Ứng dụng phương pháp SC-FDMA để giảm PAPR trong truyền dẫn không dây tốc độ cao
Công nghệ truyền thông không dây đang trải qua
một sự thay đổi mang tính cách mạng. Mỗi thế
hệ, hệ thống di động mới lại cung cấp các tính
năng mới đáng ghi nhận. Bên cạnh đó, nhu cầu
sử dụng của người dùng ngày càng tăng cả về số
lượng và chất lượng, các dịch vụ đa phương tiện
mới ngày càng đa dạng như: thoại, video, hình
ảnh và dữ liệu. Để đáp ứng nhu cầu của người
dùng, các mạng di động phải không ngừng cải tiến
nhằm tăng dung lượng, tốc độ truyền dẫn, giảm
giá thành dịch vụ cũng như thiết bị đầu cuối, cải
thiện chất lượng các dịch vụ.
SC-FDMA (Single Carrier - Frequency Division
Multiple Access ) là một kỹ thuật đa truy nhập phân
chia theo tần số sử dụng điều chế đơn sóng mang.
Điểm khác biệt của SC-FDMA so với kỹ thuật
OFDMA đang sử dụng cho mạng lõi của mạng 3G
và 4G là PAPR. OFDMA sử dụng kỹ thuật điều
chế đa sóng mang nên PAPR của OFDMA là tổng
PAPR trên các sóng mang đó, điều này làm cho
PAPR của OFDMA cao. Kỹ thuật SC-FDMA có
PAPR thấp hơn do chỉ dùng một sóng mang [1].
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng phương pháp SC-FDMA để giảm PAPR trong truyền dẫn không dây tốc độ cao
ời gian và tích chập dịch vòng thời gian rời rạc trong bộ biến đổi fourier nhanh. Vì thế số liệu được phát qua kênh có thể được mô hình như tích chập dịch vòng giữa đáp ứng xung kim và khối dữ liệu được truyền, mà trong miền tần số là nhân theo từng điểm của các mẫu biến đổi fourier rời rạc. Lúc này để loại bỏ méo kênh, tại máy thu ta chỉ cần chia biến đổi fourier rời rạc của tín hiệu thu cho biến đổi fourier rời rạc của đáp ứng xung kim theo từng điểm hoặc cũng có thể sử dụng kỹ thuật cân bằng miền tần số phức tạp hơn. Trong hệ thống SC-FDMA các kí hiệu dữ liệu miền thời gian được truyền sang miền tần số với việc biến đổi fourier rời rạc (DFT) trước khi thông qua điều chế OFDM, trong miền thời gian các kí hiệu được xắp sếp lên trên một khung và được truyền liên tiếp trong miền thời gian. Hình 2.Thuộc tính đơn sóng mang của SC-FDMA Nếu kích thước P của DFT bằng kích thước N của biến đổi ngược fourier nhanh (IFFT) thì các khối DFT và IFFT sẽ loại trừ nhau. Tuy nhiên, nếu P<N và các đầu vào IFFT còn lại được đặt bằng không thì tín hiệu đầu ra IFFT sẽ là một tín hiệu có thuộc tính "đơn sóng mang", nghĩa là một tín hiệu có thay đổi công suất ít và bĕng thông phụ thuộc vào P. Lợi ích đầu tiên SC-FDMA so với OFDM và cũng là quan trọng nhất chính là PAPR thấp hơn khá nhiều, khi PAPR thấp làm tĕng hiệu suất của bộ khuyếch đại công suất và từ đó tĕng vùng phủ [8, 9, 10]. 3. PHỔ TÍN HIỆU SC-FDMA Để giảm sự biến thiên của tín hiệu SC-FDMA, 14 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Nghiên cứu khoa học,Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019 giảm bức xạ nĕng lượng tín hiệu ngoài bĕng, tín hiệu SC-FDMA được tạo dạng phổ có hình chữ nhật. Sơ đồ tạo dạng phổ như hình 3 [2, 5]. Hình 3. Sơ đồ tạo dạng phổ cho tín hiệu SC-FDMA Sau xử lý DFT kích thước P cho các kí hiệu điều chế, tín hiệu được định kì trải rộng trong miền tần số. Sau đó quá trình tạo dạng phổ được thực hiện bằng cách nhân các mẫu tần số với hàm tạo dạng phổ. Hàm tạo dạng phổ thông thường là hàm Raise-cosin [2]. Miền tần số: Trong đó: T: chu kì kí hiệu; a: hệ số dốc (Rolloff). a thay đổi từ 0÷1, dùng a để điều khiển sự bức xạ ngoài bĕng. Nếu a = 0, không tạo ra bức xạ ngoài bĕng, nếu a tĕng bức xạ ngoài bĕng tĕng, trong miền thời gian xung có thùy vùng cao hơn khi a tiến gần tới 0 làm tĕng công suất đỉnh cho phát tín hiệu sau dạng phổ. Sau khi tín hiệu được trải phổ sẽ được đưa lên bộ IFFT và chèn thêm tập kí tự. Hình 4. Phân bố PAPR với hệ số a Hình 4 cho thấy việc tao dạng phổ cho phép giảm hơn nữa sự biến đổi công suất của tín hiệu phát nhờ vậy đạt đươc hiệu suất của bộ khuyếch đại (𝑡𝑡) = sin (𝜋𝜋𝑡𝑡𝑇𝑇 + ∙ cos(𝜋𝜋𝑡𝑡/𝑇𝑇)1 − 4 ∙ 𝛼𝛼! ∙ 𝑡𝑡!/𝑇𝑇! (3) (2) 1 0 | | 2 1 1 1( ) 1 os (| | ) | |2 2 2 2 10 | | 2 T f T T TP f c f fT T T f T a p a a a a a -ì £ £ïï ì - ü - +ï é ù = + - £ £í í ýê úë ûî þïï +³ïî Bĕng thông: 5MHz Sóng mang con: 128 công suất cao hơn [2]. Tuy nhiên, nhược điểm của tạo dạng phổ là giảm hiệu suất sử dụng phổ tần do phổ trở nên rộng hơn trong khi bĕng thông không đổi. Ví dụ như trên hình 5 minh họa cho trường hợp hệ số a = 0,15 có nghĩa bĕng thông tĕng thêm 15% so với không tạo dạng phổ. Vì thế tạo dạng phổ chỉ áp dụng cho các trường hợp bị hạn chế công suất do công suất phát chứ không phải là do phổ tài nguyên hiếm. Khi này việc thay đổi công suất phát nhờ tạo dạng phổ cho phép cải thiện cự ly đường truyền. Hình 5. Miền thời gian và tần số bộ lọc Raise-cosin 4. SẮP XẾP CÁC SÓNG MANG CỦA SC-FDMA [2, 5, 6] Thông lượng của SC-FDMA phụ thuộc vào cách sắp đặt các ký hiệu thông tin lên các sóng mang con. Có hai cách sắp xếp các sóng mang con giữa các máy đầu cuối. Đó là khoanh vùng (LFDMA: Localized SC-FDMA) và phân bố (DFDMA: Distributed FDMA). Trong SC-FDMA khoanh vùng (LFDMA: Localized SC-FDMA), mỗi đầu cuối sử dụng một tập sóng mang con liền kề để phát đi ký hiệu của mình. Vì thế bĕng thông truyền dẫn LFDMA bằng một phần bĕng thông hệ thống. Trong SC-FDMA phân bố (DFDMA: Distributed FDMA), các sóng mang dành cho một đầu cuối được phân bố trên toàn bộ bĕng tần tín hiệu. Một phương án của DFDMA được gọi là FDMA đan xen (IFDMA: Interleaved SC-FDMA), trong đó các sóng mang con được chiếm cách đều nhau trường hợp N = Q∙P. Xét về khả nĕng đề kháng đối với lỗi truyền dẫn, SC-FDMA phân bố có khả nĕng đề kháng pha đinh chọn lọc tần số tốt hơn SC-FDMA khoanh vùng vì thông tin cần truyền được trải rộng trên toàn bộ bĕng tần tín hiệu. Do vậy, nó sẽ cung cấp khả nĕng phân tập tần số. Trái lại LFDMA cho phép đạt được phân tập người sử dụng khi xảy ra pha đinh chọn lọc tần số nếu nó ấn định cho từng người sử dụng phần bĕng tần trong đó người sử dụng có được đặc trưng truyền dẫn tốt nhất (độ lợi kênh cao). DAC DFT (P) Trải rộng băng thông IFT (N) P Chèn CP Tạo dạng phổTrải rộng băng thông 15 LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019 Đối với IFDMA, các kí hiệu thời gian chỉ là lặp lại của các kí hiệu đầu vào gốc với quay pha hệ thống được áp dụng cho từng kí hiệu trong miền thời gian, vì thế PAPR của kí hiệu SC-FDMA giống như trường hợp tín hiệu đơn sóng mang thông thường. Trong trường hợp LFDMA, tín hiệu thời gian là các bản sao chính xác của các kí hiệu thời gian đầu vào trong P vị trí mẫu. N-P là tổng có trọng số của tất cả các kí hiệu trong khối vào. 5. PHÂN TÍCH CÁC ĐẶC TÍNH PAPR CỦA SC- FDMA VÀ KẾT QUẢ MÔ PHỎNG Hình 6. Giao diện chính của chương trình mô phỏng PAPR Các kí hiệu được sử dụng cho mô phỏng: {xp : p = 0, 1, 2,, P-1} là các kí hiệu được điều chế. {Xn: n = 0, 1, 2,, P-1} là các mẫu miền tần số sau bộ DFT của các tín hiệu. {Xi: i = 0, 1, 2,,N-1 } là các kí hiệu miền tần số sau khi sắp xếp các sóng mang. Và {xi: i = 0, 1, 2,, N-1} là các kí hiệu miền thời gian sau bộ IDFT. Ở đây, các tín hiệu phát bĕng tần cơ sở phức của SC-FDMA cho một khối dữ liệu có thể được biểu diễn: Với w c là tần số sóng mang của hệ thống và p(t) là các xung bĕng tần cơ sở và T là chu kì kí hiệu của kí hiệu phát xm. Chúng ta coi như xung RC (Raise-cosin) được sử dụng tạo dạng xung rộng trong các hệ thống thông tin di động. PAPR của tín hiệu phát x(t) như sau: Nếu tín hiệu không đi qua bộ tạo dạng xung, ta sẽ sử dụng dạng xung hình chữ nhật, tốc độ lấy mẫu kí hiệu sẽ cho PAPR như tín hiệu SC-FDMA đơn như trường hợp liên tiếp được điều chế trên (4)𝑥𝑥(𝑡𝑡) = 𝑒𝑒!"!# '𝑥𝑥$𝑝𝑝(𝑡𝑡 −𝑚𝑚𝑚𝑚)%&'()* ( ) ( ) peak average P x tPAPR P x t= 2 0 . 2 0 ax | ( ) | 1 | ( ) | t M T MT m x t x t dtMT £ £ = ò (5) một sóng mang. Vì thế, có thể biểu diễn công thức PAPR mà không tạo dạng xung với tốc độ lấy mẫu kí hiệu như sau: Chương trình mô phỏng CCDF (hàm phân bố tích lũy bù) của PAPR. Chương trình mô phỏng sẽ so sánh PAPR (CCDFs) của IFDMA, DFDMA và LFDMA với OFDMA. Với các thông số sau: - Bĕng thông truyền dẫn của hệ thống là 5 MHz. - Kiểu điều chế QPSK và 16-QAM và 64-QAM. - Khoảng cắt xung x(t) từ chu kì thời gian - 6T tới 6T và lấy mẫu với tần số bằng 8 lần với bĕng thông truyền dẫn là 5 MHz. - Không sử dụng tạo dạng xung trong truyền dẫn OFDMA. - Số sóng mang con: 128 (số sóng mang con có thể thay đổi được). - Mặc định có 16 khối FFT đầu vào. - Sử dụng bộ lọc Raise-cosin để tạo dạng xung. 5.1. Lưu đồ thuật toán Hình 7. Thuật toán mô phỏng 𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃 = max!"#,%,..,'(%|𝑥𝑥(𝑛𝑛)|)1𝑀𝑀 .∑ |𝑥𝑥!|)'(%!"# (6) Bắt đầu Rolloff_ fator; bandwidth; Symbols Thay đổi cách điều chế X = fft(data); Sắp xếp sóng mang y = ifft(Y) Tạo dạng xung y1 (1:Nos: Nos'subcarrier) = y; y = filter (psFilter, 1, y1) papr (n) = 10*log10 (max(abs (y_result).^2)/mean(abs(y_ result).^2)); Sai Sai Sai Đúng Đúng Đúng Kết thúc 16 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Nghiên cứu khoa học,Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019 Kết quả mô phỏng PAPR với cùng hệ số a Hình 8. Kết quả mô phỏng với a = 0,45, điều chế QPSK Hình 9. Kết quả mô phỏng với a = 0,45, điều chế 16-QAM Hình 10. Kết quả mô phỏng với a= 0,45 điều chế 64-QAM Bảng 1. PAPR với các kiểu điều chế khác nhau với cùng hệ số a Điều chế Kiểu QPSK 16-QAM 64-QAM IFDMA 4,8 dB 6,1 dB 6,5 dB DFDMA 7,3 dB 8,0 dB 8,3 dB LFDMA 6,8 dB 7,3 dB 7,6 dB OFDMA 8,7 dB 8,6 dB 8,6 dB Chúng ta có thể thấy rằng trong tất cả các trường hợp PAPR của tín hiệu SC-FDMA luôn luôn thấp hơn OFDMA. IFDMA có PAPR là thấp nhất, DFDMA và LFDMA có cùng mức PAPR. Hơn nữa, với các kiểu điều chế khác nhau tín hiệu OFDM có PAPR thay đổi rất ít (hầu như không thay đổi). Đối với các tín hiệu SC-FDMA thay đổi khá nhiều. Điều này có thể được giải thích như sau: Các sóng mang OFDM được điều chế và phát đi độc lập nhau, vì thế công suất tức thời có dạng phân bố gần như dạng hàm mũ, do đó phụ thuộc khá ít vào dạng sơ đồ điều chế. Trong khi đó, SC-FDMA do thuộc tính ''đơn sóng mang'' phụ thuộc khá lớn vào dạng điều chế. Trong các lược đồ sắp xếp các sóng mang, IFDMA có PAPR thấp nhất là do với IFDMA. Các kí hiệu sau khi sắp xếp được phát đi liên tục, liền kề nhau, do vậy công suất đỉnh rất thấp, do đó PAPR thấp, điều này hoàn toàn trái ngược với hai kiểu sắp xếp còn lại DFDMA và LFDMA [5]. 5.2. Kết quả mô phỏng PAPR với tạo dạng xung và không tạo dạng xung Phần này mô phỏng PAPR của các kiểu sắp xếp sóng mang khác nhau của SC-FDMA với tao dạng xung và không tạo dạng xung. Với đường chấm chấm thể hiện PAPR các tín hiệu trong trường hợp không tạo dạng xung. Hình 11. Kết quả với tạo dạng xung và không tạo dạng xung với điều chế QPSK Hình 12. Kết quả với tạo dạng xung và không tạo dạng xung với điều chế 32QAM 17 LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019 Hình 13. Kết quả với tạo dạng xung và không tạo dạng xung với điều chế 64QAM Trong hình 11, hình 12 và hình 13 mô phỏng với cùng hệ số a = 0,22 cho trường hợp tạo dạng xung và các thông số còn lại được cho giả thuyết ở trên. So sánh PAPR tại tỷ lệ 99,99% của các lược đồ khác nhau như bảng 2. Bảng 2. So sánh PAPR các lược đồ truyền dẫn với trường hợp tạo dạng xung và không tạo dạng xung Kiểu Điều chế Dạng xung IFDMA DFDMA LFDMA OFDMA QPSK Không tạo 0 Db 6,3 dB 6,3 dB 8,5 dB RC 5,7 Db 6,5 dB 6,8 dB 32- QAM Không tạo 4,8 Db 6,7 dB 6,7 dB 8,7 dB RC 6,5 Db 8,0 dB 7,5 dB 64- QAM Không tạo 4,9 Db 7,2 dB 7,3 dB 8,8 dB RC 6,7 Db 7,7 dB 7,6 dB Hình 14. Kết quả mô phỏng với a = 0,99 điều chế QPSK Bảng 3. PAPR với hệ số a khác nhau khi cùng kiểu điều chế QPSK IFDMA LFDMA DFDMA 0,15 6,1 dB 6,9 dB 7,3 dB 0,95 2,5 dB 6,7 dB 6,9 dB Khi tạo dạng xung, sẽ giảm phần công suất bức xạ ngoài bĕng tức là hạn chế mất mát công suất không cần thiết, đây là lợi ích to lớn của việc tạo dạng xung. Tuy nhiên, khi tạo dạng xung, xung bị trải rộng ra tương ứng với phần trĕm hệ số a, điều này gây lãng phí tài nguyên bĕng thông. Và theo kết quả mô phỏng khi tạo dạng xung thì PAPR của các tín hiệu SC-FDMA cao hơn so với trường hợp không tạo dạng xung. Đây là một mâu thuẫn, do vậy cần cân bằng giữa trường hợp không tạo dạng xung và tạo dạng xung với hệ số a là bao nhiêu thì hài hòa. Cũng theo trên, khi tạo dạng xung với hệ số a tĕng lên, bức xạ nĕng lượng ngoài bĕng tĕng lên tức là phần công suất phát của tín hiệu bị mất do bức xạ ngoài bĕng tĕng lên. Và kéo theo công suất đỉnh tín hiệu giảm xuống. Điều này dẫn tới PAPR của tín hiệu sẽ giảm đi khi hệ số a tĕng lên. Đây là một lợi ích khi điều chỉnh PAPR với hệ số a. 6. KẾT LUẬN Bài báo đã trình bày về giải pháp tĕng hiệu quả công suất phát của thiết bị đầu cuối di động. Kết quả cho thấy cùng áp dụng trong một hệ thống, kỹ thuật SC-FDMA có PAPR thấp hơn nhiều so với kỹ thuật OFDMA và kỹ thuật SC-FDMA đang và sẽ là một lựa chọn tốt cho hệ thống LTE trong mạng thông tin di động không dây tốc độ cao. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng (2009), Giáo trình Thông tin di động thế hệ ba, NXB Bưu điện. [2] Hyung G.Myung, Single Carrier FDMA (2007), A New Uplink Air Interface in 3GPP Long Term Evolution, IEEE Wireless Communications Magazine. [3] R.F. Chisab and C.K. Shukla (2014), Performance Evaluation of 4G-LTE-SCFDMA Scheme Under SUI and ITU Channel Models, International Journal of Engineering & Technology IJET-IJENS. a Kiểu 18 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Nghiên cứu khoa học,Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019 [4] R.F. Chisab and Professor(Dr.) C. K. Shukla (2014), Comparative Study in Performance for Subcarrier Mapping in Uplink 4G-LTE under Different Channel Cases, International Journal of Advanced Computer Science and Applications, vol. 5, no. 1. [5] 3GPP TSG RAN WG1 (2005), Simulation Methodology for EUTRN UL: IFDMA and DFT- Spread-OFDMA, Technical Document R1- 051335. [6] Erik Dahlman, Stefan Parkvall, Johan Skol and Perbeming (2007), 3G Evolution HSPA and LTE for mobile Broadband, ELSEVIER. [7] Hyung G.Myung (2007), Single Carrier Orthogonal Multiple Access Technique for Broadband Wireless Communications, Bell & Howell Information and Learning, January. [8] Tobias Frank (2007), IFDMA – Acheme combiling the Advantages of OFDMA and CDMA, IEEE Wireless Communications Magazine. [9] Basuki E.Priyano, Humbert Codina, Sergi Rene, Preben Mogensen (2006), Initial performane Evaluation of DFT-Spread OFDM Based SC- FDMA for UTRA LTE Uplink, IEEE Wireless Communications Magazine. [10] Zhengdao Wang, Xiaoli and Georgios B.Giannakis (2004), OFDM or Single Carrier Transmission, IEEE Transaction on Communications, Vol 52, 3, march. THÔNG TIN TÁC GIẢ Nguyễn Thị Quyên - Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trinh đào tạo, nghiên cứu): + Nĕm 2003: Tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ Điện tử, Viễn thông chuyên ngành Kỹ thuật điện tử khoa Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội + Nĕm 2010: Tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Công nghệ Điện tử, Viễn thông chuyên ngành Kỹ thuật điện tử trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội - Tóm tắt công việc hiện tại: Giảng viên, Khoa Điện tử - Tin học, Trường Đại học Sao Đỏ - Lĩnh vực quan tâm: Điều khiển, xử lý tín hiệu - Email: quyennt96@yahoo.com - Điện thoại: 0915203904 Vũ Bảo Tạo - Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào tạo, nghiên cứu): + Nĕm 2002: Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Tin học quản lý + Nĕm 2013: Tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Công nghệ thông tin, chuyên ngành Công nghệ phần mềm, Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội - Tóm tắt công việc hiện tại: Giảng viên, Khoa Điện tử - Tin học, Ttrường Đại học Sao Đỏ - Lĩnh vực quan tâm: Quản trị mạng máy tính, công nghệ phần mềm - Điện thoại: 0912519702
File đính kèm:
- ung_dung_phuong_phap_sc_fdma_de_giam_papr_trong_truyen_dan_k.pdf