Ứng dụng thuật toán tối ưu bầy đàn cải tiến nhằm phân bố tối ưu công suất trong lưới điện phân phối
Bài báo trình bày phương pháp phân bố tối ưu công suất bằng cách thay đổi
trạng thái các thiết bị đóng cắt để tái cấu trúc lại lưới điện với mục đích giảm tổn thất điện
năng và nâng cao điện áp trên lưới điện. Để tối thiểu hóa tổn thất điện năng cũng như cải
thiện điện áp, thuật toán tối ưu bầy đàn cải tiến (IPSO) được đề xuất và trình bày trong bài
viết. So với thuật toán bày đàn (PSO), trong IPSO các hệ số quán tính, hệ số quan hệ xã
hội, hệ số kinh nghiệm của cá thể được điều chỉnh và giá trị vận tốc được giới hạn, do đó
tốc độ hội tụ nhanh, nhưng vẫn duy trì được hiều quả cao và thuật toán cho kết quả tối
ưu nhất. Thuật toán IPSO được kiểm tra mô phỏng trên bộ công cụ Matpower/Matlab với
lưới điện mẫu IEEE-33 nút.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng thuật toán tối ưu bầy đàn cải tiến nhằm phân bố tối ưu công suất trong lưới điện phân phối
P = 33,202 kW, tỉ lệ ban đầu 6,28% và lưới có điện áp trung bì Vav = 0,90406 p.u. . . Hình 2. Sơ đồ kết nối trước khi tái cấu hình lưới Bảng 1: Thông số lưới mẫu IEEE-33 nút STT Từ nút Đến nút R X P (KW) Q (KVAr) 1 1 2 0.0922 0.0470 100 60 2 2 3 0.4930 0.2511 90 40 3 3 4 0.3660 0.1864 120 80 4 4 5 0.3811 0.1941 60 30 5 5 6 0.8190 0.7070 60 20 6 6 7 0.1872 0.6188 200 100 7 7 8 0.7Il4 0.2351 200 100 8 8 9 1.0300 0.7400 60 20 9 9 10 1.0400 0.7400 60 20 10 10 11 0.1966 0.0650 45 30 11 11 12 0.3744 0.1238 60 35 12 12 13 1.4680 1.1550 60 35 13 13 14 0.5416 0.7129 120 80 14 14 15 0.5910 0.5260 60 10 15 15 16 0.7463 0.5450 60 20 16 16 17 1.2890 1.7210 60 20 17 17 18 0.7320 0.5740 90 40 18 2 19 0.1640 0.1565 90 40 19 19 20 1.5042 1.3554 90 40 20 20 21 0.4095 0.4784 90 40 21 21 22 0.7089 0.9373 90 40 22 3 23 0.4512 0.3083 90 50 23 23 24 0.8980 0.7091 420 200 24 24 25 0.8960 0.7011 420 200 25 6 26 0.2030 0.1034 60 25 26 26 27 0.2842 0.1447 60 25 27 27 28 1.0590 0.9337 60 20 2 3 4 5 61 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 1817 26 27 28 29 30 3231 33 23 24 25 20 2119 22 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 26 27 28 29 30 31 32 36 23 24 37 19 20 21 35 3318 22 25 34 Hình 2. Sơ đồ kết nối trước khi tái cấu hình lưới 7TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ Bảng 1: Thông số lưới mẫu IEEE-33 nút Hình 2. Sơ đồ kết nối trước khi tái cấu hình lưới Bảng 1: Thông số lưới mẫu IEEE-33 nút STT Từ nút Đến nút R X P (KW) Q (KVAr) 1 1 2 0.0922 0.0470 100 60 2 2 3 0.4930 0.2511 90 40 3 3 4 0.3660 0.1864 120 80 4 4 5 0.3811 0.1941 60 30 5 5 6 0.8190 0.7070 60 20 6 6 7 0.1872 0.6188 200 100 7 7 8 0.7Il4 0.2351 200 100 8 8 9 1.0300 0.7400 60 20 9 9 10 1.0400 0.7400 60 20 10 10 11 0.1966 0.0650 45 30 11 11 12 0.3744 0.1238 60 35 12 12 13 1.4680 1.1550 60 35 13 13 14 0.5416 0.7129 120 80 14 14 15 0.5910 0.5260 60 10 15 15 16 0.7463 0.5450 60 20 16 16 17 1.2890 1.7210 60 20 17 17 18 0.7320 0.5740 90 40 18 2 19 0.1640 0.1565 90 40 19 19 20 1.5042 1.3554 90 40 20 20 21 0.4095 0.4784 90 40 21 21 22 0.7089 0.9373 90 40 22 3 23 0.4512 0.3083 90 50 23 23 24 0.8980 0.7091 420 200 24 24 25 0.8960 0.7011 420 200 25 6 26 0.2030 0.1034 60 25 26 26 27 0.2842 0.1447 60 25 27 27 28 1.0590 0.9337 60 20 2 3 4 5 61 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 1817 26 27 28 29 30 3231 33 23 24 25 20 2119 22 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 26 27 28 29 30 31 32 36 23 24 37 19 20 21 35 3318 22 25 34 28 28 29 0.8042 0.7006 120 70 29 29 30 0.5075 0.2585 200 600 30 30 31 0.9744 0.9630 150 70 31 31 32 0.3105 0.3619 210 100 32 32 33 0.3410 0.5302 60 40 33 21 8 2 2 - - 34 9 14 2 2 - - 35 12 22 2 2 - - 36 18 33 0.5000 0.5000 - - 37 25 29 0.5000 0.5000 - - 2. Kết quả mô phỏng Kết quả mô phỏng của bài toán tái cấu hình lưới điện phân bố tối ưu với IPSO và PSO được thể hiện trong Bảng 2. Bảng 2: Kết quả tính toán sau khi tái cấu hình lưới Thuật toán Khóa mở ΔP (kW) Vmin (p.u) Ban đầu s20, s34, s35, s36, s37 233.202 0.904 IPSO s7, s9, s14, s32, s37 138.927 0.942 PSO s7, s9, s13, s32, s37 142.460 0.940 Với PSO phương thức kết nối được tại cấu hình lại như Hình 3 với các khóa điện (s7, s9, s14, s32, s37), sau khi tái cấu hình giảm xuống còn 142.4693 kW giảm 38,9% so với tổn thất bang đầu. Điện áp thấp ban đầu là 0,90406 p.u tăng lên 0.94234 p.u, đồ thị điện áp như Hình 4. Sau khi mô phỏng bằng IPSO phương thức kết nối lưới điện được tại cấu hình lại như Hình 5 với các khóa điện (s7, s9, s14, s32, s37). Tổn thất điện công suất trước khi tái cấu hình lưới là 233,202 kW và sau khi tái cấu hình giảm xuống còn 138.9275 kW giảm 40.42 % so với tổn thất ban đầu. Điện áp thấp ban đầu là 0,90406 p.u tăng lên 0,9404 p.u, đồ thi điện áp được trình diễn như Hình 6. Hình 3. Sơ đồ sau khi tái cấu hình lưới bằng PSO 8 TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ 28 28 29 0.8042 0.7006 120 70 29 29 30 0.5075 0.2585 200 600 30 30 31 0.9744 0.9630 150 70 31 31 32 0.3105 0.3619 210 100 32 32 33 0.3410 0.5302 60 40 33 21 8 2 2 - - 34 9 14 2 2 - - 35 12 22 2 2 - - 36 18 33 0.5000 0.5000 - - 37 25 29 0.5000 0.5000 - - 2. Kết quả mô phỏng Kết quả mô phỏng của bài toán tái cấu hình lưới điện phân bố tối ưu với IPSO và PSO được thể hiện trong Bảng 2. Bảng 2: Kết quả tính toán sau khi tái cấu hình lưới Thuật toán Khóa mở ΔP (kW) Vmin (p.u) Ban đầu s20, s34, s35, s36, s37 233.202 0.904 IPSO s7, s9, s14, s32, s37 138.927 0.942 PSO s7, s9, s13, s32, s37 142.460 0.940 Với PSO phương thức kết nối được tại cấu hình lại như Hình 3 với các khóa điện (s7, s9, s14, s32, s37), sau khi tái cấu hình giảm xuống còn 142.4693 kW giảm 38,9% so với tổn thất bang đầu. Điện áp thấp ban đầu là 0,90406 p.u tăng lên 0.94234 p.u, đồ thị điện áp như Hình 4. Sau khi mô phỏng bằng IPSO phương thức kết nối lưới điện được tại cấu hình lại như Hình 5 với các khóa điện (s7, s9, s14, s32, s37). Tổn thất điện công suất trước khi tái cấu hình lưới là 233,202 kW và sau khi tái cấu hình giảm xuống còn 138.9275 kW giảm 40.42 % so với tổn thất ban đầu. Điện áp thấp ban đầu là 0,90406 p.u tăng lên 0,9404 p.u, đồ thi điện áp được trình diễn như Hình 6. Hình 3. Sơ đồ sau khi tái cấu hình lưới bằng PSO 2. Kết quả mô phỏng Kết quả mô phỏng của bài toán tái cấu hình lưới điện phân bố tối ưu với IPSO và PSO được thể hiện trong Bảng 2. Với PSO phương thức kết nối được tại cấu hình lại như Hình 3 với các khóa điện (s7, s9, s14, s32, s37), sau khi tái cấu hình giảm xuống còn 14 .4693 kW giảm 38,9% so với tổn thất bang đầu. Điện áp thấp ban đầu là 0,90406 p.u tăng lên 0.94234 p.u, đồ thị điện áp như Hình 4. Sau khi mô phỏng bằng IPSO phương thức kết nối lưới điện được tại cấu Bảng 2: Kết quả tính toán sau khi tái cấu hình lưới Hình 3. Đồ thị điện áp lưới điện IEEE-33 nút trước và sau khi tái cấu hình lưới bằng PSO hình lại như Hình 5 với các khóa điện (s7, s9, s14, s32, s37). Tổn thất điện công suất trước khi tái cấu hình lưới là 233,202 kW và sau khi tái cấu hình giảm xuống còn 138.9275 kW giảm 40.42 % so với tổn thất ban đầu. Điện áp thấp ban đầu là 0,90406 p.u tăng lên 0,9404 p.u, đồ thi điện áp được trình diễn như Hình 6. Hình 4. Đồ thị điện áp lưới điện IEEE-33 nút trước và sau khi tái cấu hình lưới bằng PSO Hình 5. Sơ đồ sau khi tái cấu hình lưới bằng IPSO 2 3 4 5 61 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 1817 26 27 28 29 30 3231 33 23 24 25 20 2119 22 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 26 27 28 29 30 31 32 36 23 24 37 19 20 21 35 3318 22 25 34 9TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ Hình 4. Sơ đồ sau khi tái cấu hình lưới bằng IPSO Hình 5. Đồ thì điện áp lưới điện IEEE-33 nút trước và sau khi tái cấu hình lưới bằng IPSO Hình 4. Đồ thị điện áp lưới điện IEEE-33 nút trước và sau khi tái cấu hình lưới bằng PSO Hình 5. Sơ đồ sau khi tái cấu hình lưới bằng IPSO 2 3 4 5 61 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 1817 26 27 28 29 30 3231 33 23 24 25 20 2119 22 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 26 27 28 29 30 31 32 36 23 24 37 19 20 21 35 3318 22 25 34 Hình 6. Đồ thì điện áp lưới điệ IEEE-33 nút trước và sau khi tái cấu hình lưới bằng IPSO IV. KẾT LUẬN Trong bài báo này, tác giả đề xuất thuật toán IPSO để tái cấu hình lưới phân phối nhằm phân bố tối ưu công suất với mục đích giảm tổn thất công suất và nâng cao chất lượng điện áp trên lưới điện phân phối. Từ kết quả của hai thuật toán PSO và IPSO chúng ta nhận thấy rằng thuật toán đề xuất IPSO đã khắc phục được những nhược điểm của thuật toán PSO truyền thống đó là ngăn ngừa sự hội tụ sớm vào cực trị địa phương của bài toán và cho kết quả tối ưu hơn. Tài liệu tham khảo: [1] A.Merlin and H. Back, "Search for a minimal- loss operating spanning tree configuration in an urban power distribution system," Proc. 5th Power System Computation Conference (PSCC), Cambridge, UK, 1975, pp.1-18. [2] D.Shirmohammadi and H. W. Hong, “Reconfiguration of electric distribution for resistive line loss reduction,” IEEE Trans. Power Del., vol. 4, no. 2, pp. 1492–1498, Apr. 1989. [3] S.Civanlar, J. J. Grainger,H.Yin, and S. S. H. Lee, “Distribution feeder reconfiguration for loss reduction,” IEEE Trans. Power Del., vol. 3, no.3, pp. 1217–1223, Jul. 1988. [4] J. H. Holland, “Adaptation in Natural and Artificial Systems”, First edit. Cambridge, MA: MIT Press, 1975 [5] Kim, H., N. Ko and K.-H. Jung, “Artificial Neural-Network Based Feeder Reconfiguration for Loss Reduction in Distribution Systems”, IEEE Trans on Power Del., 8-3, pp. 1356-1366, 1993. [6] N. Rugthaicharoencheep and S. Sirisumrannukul, “Feeder Reconfiguration for Loss Reduction in Distribution System with Distributed Generators by Tabu Search”, Int. Journal Vol 3, pp 47 – 54, 2009 [7] R. Eberhart and J. Kennedy, “A new optimizer using particle swarm theory,” in MHS’95. Proc. of the Sixth Int. Symposium on Micro Machine and Human Science, pp. 39–43, 1995 [8] R.Srinivasa Rao, S.V.L.Narasimham, M.Ramalingaraju “Optimization of Distribution Network Configuration for Loss Reduction Using Artificial Bee Colony Algorithm” Int. Journal of Electrical Power and Energy Systems Engineering 1;2, 2008. [9] Ray Daniel Zimmerman “Network Reconfiguration for loss Reduction In Three Phase Power Distribution Systems”, 1992. [10] H. M. Khodr, M. A. Matos, and J. Pereira “Distribution Optimal Power Flow”, February 2004. [11] Flávio Vanderson Gomes, Sandoval Carneiro, Jr., Jose Luiz R. Pereira, Marcio Pinho Vinagre, Paulo Augusto Nepomuceno Garcia, and Leandro Ramos de Araujo, “A New Distribution System Reconfiguration Approach Using Optimum Power Flow and Sensitivity Analysis for Loss Reduction”, IEEE Trans on Power Delivery, Vol. 21, No. 4, 2006. [12] W.M. Liu, Chin H.C. and Yu G.J. "An Effective Algorithm for Distribution Feeder Loss Reduction by Switching Operations", IEEE Trasmission and Distribution Conference 1999. [13] W.M. Lin and H.C. Chin, “A New Approach for Distribution Reconfiguration for Loss Reduction and service Restoration”, IEEE trans. On Power Delivery, Vol. 13, No. 3, July 1998. [14] Y. K. Wu, C. Y. Lee, L. C. Liu, and S. H. Tsai, “Study of reconfiguration for the distribution system with distributed generators,” IEEE Trans. Power Deliv., vol. 25, no. 3, pp. 1678–1685, 2010 [15] Nguyễn Thanh Thuận “Tái cấu hình lưới phân phối sử dụng các giải thuật tìm kiếm tối ưu”, Luận án tiến sỹ kỹ thuật, 2016 10 TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ IV. KẾT LUẬN Trong bài báo này, tác giả đề xuất thuật toán IPSO để tái cấu hình lưới phân phối nhằm phân bố tối ưu công suất với mục đích giảm tổn thất công suất và nâng cao chất lượng điện áp trên lưới điện phân phối. Từ kết quả của hai thuật toán PSO và IPSO chúng ta nhận thấy rằng thuật toán đề xuất IPSO đã khắc phục được những nhược điểm của thuật toán PSO truyền thống đó là ngăn ngừa sự hội tụ sớm vào cực trị địa phương của bài toán và cho kết quả tối ưu hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO: [1] A.Merlin and H. Back, "Search for a minimal-loss operating spanning tree configuration in an urban power distribution system," Proc. 5th Power System Computation Conference (PSCC), Cambridge, UK, 1975, pp.1-18. [2] D.Shirmohammadi and H. W. Hong, “Reconfiguration of electric distribution for resistive line loss reduction,” IEEE Trans. Power Del., vol. 4, no. 2, pp. 1492–1498, Apr. 1989. [3] S.Civanlar, J. J. Grainger,H.Yin, and S. S. H. Lee, “Distribution feeder reconfiguration for loss reduction,” IEEE Trans. Power Del., vol. 3, no.3, pp. 1217–1223, Jul. 1988. [4] J. H. Holland, “Adaptation in Natural and Artificial Systems”, First edit. Cambridge, MA: MIT Press, 1975 [5] Kim, H., N. Ko and K.-H. Jung, “Artificial Neural-Network Based Feeder Reconfiguration for Loss Reduction in Distribution Systems”, IEEE Trans on Power Del., 8-3, pp. 1356-1366, 1993. [6] N. Rugthaicharoencheep and S. Sirisumrannukul, “Feeder Reconfiguration for Loss Reduction in Distribution System with Distributed Generators by Tabu Search”, Int. Journal Vol 3, pp 47 – 54, 2009 [7] R. Eberhart and J. Kennedy, “A new optimizer using particle swarm theory,” in MHS’95. Proc. of the Sixth Int. Symposium on Micro Machine and Human Science, pp. 39– 43, 1995 [8] R.Srinivasa Rao, S.V.L.Narasimham, M.Ramalingaraju “Optimization of Distribution Network Configuration for Loss Reduction Using Artificial Bee Colony Algorithm” Int. Journal of Electrical Power and Energy Systems Engineering 1;2, 2008. [9] Ray Daniel Zimmerman “Network Reconfiguration for loss Reduction In Three Phase Power Distribution Systems”, 1992. [10] H. M. Khodr, M. A. Matos, and J. Pereira “Distribution Optimal Power Flow”, February 2004. [11] Flávio Vanderson Gomes, Sandoval Carneiro, Jr., Jose Luiz R. Pereira, Marcio Pinho Vinagre, Paulo Augusto Nepomuceno Garcia, and Leandro Ramos de Araujo, “A New Distribution System Reconfiguration Approach Using Optimum Power Flow and Sensitivity Analysis for Loss Reduction”, IEEE Trans on Power Delivery, Vol. 21, No. 4, 2006. [12] W.M. Liu, Chin H.C. and Yu G.J. "An Effective Algorithm for Distribution Feeder Loss Reduction by Switching Operations", IEEE Trasmission and Distribution Conference 1999. [13] W.M. Lin and H.C. Chin, “A New Approach for Distribution Reconfiguration for Loss Reduction and service Restoration”, IEEE trans. On Power Delivery, Vol. 13, No. 3, July 1998. 11TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ [14] Y. K. Wu, C. Y. Lee, L. C. Liu, and S. H. Tsai, “Study of reconfiguration for the distribution system with distributed generators,” IEEE Trans. Power Deliv., vol. 25, no. 3, pp. 1678–1685, 2010 [15] Nguyễn Thanh Thuận “Tái cấu hình lưới phân phối sử dụng các giải thuật tìm kiếm tối ưu”, Luận án tiến sỹ kỹ thuật, 2016 [16] N. Gupta, A. Swarnkar, and K. R. Niazi, “Distribution network reconfiguration for power quality and reliability improvement using Genetic Algorithms,” Int. J. Electr. Power Energy Syst., vol. 54, pp. 664–671, 2014 [17] A. Asrari, S. Lotfifard, and M. Ansari, “Reconfiguration of Smart Distribution Systems With Time Varying Loads Using Parallel Computing,” IEEE Trans. Smart Grid, pp. 1–11, 2016 [18] T. T. Nguyen and A. V. Truong, “Distribution network reconfiguration for power loss minimization and voltage profile improvement using cuckoo search algorithm,” Int. J. Electr. Power Energy Syst., vol. 68, pp. 233–242, 2015 [19] J. Olamaei, T. Niknam, and G. Gharehpetian, “Application of particle swarm optimization for distribution feeder reconfiguration considering distributed generators,” Appl. Math. Comput., vol. 201, no. 1–2, pp. 575–586, 2008
File đính kèm:
- ung_dung_thuat_toan_toi_uu_bay_dan_cai_tien_nham_phan_bo_toi.pdf