Vai trò của kiểm toán hệ thống thông tin kế toán trong thời đại công nghiệp 4.0
TÓM TẮT
Trong những năm gần đây, các công ty kiểm toán lớn đều quan tâm đến dịch vụ kiểm toán hệ
thống thông tin (HTTT) kế toán. Tại Việt Nam, các công ty có 100% vốn đầu tư nước ngoài trong
nhóm “Big Four” đều có dịch vụ kiểm toán HTTT chuyên nghiệp. Các khách hàng lớn đều có hệ
thống công nghệ thông tin (CNTT) và có nhu cầu chính xác hóa các nghiệp vụ của hệ thống này.
Chính vì vậy các công ty kiểm toán có dịch vụ kiểm toán HTTT sẽ có lợi thế lớn trong việc tiếp cận
và cung cấp dịch vụ cho các công ty khách hàng tiềm năng này. Ý nghĩa của nghiên cứu này là rút ra
một số thuận lợi, khó khăn và vai trò của kiểm toán HTTT trong thời đại công nghiệp 4.0
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Bạn đang xem tài liệu "Vai trò của kiểm toán hệ thống thông tin kế toán trong thời đại công nghiệp 4.0", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Vai trò của kiểm toán hệ thống thông tin kế toán trong thời đại công nghiệp 4.0
ố các doanh nghiệp hiện nay đều có sự giúp sức của máy tính để làm giảm thiểu các công việc xử lý thủ công vốn mất thời gian và đôi khi không đạt năng suất lao động và hiệu quả công việc. Do vậy, nhiều quy trình xử lý công việc của doanh nghiệp hiện nay được thực hiện bởi các hệ thống CNTT. Đi cùng với việc hỗ trợ hoạt động của doanh nghiệp, HTTT cũng ảnh hưởng không nhỏ đến những số liệu trên BCTC. Trong khi đó các nhà đầu tư trong xã hội quan tâm đến tính trung thực và hợp lý của các BCTC. Điều này đòi hỏi cần có một phương pháp kiểm toán HTTT kế toán với các thủ tục kiểm toán có thể cung cấp bằng chứng đảm bảo HTTT kế toán hoạt động sẵn sàng, bảo mật và hữu hiệu, có như vậy thì các nhà đầu tư mới có thể tin tưởng vào các BCTC tạo ra từ HTTT của doanh nghiệp. Từ đó, các nhà đầu tư có thể an tâm đầu tư vào doanh nghiệp sau khi phân tích xem xét các BCTC được kiểm toán, giúp thúc đẩy hoạt động của doanh nghiệp và cho cả sự phát triển của xã hội. 3.2. Đối với các đơn vị được kiểm toán hệ thống thông tin kế toán Việc ứng dụng CNTT vào hoạt động hiện nay không còn là mới mẻ đối với các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cũng nhận thức rằng HTTT còn tác động rất lớn, đặc biệt trong quá trình xử lý, ghi nhận các giao dịch, dữ liệu. Do vậy, các doanh nghiệp đã thiết kế và cài đặt các thủ tục kiểm soát nội bộ riêng biệt liên quan đến HTTT, để hạn chế và ngăn ngừa những rủi ro tiềm ẩn sẵn trong hệ thống và cả những rủi ro xảy ra do gian lận, sai sót của nhân viên. Ví dụ nếu như doanh nghiệp không có chính sách phân biệt quyền truy cập (access control) khác nhau cho mỗi nhân viên vào các chương tình ứng dụng và nguồn dữ liệu của hệ thống thông tin trong doanh nghiệp, thì có thể dẫn đến nhân viên truy cập trái phép hoặc không phù hợp vào một số hệ thống, chương trình dữ liệu. Từ đó, họ có thể dẫn đến việc thực hiện các giao dịch trái phép, không có thực, hoặc sao chép, phá hủy dữ liệu quan trọng trong hệ thống1. 1 Wall Street Journal, Fund Manager AIJ employees arrested on Suspicion of Fraud, article/SB10001424052702303836404577475740520186900.html, truy cập ngày 8/6/2019. Tr.16-17 87 Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người quả lý doanh nghiệp và người quản lý HTTT không thể kiểm soát được mọi gian lận, rủi ro vì hai nguyên nhân sau: - Do doanh nghiệp chưa thiết kế và cài đặt kiểm soát có liên quan đến bộ phận đó. - Doanh nghiệp đã có thủ tục kiểm soát tuy nhiên kiểm soát này hoạt động không hữu hiệu. Thông qua quá trình kiểm toán hệ thống thông tin, KTV với kinh nghiệm và kỹ năng chuyên môn của mình, họ có thể phát hiện ra những lỗ hổng còn tồn tại trong hệ thống kiểm soát HTTT của doanh nghiệp. Dựa trên cơ sở đó, họ thông báo những phát hiện của mình vào thư quản lý cho doanh nghiệp, đồng thời đưa ra một số hướng dẫn để doanh nghiệp tham khảo. Nhờ vậy, doanh nghiệp có thể biết được HTTT của mình đã hoạt động tốt chưa và các kiểm soát mà doanh nghiệp cài đặt có đầy đủ và hữu hiệu trong việc ngăn ngừa và hạn chế rủi ro và gian lận. Nhờ vào kiểm toán HTTT, mà quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động trôi chảy và hiệu quả hơn. 3.3. Đối với công ty kiểm toán Mục tiêu của công ty kiểm toán khi tham gia kiểm toán BCTC là thu thập bằng chứng đảm bảo cho BCTC của đơn vị kiểm toán là trung thực và hợp lý. Tuy nhiên, trong những trường hợp, những con số trên BCTC được lấy từ quá trình xử lý của HTTT thì tính chính xác và đầy đủ của những con số này bị ảnh hưởng rất nhiều vào hoạt động của HTTT. Các kiểm soát để ngăn ngừa rủi ro, gian lận được doanh nghiệp cài đặt vào HTTT. Chính vì vậy, điều này đòi hỏi KTV phải có sự hiểu biết và đánh giá về hoạt động của HTTT trong doanh nghiệp thông qua kiểm toán HTTT kế toán. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 4011 về “Kiểm toán trong môi trường tin học” đã hướng dẫn: “Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải có hiểu biết đầy đủ về môi trường tin học để lập kế hoạch, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra công việc kiểm toán đã thực hiện”. Thông qua kiểm toán HTTT sẽ giúp cho KTV nắm được những thông tin sau: - Có được hiểu biết đầy đủ về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ chịu ảnh hưởng của môi trường tin học; - Xác định ảnh hưởng của môi trường tin học đến việc đánh giá chung về rủi ro, rủi ro số dư tài khoản hoặc rủi ro từng loại giao dịch; - Xây dựng và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản phù hợp. Kết quả kiểm toán HTTT kế toán thực sự rất quan trọng cho kiểm toán viên trong toàn bộ quy trình kiểm toán BCTC. Những giá trị to lớn của kiểm toán HTTT bao gồm: 3.3.1. Hỗ trợ giai đoạn lập kế hoạch Công việc quan trọng trong giai đoạn lập kế hoạch của KTV là tìm hiểu về hoạt động của hệ thống kế toán cũng như hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp để xây dựng kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiể toán. Với sự tham gia của kiểm toán HTTT kế toán sẽ: Giúp KTV có được một sự hiểu biết về môi trường CNTT của doanh nghiệp, và hiểu biết một cách sơ bộ về hệ thống kiểm soát HTTT kế toán được cài đặt liên quan đến BCTC. Từ đó, KTV có thể đánh giá hiệu quả của các HTTT và những rủi ro có thể phát sinh từ hệ thống có ảnh hưởng đến quá trình kiểm toán. Giúp KTV phát hiện được những vấn đề đang tồn tại trong HTTT mà có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, và xem xét những tác động này có ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán. Giúp KTV xem xét được ảnh hưởng của HTTT bao gồm hệ thống đang sử dụng và cả hệ thống mới đang được cài đặt (nếu có) ảnh hưởng đến quá trình tạo ra BCTC. 1 Bộ Tài chính (2003), Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 401 về “Thực hiện kiểm toán trong môi trường tin học”, ban hành theo Quyết định số 195/2003/QĐ-BTC. Vai trò của kiểm toán hệ thống thông tin kế toán ... 88 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 3.3.2. Hỗ trợ giai đoạn thực hành kiểm toán Đối với các phần hành kế toán được thực hiện hoàn toàn tự động trên hệ thống, ví dụ như chương trình tự động tính lãi phải trả cho các tiền gửi của khách hang hoặc tiền lãi từ các khoản vay của ngân hàng,Kiểm toán HTTT kế toán có thể giúp KTV thu thập được bằng chứng kiểm toán bằng cách hỗ trợ trong việc: - Hỗ trợ kỹ thuật kiểm toán bằng máy tính, thực hiện các thủ tục phân tích các dữ liệu thu nhập được từ khách hàng về những biến động đáng kể trong năm để tập trung kiểm toán những vùng nhận định có rủi ro cao. - Tìm hiểu cách thức thiết lập chương trình xử lý tự động của doanh nghiệp, thực hiện các thử nghiệm nhằm đảm bảo quá trình xử lý và ghi nhận dữ liệu vào sổ cái này đầy đủ và chính xác đồng thời tiến hành tính lại xem hệ thống kế toán xử lý bằng máy tính của doanh nghiệp có xử lý chính xác. Đôi khi, các thử nghiệm cơ bản được thực hiện bởi kiểm toán HTTT kế toán cho một phần hành kế toán nào đó lại là một cách thu thập bằng chứng kiểm toán hiệu quả hơn so với thực hiện bằng thủ công bởi lẽ nó sẽ tiết kiệm được thời gian thực hiện và có thể cung cấp bằng chứng kiểm toán đáng tin cậy hơn thủ tục chọn mẫu do nếu hệ thống được thiết kế và cài đặt ổn định thì tất cả các số liệu xử lý từ các giao dịch được nhập vào hệ thống mang tính tin cậy cao hơn. 3.3.3. Hỗ trợ cho giai đoạn hoàn thành kiểm toán Giai đoạn hoàn thành kiểm toán là giai đoạn KTV tổng hợp lại quá trình thực hiện kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý cho đơn vị được kiểm toán. Trong quá trình hoàn thành kiểm toán, nếu kiểm toán HTTT kế toán tham gia vào mục tiêu kiểm toán có rủi ro trọng yếu, thì những quá trình thực hiện kiểm toán HTTT những kết luận sau khi thực hiện đều được lưu vào hồ sơ kiểm toán BCTC. Trong quá trình thực hiện kiểm toán HTTT kế toán, nếu KTV phát hiện ra những thiếu sót của hệ thống kiểm soát HTTT của doanh nghiệp, KTV sẽ thể hiện trong thư quản lý cho doanh nghiệp biết, đồng thời có những gợi ý mang tính tham khảo cho doanh nghiệp để hoàn thiện các kiểm soát đảm bảo cho HTTT hoạt động hữu hiệu hơn. Tóm lại, kiểm toán HTTT kế toán không chỉ phục vụ đắc lực cho công ty kiểm toán khi thực hiện kiểm toán BCTC cho doanh nghiệp mà nó còn cần thiết cho cả xã hội và các đơn vị được kiểm toán. Chính vì vậy việc thiết lập một quy trình kiểm toán HTTT kế toán với các thủ tục kiểm toán riêng biệt đang trở thành một nhu cầu cấp thiết không chỉ đối với các doanh nghiệp kiểm toán hiện nay mà còn đối với toàn xã hội. 4. CÁC KIẾN NGHỊ 4.1. Kiến nghị đối với các công ty kiểm toán Việt Nam Thứ nhất, bản thân các công ty kiểm toán Việt Nam hiện nay phải nhận thức được tầm quan trọng và tính cần thiết của kiểm toán HTTT kế toán vì đây là một loại hình dịch vụ mới có khả năng làm tăng doanh thu cho đơn vị. Thứ hai, các công ty cần tìm hiểu và nghiên cứu các khái niệm về kiểm toán HTTT kế toán và quy trình thực hiện của hoạt động kiểm toán này trên thế giới hiện nay, từ đó xây dựng một quy trình kiểm toán HTTT kế toán thích hợp. Thứ ba, xây dựng nguồn nhân lực có chuyên môn cao trong lĩnh vực kiểm toán HTTT kế toán thông qua các khóa đào tạo chuyên sâu, nâng cao nghiệp vụ kiểm toán và kiến thức CNTT cho KTV. Thứ tư, phối hợp với quy trình kiểm toán BCTC để kiểm toán BCTC và các hoạt động 89 soát xét khác. Đặc biệt hỗ trợ trong thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản. 4.2. Kiến nghị đối với Hiệp hội kiểm toán viên hành nghề Hiệp hội kiểm toán viên hành nghề cần quan tâm và hỗ trợ các công ty kiểm toán thông qua một số hoạt động sau: - Mời các chuyên gia kiểm toán HTTT kế toán tại các công ty kiểm toán lớn như “Big Four” để tổ chức các buổi nói chuyện, giao lưu liên quan đến các vần đề về kiểm toán HTTT kế toán với các công ty kiểm toán thành viên. - Thường xuyên cập nhật các tài liệu mới, tạp chí, sách báo liên quan đến kiểm toán hệ thống thông tin trên thế giới để phổ biến cho các thành viên. - Tổ chức hội thảo để các công ty kiểm toán thống nhất mức phí phù hợp và cam kết cạnh tranh lành mạnh. - Thành lập diễn đàn chuyên ngành kiểm toán hệ thống thông tin để KTV và các chuyên gia trao đổi kinh nghiệm, nâng cao trình độ chuyên môn. - Mời các chuyên gia bảo mật công nghệ thông tin vào các buổi giao lưu để nâng cao trình độ CNTT cho các KTV. 4.3. Kiến nghị đối với đơn vị đào tạo ngành kiểm toán hệ thống thông tin kế toán trong tương lai Cần xây dựng một chuyên ngành kiểm toán HTTT kế toán trong bộ môn kế toán kiểm toán tại các trường đại học, góp phần cung cấp nguồn nhân lực có chuyên môn cho các công ty kiểm toán Việt Nam và nước ngoài hiện nay. Các chuyên viên kiểm toán có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực kiểm toán HTTT kế toán nên phát hành sách đề cập chi tiết đến quy trình kiểm toán HTTT kế toán để hướng dẫn cho các KTV mới vào nghề từ đó cung cấp kiến thức thực tế. Trên thế giới hiện nay đã có chương trình đào tạo lấy bằng kiểm toán HTTT kế toán (Certified Information Systems Auditor)1. Các công ty kiểm toán Việt Nam nên có chính sách hỗ trợ KTV tham gia chương trình đào tạo này vì sẽ giúp công ty có được nguồn nhân lực trong việc phát triển kiểm toán HTTT kế toán. 4.4. Kiến nghị đối với nhà nước Kiểm toán trong môi trường tin học sẽ bao gồm kiểm toán HTTT kế toán và kiểm toán BCTC. Do vậy sự ra đời của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 401 về “Kiểm toán trong môi trường tin học” sẽ không thể bao quát, hướng dẫn cho KTV trong việc thực hiện kiểm toán HTTT kế toán. Vì vậy, yêu cầu cần có những văn bản pháp lý dành riêng cho lĩnh vực này là một nhu cầu cần thiết và cấp bách hiện nay. Tóm lại, để hoạt động kiểm toán HTTT kế toán phát triển thì ngoài sự nỗ lực của các công ty kiểm toán còn cần đến sự liên kết và hỗ trợ từ nhiều phía như các hiệp hội nghề nghiệp, chính phủ, các tổ chức đào tạo. Có như vậy, lĩnh vực kiểm toán HTTT kế toán mới phát triển nhanh chóng và bền vững ở nước ta 5. KẾT LUẬN Trong bài viết này, chúng tôi trình bày vai trò của kiểm toán hệ thống thông tin kế toán trong thời đại của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Các phân tích trong bài viết này giúp ích trong việc hoạch định chính sách, chiến lược cho các bên liên quan trong việc phát triển hoạt động kiểm toán nói chung và kiểm toán hệ thống thông tin kế toán nói riêng. Trong đó, bao gồm cả các công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán, các công ty có hệ thống thông tin kế toán, sinh viên đang theo học ngành kế toán kiểm toán, nhà trường cung cấp các chương trình học kế toán kiểm toán và nhà nước. Kết quả nghiên cứu của bài báo này giúp ích trong việc thực hiện các nghiên cứu chuyên sâu khác liên quan trong tương lai. 1 ISACA, Certified Information Systems Auditor, information-systems-auditor/pages/default.aspx, retrieved on 6/10/2019 Vai trò của kiểm toán hệ thống thông tin kế toán ... 90 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Forbes, Bernard Marr, “Why Everyone Must Get Ready For The 4th Industrial Revolution”, https://www.forbes.com/sites/bernardmarr/2016/04/05/why-everyone-must-get-ready-for-4th- industrial-revolution. Truy cập ngày 20/10/2019. [2]. Bộ Tài chính (2003), Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 401 về “Thực hiện kiểm toán trong môi trường tin học”, ban hành theo Quyết định số 195/2003/QĐ-BTC. [3]. truy cập ngày 25/07/2019. [4]. Bộ Tài chính (2005), Thông tư hướng thực hiện tiêu chuẩn và điều kiện của phần mềm kế toán, theo Thông tư 103/2005/TT-BTC. [5]. Nguyễn Phú Trọng (2011), Luật Kiểm toán độc lập. [6]. KPMG, Tài liệu hướng dẫn “Kiểm toán hệ thống thông tin”. [7]. Tập thể tác giả khoa Kế toán – Kiểm toán, Trường đại học Kinh tế TPHCM (1998), Hệ thống thông tin kế toán, Nhà xuất bản Tài chính. [8]. https://www.cisco.com/c/dam/en_us/about/ac79/docs/innov/IoT_IBSG_0411FINAL.pdf, truy cập ngày 10/10/2019. [9]. Trần Phước (2008), Kiểm toán hệ thống thông tin, Tạp chí kế toán số 11/9/2008. [10]. Trường Đại học Kinh tế TPHCM (2007), Kiểm toán, NXB Lao động xã hội. [11]. https://www.statista.com/statistics/471264/iot-number-of-connected-devices-worldwide/, truy cập ngày 15/01/2019. [12]. VACPA (2012), Báo cáo Tổng kết hoạt động năm 2011 và phương hướng hoạt động năm 2012 của các công ty kiểm toán. Website www.vacpa.org.vn. [13]. Gelinas, U, Dull, R & Wheeler (2012), Accounting Information Systems, 9th edn., South Western Cengage Learning, Mason, USA. [14]. ISACA, Certified Information Systems Auditor, certified-information-systems-auditor/pages/default.aspx, retrieved on 6/10/2019 [15]. Wall Street Journal, Fund Manager AIJ employees arrested on Suspicion of Fraud, truy cập ngày 8/6/2019. [16]. Wall Street Journal, Olympus Defends Deals; Chairman Resigns, SB10001424052970203554104576654434277415242.html, truy cập ngày 19/6/2019. [17]. Wall Street Journal, SEC Accuses Texas Financier of ‘Massive’ $8 Billion Fraud, truy cập ngày 5/3/2019.
File đính kèm:
- vai_tro_cua_kiem_toan_he_thong_thong_tin_ke_toan_trong_thoi.pdf