Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật thử nghiệm ương giống cá bớp (Rachycentron canadum) giai đoạn từ trứng lên cá giống tại Quảng Ngãi
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Quảng Ngãi với 130 km bờ biển, 04 cửa sông lớn, đặc biệt tại huyện đảo Lý Sơn nguồn
nước quanh năm luôn trong sạch, là điều kiện rất thuận lợi để phát triển nghề nuôi trồng thủy
sản trên biển. Nuôi thương phẩm cá bớp trên địa bàn tỉnh ta đã phát triển từ năm 2013. Trong
nhiều năm qua người nuôi thương phẩm cá bớp phải mua cá giống từ các tỉnh Ninh Thuận,
Khánh Hòa; thời gian vận chuyển xa nên tiềm ẩn nhiều rũi ro. Bên cạnh đó chất lượng cá
giống cũng khó kiểm soát được chất lượng, nhiều cơ sở sản xuất giống kém chất lượng vẫn
được bán trên thị trường làm ảnh hưởng lớn đến sự phát triển nghề nuôi cá bớp tại tỉnh nhà.
Xuất phát từ thực trạng trên, việc nghiên cứu ứng dụng tiến bộ kỹ thuật thử nghiệm
ương giống cá bớp (giai đoạn từ trứng lên cá giống) tại Quảng Ngãi là rất cần thiết. Việc tiếp
nhận quy trình kỹ thuật đào tạo cho cán bộ kỹ thuật và công nhân của Trung tâm chủ động
trong ương nuôi giống cá bớp, xây dựng hướng dẫn quy trình kỹ thuật sản xuất giống phù
hợp với điều kiện địa phương, tạo ra nguồn giống tại chỗ đảm bảo chất lượng, cung cấp cho
người nuôi trong tỉnh một đối tượng nuôi mới, thúc đẩy phát triển nghề nuôi trồng thủy sản
nước mặn, đa dạng hóa đối tượng nuôi, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển kinh tế bền
vững
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật thử nghiệm ương giống cá bớp (Rachycentron canadum) giai đoạn từ trứng lên cá giống tại Quảng Ngãi
m 2017, năm 2018 copepoda màu nước nuôi được duy trì ổn định nên copepoda luôn đảm bảo trong suốt vụ nuôi. Gây nuôi sinh khối copepoda đáp ứng đủ nhu cầu ương cá hương, điều này chứng tỏ quy trình nuôi copepoda phù hợp. 4.4. Ấp nở Artermia Artermia hiện nay được bán rộng rải trên thị trường dưới dạng trứng nghỉ. Dự án mua về ấp đúng yêu cầu kỹ thuật trong hướng dẫn của nhà sản xuất thì Artermia nở. Vỏ Artermia cá ăn vào sẽ gây khó tiêu hóa, chướng bụng; vì vậy trong quá trình thu Artermia cần loại bỏ triệt để vỏ. Giai đoạn cá hương cần cho ăn bổ sung thêm Artermia sinh khối để phù hợp cỡ mồi và giảm chi phí sản xuất. Kết quả theo dõi ấp nở Artermia: Năm 2017: Số lượng trứng đưa vào ấp 06kg, Artermia nở thu được 14 kg Năm 2018: Số lượng trứng đưa vào ấp 11 kg, Artermia nở thu được 26 kg 5. Kết quả ương cá bột lên cá hương 5.1. Vận chuyển và ấp nở trứng cá Đợt 1/2017: Ấp trứng ương trong bể xi măng, số trứng 600.000, cá bột 420.000, tỷ lệ nở 70%; Đợt 2/2017: Ấp trứng ương ao ngoài trời, số trứng 700.000, cá bột 500.000, tỷ lệ nở 70%; Đợt 1/2018: Ấp trứng ương trong bể xi măng, số trứng 700.000, cá bột 500.000, tỷ lệ nở 70%; ấp trứng ương ao ngoài trời số trứng 728.000, cá bột 510.000, tỷ lệ nở 71%; Đợt 2/2018: Ấp trứng ương trong bể xi măng, số trứng 450.000, cá bột 315.000, tỷ lệ nở 70%; ấp trứng ương ao ngoài trời số trứng 500.000, cá bột 350.000, tỷ lệ nở 71%; Tỷ lệ nở của trứng phụ thuộc chất lượng trứng và kỹ thuật ấp trứng. Nguồn nước cấp vào ấp trứng phải được xử lý sạch khuẩn và lắng lọc kỹ. Khi đưa trứng vào ấp, sục khí phải được điều chỉnh giảm dần đến khi trứng nở ra cá bột. Trứng vận chuyển về trại tỷ lệ trứng bị vỡ ít nên công tác vận chuyển trứng đảm bảo. Tỷ lệ nở của trứng các đợt ấp để ương ngoài trời và trong nhà không có sự chênh lệch đáng kể, kết quả kỹ thuật ấp nở trứng cá đạt yêu cầu dự án đề ra 70 % ( kế hoạch 70%) điều này chứng tỏ chất lượng trứng đảm bảo, kỹ thuật ấp trứng đúng kỹ thuật. 5.2. Kết quả ương giai đoạn cá bột lên cá hương trong bể xi măng Ương giai đoạn cá bột lên cá hương thức ăn chủ yếu là thức ăn tươi sống luân trùng, copepoda và Artemia. Copepoda là thức ăn chính, ảnh hưởng đến tỷ lệ sống và chất lượng cá bột lên cá hương. Cho ăn Artemia chủ động được nguồn thức ăn nhưng làm cho chi phí tăng cao nhưng chất lượng không bằng Copepoda, vì vậy để đảm bảo mật độ thức ăn cho cá bắt mồi cho ăn xen kẽ giữa Copepoda và Artemia. Hao hụt giai đoạn này là cá bột mở 107 KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN miệng nhưng không bắt mồi được, cá lớn ăn thịt cá nhỏ. Kết quả ương: - Năm 2017: Cá bột 420.000 con, cá hương 8.000, tỉ lệ sống 1,9% (đạt 2-3% kế hoạch) - Năm 2018: Đợt 1, cá bột 490.000 con, cá hương 9.800, tỉ lệ sống 2% (đạt 2-3% kế hoạch). Đợt 2, cá bột 315.000 con, cá hương 6.300, tỉ lệ sống 2% (đạt 2-3% kế hoạch) Tỷ lệ sống năm 2017 có thấp hơn kế hoạch đề ra là do khi cá hương được 5 – 8 ngày tuổi ao nuôi copepoda bị tàn, copepoda cung cấp vào không đủ mật độ để cho cá bắt mồi nên cá yếu, tỷ lệ sống thấp. Năm 2018, 2 đợt ương tỷ lệ sống đạt yêu cầu so với chỉ tiêu dự án đề ra. 5.3. Kết quả ương cá bột lên cá hương trong ao ngoài trời - Năm 2017: Cá bột 500.000, cá hương 10.000, tỉ lệ sống 2% (đạt 2-3% kế hoạch) - Năm 2018: Đợt 1, cá bột 510.000, cá hương 10.200, tỉ lệ sống 2% (đạt 2-3% kế hoạch). Đợt 2, cá bột 350.000, cá hương 7.000, tỉ lệ sống 2% (đạt 2-3% kế hoạch). Tỷ lệ sống cá bột lên cá hương 2% đạt yêu cầu so với chỉ tiêu dự án đề ra. Điều này chứng tỏ quy trình kỹ thuật được áp dụng phù hợp với điều kiện tại Quảng Ngãi. Bảng 2: So sánh ương nuôi cá bột lên cá hương trong bể xi măng và ao ngoài trời. TT Tên loại Ương trong nhà Ương ngoài trời 1 Màu nước Cấp tảo hàng ngày Gây màu từ tảo tự nhiên 2 Thức ăn tươi sống Luân rùng, copepoda, artermia Cho ăn thừa sẽ chết, gây ô nhiễm nước bể ương. Nguồn thức ăn tự nhiên không có. Cho ăn thừa sẽ tạo nguồn thức ăn tự nhiên cho ao. Trong ao có nguồn thức ăn tự nhiên. 3 Quảng lý chăm sóc Xi phông, thay nước hàng ngày. Không xi phông, thay nước, chỉ cấp bù nước hao hụt. 4 Nhiệt độ nước Chủ động điều chỉnh nhiệt độ nước. Không điều chỉnh được nhiệt độ nước. 5 Yêu cầu kỹ thuật. Có nhiều kinh nghiệm ương trong bể xi măng Không cần nhiều kinh nghiệm. 6 Môi trường Chật hẹp, không phù hợp tập tính của cá. Thoáng, phù hợp vói tập tính của cá Qua bảng so sánh ương nuôi cá bột lên cá hương trong ao ngoài trời có nguồn tảo, thức ăn tự nhiên, ít thay nước nên chi phí giảm; không đòi hỏi nhiều kinh nghiệm về kỹ thuật ương, ao ương thông thoáng phù hợp với tập tính của cá. Vì vậy, ương ao ngoài trời nhiều lợi thế hơn ương trong nhà. 6. Kết quả ương cá hương lên cá giống trong bể xi măng 6.1. Kỹ thuật ương và các yếu tố môi trường nước bể ương - Trại ương phải kín gió vào mùa mưa và thoáng mát vào mùa nắng, được lắp đặt hệ thống khí, điện, cấp và thoát nước chủ động. - Bể nuôi bằng composite hoặc bể xi măng, có dạng hình tròn hoặc hình vuông, thể tích 108 KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN bể ương từ 5 - 15 m3 . - Mật độ ương cá hương lên cá giống 100 – 150con/m3. - Trong giai đoạn này cá bắt mồi chủ động thức ăn gồm artemia và thức ăn tổng hợp, tùy theo cỡ miệng của cá, cho ăn lần lượt NRD 3/5, NRD 5/8, NRD G8, NRD G12, NRD P16S. - Lượng thức ăn từ 500 – 700g/1000 cá/ngày. - Để tăng tỷ lệ sống giai đoạn cá giống, giai đoạn cá hương cần bổ sung thêm artemia sinh khối để tăng sức đề kháng cho cá hương. - Cá giống sử dụng thức ăn nhiều, lượng phân thải ra lớn nên dễ bị ô nhiễm tạo khí độc, theo dõi bể ương nước đục tiến hành siphong thay nước, hằng ngày thay nước với lượng từ 100 - 200% tùy theo chất lượng nước trong hồ ương. Cứ 2 ngày chuyển cá qua hồ mới, tránh hồ nuôi bị nhiễm khuẩn và luyện cá. - Giai đoạn này nước được thay liên tục nên các yếu tố môi trường như pH, độ kiềm theo nguồn nước tự nhiên nên luôn ổn định. Lượng thức ăn được sử dụng nhiều nên môi trường nước nuôi dễ bị ô nhiễm, độ độc tăng cao; cá dễ bị ngộ độc và chết hàng loạt, khi nước đục phải được thay kịp thời hoặc chuyển hồ mới. - Trong quá trình ương định kỳ từ 3 – 5 ngày tiến hành lọc phân cỡ cá, để hạn chế cá ăn thịt lẫn nhau, cạnh tranh thức ăn cá nhỏ không bắt mồi được, tạo ra đàn cá có kích cỡ đồng đều, tăng tỷ lệ sống. - Ương cá bột lên cá hương trong thời gian khoảng 20 – 28 ngày, cá được 5 – 6 cm, cá bắt đầu ăn thức ăn tổng hợp chuyển sang ương giai đoạn cá hương lên cá giống. Bảng 3: Các yếu tố môi trường nước bể ương cá giống. Thời gian ương Yếu tố môi trường Nhiệt độ (0C) Độ mặn ( ‰) PH Độ kiềm (mg CaCo3/l) DO (mg/l) Nitrit (mg/l) Tháng 4 23 – 30 32 80 - 8,5 110 6 – 9 0 Tháng 5 28 – 32 80 - 8,5 110 6 – 9 0 Tháng 6 30 – 32 80 - 8,5 110 6 – 9 0 6.2. Số lượng cá giống thu được: - Năm 2017: Cá hương 18.000 con, cá giống 10.500 con, tỷ lệ sống 58% - Năm 2018: Đợt 1, cá hương 10.200 con, cá giống 12.500 con, tỷ lệ sống 60%. Đợt 2, cá hương 7.000 con, cá giống 8.000 con, tỷ lệ sống 60%. Ương cá hương lên cá giống trong bể xi măng năm 2017 và năm 2018 không có sự khác biệt lớn. Ương giai đoạn này cá đã ăn được thức ăn tổng hợp nên sức đề kháng của cá tăng, chủ yếu cá hao hụt giai đoạn đầu cá hương chuyển sang cá giống, từ ăn thức ăn tươi sống chuyển sang ăn thức ăn tổng hợp, cá lớn ăn thịt cá nhỏ. Số lượng cá giống thu được đạt chỉ tiêu dự án đề ra 30.500 con cá giống (Kế hoạch 30.000 con cá giống), điều này chứng tỏ quy trình kỹ thuật tiếp nhận phù hợp với điều kiện Quảng Ngãi. Bảng 4: Tổng hợp kết quả ương nuôi cá giống 109 KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Năm thực hiện Số trứng (trứng) Cá bột (con) TL nở (%) Cá hương (con) TL sống (%) Cá giống (con) Tỷ lệ sống (%) 2017 Bể 600.000 420.000 70 8.000 1,9 10.500 58 2017 Ao 700.000 500.000 71 10.000 2 2018 Bể 1150.000 805.000 70 16.100 2 20.000 60 2018 Ao 1.228.000 860.000 70 17.200 2 TC 3.680.000 2.585.000 70,2 51.300 1,98 30.500 59,5 Qua triển khai 06 đợt ương (năm 2017 02 đợt ương, năm 2018 04 đợt ương), các chỉ tiêu dự án tỷ lệ nở đạt 70,2% (KH 70%), tỷ lệ sống cá bột lên cá hương bể ương trong nhà và ngoài trời đạt 1,98%(KH 2 - 3%), tỷ lệ sống cá hương lên cá giống đạt 59,5% (KH 60%), cá giống thu được 30.500 (KH 30.000 con) con cá bớp giống, quy cỡ 10 – 12 cm; các chỉ tiêu dự án điều đạt so với chỉ tiêu dự án đề ra, điều này chứng tỏ quy trình tiếp nhận được áp dụng phù hợp tại Quảng Ngãi. 7. Kết quả về áp dụng các giải pháp quản lý chất lượng nước, phòng và trị bệnh cho cá 7.1. Giải pháp quản lý chất lượng nước - Bơm nước biển vào lắng xử lý bằng XC Chlorin 90 với nồng độ 10ppm sục khí mạnh 24/24h, thời gian xử lý XC Chlorin 90 từ 48 - 72 giờ hết chlorine, dùng test kiểm tra dư lượng hết chlorin, ta tiếp tục xử lý EDTA 10 ppm. Nước trước khi đưa vào sử dụng được bơm qua hệ thống lọc than và lọc cát, tiếp tục được lọc qua ống lọc nano 0.2 µm rồi đưa về bể chứa để sử dụng. Cần duy trì pH từ 7,5 – 8,5, oxy hòa tan >5mg/l, độ mặn đảm bảo từ 25 - 32‰, nhiệt độ nước 25 - 300C, Độ kiềm: 100 – 120 mg Caco 3 /l. - Định kỳ sử dụng khoáng, ankaline để ổn định độ kiềm, sử dụng chế phẩm sinh học vi sinh, EM để ổn định môi trường nước nuôi. - Chọn thời điểm thả trứng ương phải phù hợp, nhiệt độ thời điểm thả trứng > 250C, với thời tiết Quảng Ngãi thời điểm thả trứng vào đầu và giữa tháng 03 hàng năm là phù hợp. - Ương cá hương trong bể xi măng sử dụng thiết bị nâng nhiệt để làm tăng nhiệt độ nước bể ương. - Trại ương phải kín gió vào mùa lạnh, thoáng mát vào mùa nóng. - Hệ thống ao xử lý nước, ao chứa lắng phải lớn, đủ lượng nước dự trữ thay nước hằng ngày, nguồn nước cấp vào ương nuôi phải xử lý kỹ, qua hệ thống lọc. - Thay nước hằng ngày từ 100 – 200% lượng nước hồ nuôi, cứ 2 ngày chuyển hồ để hạn chế ô nhiễm do thức ăn thừa, phân thải bám vào thành hồ và môi trường nước hồ ương. 7.2. Phòng và trị bệnh cho cá Để ương giống hiệu quả trong quá trình ương nuôi cần thực hiện các biện pháp sau: 110 KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN - Trước vụ sản xuất trại ương phải được vệ sinh sạch sẽ, các dụng cụ phục vụ sản xuất phải được tiệt trùng, rửa sạch. - Nguồn thức ăn tươi sống phải được tắm qua hóa chất để loại bỏ mầm bệnh lây nhiễm, sử dụng các loại axit amin để làm giàu và sử dụng trực tiếp để tăng sức đề kháng cho cá nuôi. Cung cấp đảm bảo mật độ thức ăn tươi sống để cho cá bắt mồi. - Chọn nguồn trứng cá đảm bảo chất lượng tại các Công ty có thương hiệu, uy tín trên thị trường. - Bổ sung các loại men tiêu hóa, vitamin để tăng sức đề kháng cho cá nuôi. - Sử dụng các loại thức ăn có chất lượng, bảo quản sử dụng thức ăn hợp lý, không để thức ăn bị ẩm mốc... 8. Kết quả nuôi thương phẩm cá bớp (Xây dựng mô hình nuôi thương phẩm từ 30.000 con giống cá Bớp của dự án) Cá giống sau khi ương trong trại đạt kích cỡ 10 – 12cm/con thu hoạch vận chuyển ra nuôi thử nghiệm tại các mô hình trên địa bàn các huyện Lý Sơn, Đức Phổ, Bình Sơn. Tổng số 30.000 con cá giống, được thả nuôi 30 mô hình. Trong đó huyện Bình Sơn thực hiện 03 mô hình, huyện Đức Phổ thực hiện 07 mô hình, huyện Lý Sơn thực hiện 20 mô hình. Qui mô: 100 m3/mô hình, 1.000 con cá giống/mô hình. Dự án nuôi thương phẩm cá sau một tháng thả nuôi tốc độ tăng trưởng tại các mô hình không chênh lệch đáng kể, tỷ lệ sống cá nuôi tại các mô hình tương đối cao, cá bắt mồi mạnh, đa số các hộ nuôi chủ yếu sử dụng thức ăn viên, cá hoạt động mạnh, chứng tỏ con giống thả ra thích nghi tốt với môi trường Cá nuôi ở tháng thứ 7 tốc độ tăng trưởng nhanh, trung bình tăng từ 0,7 – 1 kg/con/ tháng. Trọng lượng cá tại các mô hình dao động từ 3,5 – 4 kg/con. Nhìn chung cá nuôi tại các mô hình trong hai năm thực hiện dự án trong những tháng đầu có sự chênh lệch về tốc độ tăng trưởng giữa các vùng nuôi, cá nuôi tại huyện Bình Sơn, Đức Phổ phát triển nhanh hơn cá nuôi tại các mô hình huyện Lý Sơn cùng một nguồn cá giống. Tốc độ phát triển có sự khác biệt là do nguồn thức ăn cho cá, tại Lý Sơn chủ yếu cho ăn thức ăn cá cáp đông và đầu cá đỏ cũ nên chất lượng thức ăn thấp dẫn đến cá chậm phát triển. Như vậy, qua 2 năm triển khai thực hiện nuôi thử nghiệm cá bớp giống với 03 đợt thả nuôi thử nghiệm (đợt I từ tháng 4/2017 – 11/2017, đợt II tháng 5/2018 – 11/2018, đợt thứ III từ tháng 6/2018 – 12/2018), với 30 mô hình trên địa bàn 03 huyện Bình Sơn, Lý Sơn và Đức Phổ cá bớp giống thả nuôi thích nghi tốt với điều kiện môi trường, sau 07 tháng nuôi cá đạt trọng lượng trung bình 3,8kg/con (KH 3kg/con), tỷ lệ sống ước đạt 72 % (KH 70%) đạt so với chỉ tiêu dự án đề ra. Nhìn chung qua 03 đợt thả nuôi tại các vùng trên địa bàn 03 huyện không có sự chênh lệch đáng kể về tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống. Nuôi tại Lý Sơn nguồn nước nuôi độ mặn cao nên nhiều ký sinh trùng bám vào cá, vì vậy các hộ nuôi phải thường xuyên tắm cá. Vùng nuôi tại huyện Bình Sơn, Đức Phổ nước được phân 2 tầng( tầng trên độ mặn thấp, tầng dưới độ mặn cao) nên nuôi thuận lợi hơn. 9. Xây dựng hướng dẫn quy trình kỹ thuật ương giống cá bớp giai đoạn từ trứng lên cá giống phù hợp tại Quảng Ngãi Nội dung hướng dẫn quy trình kỹ thuật gồm các bước: + Chuẩn bị cơ sở vật chất để ương nuôi. 111 KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN + Kỹ thuật nuôi sinh khối tảo, luân trùng và copepoda áp dụng phù hợp tại Quảng Ngãi. + Kỹ thuật ương cá bột lên cá hương trong bể xi măng áp dụng phù hợp tại Quảng Ngãi. + Kỹ thuật ương cá bột lên cá hương trong ao ương ngoài trời áp dụng phù hợp tại Quảng Ngãi. + Kỹ thuật ương cá hương lên cá giống áp dụng phù hợp tại Quảng Ngãi. + Các giải pháp nâng cao chất lượng nước, phòng và trị bệnh cho cá áp dụng phù hợp tại Quảng Ngãi. IV. KẾT LUẬN Qua thực hiện Dự án “Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật thử nghiệm ương giống cá bớp giai đoạn từ trứng lên cá giống tại Quảng Ngãi”,Trung tâm giống đã tiếp nhận thành công quy trình công nghệ, cá giống ương ra đảm bảo chất lượng và số lượng. Sản phẩm của dự án đưa ra nuôi thử nghiệm phát triển tương đối tốt, được người nuôi đánh giá cao. Như vậy với điều kiện thời tiết Quảng Ngãi việc ương nuôi cá giống và nuôi thương phẩm cá bớp hết sức phù hợp. Thực hiện dự án là cơ hội để Trung tâm ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, sự thành công của dự án tạo tiền đề để Trung tâm nghiên cứu sản xuất các loại đối tượng nuôi lợ mặn khác để cung cấp con giống đảm bảo chất lượng cho người nuôi trong và ngoài tỉnh, thúc đẩy nghề nuôi trồng thủy sản phát triển bền vững
File đính kèm:
- ung_dung_tien_bo_ky_thuat_thu_nghiem_uong_giong_ca_bop_rachy.pdf