển khai chương trình NTM, nền kinh tế Việt Nam có sự tăng trưởng ổn định, tỷ lệ đóng góp của lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp ở mức tốt nên chương trình được đánh giá cơ bản đáp ứng được sự thay đổi của kinh tế - xã hội. Để giúp các KTV có cảm nhận trực quan về mức độ nghiêm trọng của mỗi rủi ro tiềm tàng, bản đồ nhiệt đã sử dụng 3 vùng màu: vùng màu đỏ - tương ứng với các rủi ro ở mức độ cao nhất; vùng màu vàng - tương ứng với các rủi ro ở mức độ trung bình và cao; và vùng màu xanh - tương ứng với các rủi ro trung bình, thấp cho từng rủi ro như Hình 2. Từ kết quả đánh giá rủi ro này, KTNN sẽ phân bổ nguồn lực kiểm toán phù hợp, thiết kế các thủ tục kiểm toán thích hợp trong thu thập các bằng chứng kiểm toán. Các IR2, IR3 và IR1 nằm ở vùng màu đỏ - khả năng xảy ra cao và mức độ tác động lớn, do vậy, chiến lược kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro, KTV cần tập trung nguồn lực kiểm toán vào các rủi ro này trước tiên. Trong bản thân nhóm rủi ro này, KTV còn cân nhắc rủi ro nào cần ưu tiên thực hiện trước trong giới hạn về thời gian và nhân lực kiểm toán. Với rủi ro tiềm tàng IR4 nằm ở vùng màu vàng, giao thoa giữa mức cao và thấp, KTV cần cân đối nguồn lực để phân bổ thời gian, chọn mẫu kiểm toán cho hợp lý. Trong quá trình thực hiện cũng cần xem xét lại kết quả đánh giá rủi ro, để tránh “bẫy rủi ro” của IR4, có thể lại rơi vào vùng màu đỏ. Như vậy, việc vận dụng bản đồ nhiệt trong đánh giá rủi ro tiềm tàng đã giúp KTV khoanh vùng rủi ro, đưa ra những gợi ý trong việc phân bổ nguồn lực kiểm toán một cách Rủi ro tiềm tàng “kết quả đầu ra của Chương trình không đạt được so với kế hoạch, mục tiêu của Chương trình” được đánh giá là rủi ro đáng kể bởi chương trình được triển khai, thực hiện trên 63 tỉnh thành, văn bản hướng dẫn thực hiện chương trình liên quan đến nhiều bộ, ngành do vậy việc văn bản chồng chéo, hay hiểu sai văn bản dẫn đến kết quả không đạt được so với kế hoạch đề ra là “cao”. Tuy nhiên, chương trình NTM được chia thành các giai đoạn nhỏ nên sau mỗi giai đoạn đều có sự đánh giá, xem xét để hoàn thiện thể chế chính sách nên mức độ nghiêm trọng của rủi ro này được đánh giá ở mức “đáng kể”. IR4 là rủi ro được đánh giá là rủi ro tiềm tàng có mức điểm kết hợp thất nhất (4 điểm) là do trong giai đoạn triển khai chương trình NTM, nền kinh tế Việt Nam có sự tăng trưởng ổn định, tỷ lệ đóng góp của lĩnh vừa nông lâm ngư ở mức tốt nên c ơng trình được đánh giá cơ bản đáp ứng được sự thay đổi của kinh tế, xã hội. Để giúp các KTV có cảm nhận trực quan về mức độ nghiêm trọng của mỗi rủi ro tiềm tàng, bản đồ nhiệt đã sử dụng 3 vùng màu: vùng màu đỏ - tương ứng với các rủi ro ở mức độ cao nhất; vùng màu vàng - tương ứng với các rủi ro ở mức độ trung bình và cao; và vùng màu xanh - tương ứng với các rủi ro trung bình, thấp cho từng rủi ro như sau: Hình 2: Bản đồ nhiệt đánh giá rủi ro tiềm tàng của chương trình NTM M ứ c đ ộ tá c đ ộn g N gh iê m t rọ n g Đ án g k ể N h ỏ Thấp Trung bình Cao Khả năng xuất hiện IR1 IR2 IR4 IR3 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI Soá 12 (197) - 2019 27Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn hiệu quả, đặc biệt trong điều kiện yêu cầu chất lượng kiểm toán ngày càng cao, các giao dịch trong các chương trình, dự án ngày càng đa dạng và phức tạp. 4. Kết luận Bản đồ nhiệt có khả năng phản ánh một cách sinh động các rủi ro cần được ưu tiên, quan tâm. Đánh giá rủi ro tiềm tàng của một chương trình mục tiêu quốc gia lớn như chương trình NTM không phải là điều đơn giản, nhưng với vị thế ngày càng cao, chất lượng KTV ngày càng được chú trọng, KTNN có thể thực hiện hiệu quả các cuộc kiểm toán quy mô lớn, phức tạp, từ đó cung cấp thông tin hữu ích cho công tác điều hành của Quốc hội, quản lý của Bộ trưởng hay Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh. Kết quả ứng dụng bản đồ nhiệt đánh giá rủi ro tiềm tàng trong kiểm toán chương trình NTM đã cho thấy bản đồ nhiệt có thể áp dụng để “lượng hóa” rủi ro tiềm tàng, phục vụ mục tiêu kiểm soát chất lượng kiểm toán với bốn nhóm rủi ro tiềm tàng được chỉ ra. Nghiên cứu cũng mở ra những hướng nghiên cứu mới khi các nhóm rủi ro tiềm tàng chính được cụ thể hóa, thì bản đồ nhiệt dạng phức tạp 5x5 có thể được áp dụng, giúp đảm bảo độ tin cậy của kết quả đánh giá rủi ro tiềm tàng trước khi sử dụng cho mục đích xây dựng các thủ tục kiểm toán. Bản đồ nhiệt có rất nhiều ứng dụng khác nhau. Khoa học công nghệ ngày càng phát triển, được ứng dụng rộng rãi trong xã hội, bản đồ nhiệt đã và đang tạo ra giá trị không nhỏ cho xã hội. Những ứng dụng và thử nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán với phân tích kịch bản từ mô hình hóa có thể đưa ra những giải pháp tối ưu cho công tác kiểm toán nói chung và đánh giá rủi ro tiềm tàng một cách khoa học và hiệu quả. Tài liệu tham khảo: Deloitte & Touche LLP (2012). Risk Assessment In Practice. https://www.coso.org/Documents/COSO- ERM%20Risk%20Assessment%20in%20Practice%20 Thought%20Paper%20October%202012.pdf. Accessed on 15/3/2018. David Griffiths (2015). Risk based internal auditing - Compiling a Risk and Audit Universe. https://www. internalaudit.biz/files/rau/rbiacompilationrau.pdf. Assessed on 12/10/2018. David Ingram, FSA, FRM, PRM and Paul Headey, FIA (2004). Best Practices for The Risk Mapping Process. archive/pdfs/Best-practices-for-the-risk-mapping-process/. Accessed on10/1/2019. Đinh Hiền (2018). Tổ chức đoàn kiểm toán chuyên đề: Mô hình nào sẽ hợp lý và hiệu quả? Báo kiểm toán số 48. kiem-toan-chuyen-de-mo-hinh-nao-se-hop-ly-va-hieu- qua-139820. Truy cập ngày 28/6/2019. Đoàn Thị Ngọc Hân (2017). Nợ đọng trong xây dựng Nông thôn mới tại vùng Trung du và miền núi phía Bắc - Thực trạng và giải pháp. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp tháng 10/2017, trang 142-150. IIA, 2019. Auditing Model Risk Management. IPPF Lại Phương Thảo, Ngụy Thu Hiền, Vũ Thị Hải, Bùi Thị Mai Linh (2019). Applying the heat map: Inherent risk assessment protential in auditing. Journal of Finance & Accounting research. No. 01 (5)-2019 từ trang 19-27. Nguyễn Tuấn Anh (2019). Báo cáo đề dẫn hội thảo: Cơ sở lý luận và thực tiễn cho xây dựng Nông thôn mới ở Việt Nam. Kỷ yếu hội thảo “Cơ sở lý luận và thực tiễn cho xây dựng Nông thôn mới ở Việt Nam” diễn ra tại tỉnh Nam Định từ ngày 16/7-17/7/2019. Phạm Thị Hương Dịu, 2016. Ứng dụng bản đồ nhiệt trong quản trị rủi ro (Application of Heat Map for Risk Management). Journal of Economics and Development No 228/T6 -2016, pp.130-136. Phạm Thị Hương Dịu (2014). Quản trị rủi ro trong chuỗi cung ứng gạo Việt Nam (Risk management in Vietnamese rice supply chain). International Conference on Logistics and Supply Chain Management, University of Transportation, DAAD. Scott McKay (2011). Risk Assessment for Mid-sized Companies: Tools for Developing a Tailored Approach to Risk Management. Trần Đức Viên và Trần Bình Đà (2019). Cảnh quan và môi trường: Hệ quả và động lực trong xây dựng nông thôn mới. Kỷ yếu hội thảo “Cơ sở lý luận và thực tiễn cho xây dựng Nông thôn mới ở Việt Nam” diễn ra tại tỉnh Nam Định từ ngày 16/7-17/7/2019. Thùy Anh (2018). Kiểm toán chuyên đề cần sự tập trung ý chí của toàn ngành. Báo Kiểm toán số 48 ra ngày 29- 11-2018. trong-nuoc/kiem-toan-chuyen-de-can-su-tap-trung-y-chi- cua-toan-nganh-139804. Ngày truy cập 19/6/2019. Thúy An (2017). Xây dựng nông thôn mới: Còn nhiều bất cập. thon/xay-dung-nong-thon-moi-con-nhieu-bat-cap-59239. html. Ngày truy cập 15/7/2019 Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2010). Nghị quyết số: 927/2010/UBTVQH12 ban hành ngày 19 tháng 4 năm 2010 về việc ban hành chiến lược phát triển Kiểm toán nhà nước đến năm 2020. NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅISoá 12 (197) - 2019
File đính kèm:
- van_dung_ban_do_nhiet_danh_gia_rui_ro_tiem_tang_trong_kiem_t.pdf