UFCV: Phần mềm tách phổ nơtron bằng phương pháp Tikhonov
Phổ thông lượng nơtron (phân bố thông lượng nơtron theo năng lượng) là đại lượng cơ bản
trong rất nhiều nghiên cứu và ứng dụng liên quan đến bức xạ nơtron. Trong an toàn bức xạ, phổ thông
lượng nơtron cho phép xác định các đại lượng đo liều nơtron tương đương, bằng cách áp dụng các
hệ số chuyển đổi từ thông lượng nơtron sang liều tương đương. Bài toán xác định phổ thông lượng
nơtron từ số đọc thực nghiệm là bài toán không đầy đủ (số ẩn nhiều hơn số phương trình). Với bài
toán này, phương pháp bình phương tối thiểu hầu hết không đưa ra được nghiệm có ý nghĩa vật lý.
Nghiên cứu này áp dụng phương pháp Tikhonov để xác định phổ thông lượng nơtron từ bộ
số đọc của các thiết bị đo có cấu hình khác nhau (nghĩa là số đọc tạo ra khi một đơn vị thông lượng
nơtron có năng lượng cụ thể đi đến là khác nhau) khi có một phổ nơtron ban đầu đi đến. Phương
pháp này được nhóm tác giả tích hợp vào một phần mềm máy tính có giao diện đồ họa thân thiện
với người dùng (gọi tắt là UFCV) để giúp quá trình xác định phổ thông lượng nơtron được thuận
tiện, nhanh chóng, và dễ dàng hơn. Để khẳng định tính chính xác của phần mềm UFCV, phổ thông
lượng nơtron của nguồn 241Am-Be (đo đạc bởi hệ phổ kế cầu Bonner) được xác định bằng phần mềm
UFCV và so sánh với kết quả từ một số phần mềm tách phổ nơtron thương mại quốc tế khác (MAXED
và FRUIT).
Kết quả cho thấy phổ thông lượng nơtron và liều môi trường tính toán bằng các phần mềm có
sự phù hợp với nhau trong khoảng 5%. Điều này cho thấy, phần mềm UFCV là đáng tin cậy và có thể
sử dụng trong việc xác định phổ thông lượng nơtron.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Tóm tắt nội dung tài liệu: UFCV: Phần mềm tách phổ nơtron bằng phương pháp Tikhonov
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN UFCV: PHẦN MỀM TÁCH PHỔ NƠTRON BẰNG PHƯƠNG PHÁP TIKHONOV Phổ thông lượng nơtron (phân bố thông lượng nơtron theo năng lượng) là đại lượng cơ bản trong rất nhiều nghiên cứu và ứng dụng liên quan đến bức xạ nơtron. Trong an toàn bức xạ, phổ thông lượng nơtron cho phép xác định các đại lượng đo liều nơtron tương đương, bằng cách áp dụng các hệ số chuyển đổi từ thông lượng nơtron sang liều tương đương. Bài toán xác định phổ thông lượng nơtron từ số đọc thực nghiệm là bài toán không đầy đủ (số ẩn nhiều hơn số phương trình). Với bài toán này, phương pháp bình phương tối thiểu hầu hết không đưa ra được nghiệm có ý nghĩa vật lý. Nghiên cứu này áp dụng phương pháp Tikhonov để xác định phổ thông lượng nơtron từ bộ số đọc của các thiết bị đo có cấu hình khác nhau (nghĩa là số đọc tạo ra khi một đơn vị thông lượng nơtron có năng lượng cụ thể đi đến là khác nhau) khi có một phổ nơtron ban đầu đi đến. Phương pháp này được nhóm tác giả tích hợp vào một phần mềm máy tính có giao diện đồ họa thân thiện với người dùng (gọi tắt là UFCV) để giúp quá trình xác định phổ thông lượng nơtron được thuận tiện, nhanh chóng, và dễ dàng hơn. Để khẳng định tính chính xác của phần mềm UFCV, phổ thông lượng nơtron của nguồn 241Am-Be (đo đạc bởi hệ phổ kế cầu Bonner) được xác định bằng phần mềm UFCV và so sánh với kết quả từ một số phần mềm tách phổ nơtron thương mại quốc tế khác (MAXED và FRUIT). Kết quả cho thấy phổ thông lượng nơtron và liều môi trường tính toán bằng các phần mềm có sự phù hợp với nhau trong khoảng 5%. Điều này cho thấy, phần mềm UFCV là đáng tin cậy và có thể sử dụng trong việc xác định phổ thông lượng nơtron. 1. MỞ ĐẦU Số đọc ghi nhận được bởi một quả cầu Bonner (C ) có mối liên hệ với phổ thông lượng nơtron Phổ thông lượng nơtron là một trong những đại s (φ (E ) thông qua phương trình (2), trong đó R lượng cơ bản trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu và i i s-i là hàm đáp ứng của quả cầu Bonner thứ s tại ứng dụng liên quan đến bức xạ nơtron, đặc biệt nhóm năng lượng thứ i. trong việc đánh giá an toàn bức xạ nơtron (đại lượng đo liều nơtron sẽ được xác định). Khi biết (2) phổ thông lượng nơtron (giá trị φ (E )), các đại i i Về cơ bản, phương trình (2) là phương trình có vô lượng đo liều nơtron (giá trị H) có thể được xác số nghiệm (do số ẩn - giá trị i, thường nhiều hơn định bằng cách áp dụng các hệ số chuyển đổi từ số phương trình - giá trị s). Để giải phương trình thông lượng nơtron sang liều nơtron tương ứng (2) theo phương pháp bình phương tối thiểu thì (giá trị h (E ) có từ tài liệu tham khảo [1]), mối i i nghiệm nhận được có hai đặc điểm cơ bản sau: liên hệ này có thể được biểu diễn qua phương (i) không tồn tại nghiệm duy nhất; (ii) không ổn trình (1) với n là số nhóm năng lượng trong phổ định (nghiệm nhận được biến đổi rất nhiều với thông lượng nơtron. chỉ sai khác nhỏ của số liệu thực nghiệm, nghiệm (1) có thể không có ý nghĩa vật lý, có thể bị âm). Nhìn Số 67 - Tháng 6/2021 35 THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN chung, để giải phương trình (2), các thông tin sẽ khớp với giá trị thực nghiệm nhưng không có khác về phổ thông lượng nơtron cần phải được sử tính chất mong muốn. Ngược lại, khi đóng góp dụng thêm, ví dụ: thông tin về phổ thông lượng của số hạng thứ hai chiếm ưu thế, nghiệm thu nơtron dự đoán thường được sử dụng (phổ thông được sẽ kém khớp với giá trị thực nghiệm nhưng lượng nơtron dự đoán có thể là kết quả mô phỏng khớp hơn với tính chất mong muốn. Sự cân bằng hoặc các phổ nơtron của trường bức xạ tương giữa hai số hạng này được kiểm soát bởi giá trị λ. tự đã được công bố). Tùy vào thông tin sử dụng Các đặc trưng mong muốn của nghiệm phương thêm mà các kết quả nhận được sẽ có sự sai khác trình được thể hiện qua cấu trúc của ma trận nhau và do đó phổ thông lượng nơtron lối ra có L. Khi nghiệm dự đoán φini có dạng gần giống thể khác nhau. nghiệm thực thì nghiệm w trong phương trình (3) Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đã phát triển sẽ không thăng giáng quá nhiều. Do đó, nghiệm một phần mềm tách phổ UFCV sử dụng phương w được mong đợi có dạng trơn và dó đó, ma trận pháp Tikhonov để xác định phổ thông lượng L có thể chọn là xấp xỉ đạo hàm bậc hai: nơtron. Để đánh giá độ tin cậy của phần mềm UFCV, phổ thông lượng và liều môi trường neu- tron của trường chuẩn 241Am-Be tại phòng chuẩn nơtron của Viện Khoa học và Kỹ thuật Hạt nhân được tính toán bằng phần mềm UFCV. Kết quả Với lựa chọn dạng ma trận L này, phương trình này sau đó được so sánh với kết quả tính toán (4) sẽ là phương trình đầy đủ. Giá trị λ sẽ được bằng các phần mềm tách phổ thương mại quốc tế lựa chọn thông qua phép phân tách ma trận SVD khác (FRUIT và MAXED) đã được công bố [2, 3]. -1 đối với ma trận Rs-i.L . Thực hiện phân tách đơn -1 trị SVD đối với ma trận Rs-i.L , ta được: 2. NỘI DUNG -1 T Rs-i.L = U.S.V (5) 2.1. Phương pháp Tikhonov Gọi si là các giá trị tại đường chéo của ma trận S. 2 ini Khi đó, giá trị λ được lựa chọn sẽ là λ= sk . Giá trị Giả sử φi là nghiệm dự đoán của phương trình ini λ tối ưu phụ thuộc vào ma trận Rs-i và sai số của (2). Đặt wi = φi/φi , và nhân mỗi cột của ma trận ini giá trị thực nghiệm. Rs-i (Ei) với giá trị φi . Khi đó, phương trình (2) có dạng như phương trình (3). 2.2. Phần mềm tách phổ UFCV (3) Phần mềm tách phổ UFCV được nhóm tác giả Trong phương pháp Tikhonov, nghiệm w phải phát triển yêu cầu có 3 đại lượng đầu vào: (i) hàm thỏa mãn điều kiện của phương trình (4) [4,5]. đáp ứng của thiết bị, (ii) số đọc của thiết bị, (iii) phổ nơtron dự đoán. Bên cạnh đó, phần mềm (4) UFCV còn xác định các đại lượng đặc trưng khác trong đó, là chuẩn Euclid, λ >0 là hệ số, ma của phổ nơtron như: tổng thông lượng, liều môi trận L là ma trận ổn định nghiệm. trường, hệ số chuyển đổi từ thông lượng sang liều nơtron, năng lượng nơtron trung bình phổ, và Trong phương trình (4), số hạng thứ nhất thể hiện năng lượng nơtron trung bình liều. độ khớp với giá trị thực nghiệm, số hạng thứ hai thể hiện tính chất mong muốn của nghiệm. Khi Ngôn ngữ lập trình R [6] được sử dụng để xây số hạng thứ nhất chiếm ưu thế, nghiệm thu được dựng phần mềm UFCV. Giao diện của UFCV sử 36 Số 67 - Tháng 6/2021 THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN dụng thư viện Shiny [7] cho phép phần mềm chạy trên trình duyệt web trong các hệ điều hành khác nhau như Windows, MacOS và Linux. Phần mềm UFCV hoàn toàn có thể được cài đặt lên hệ thống Hình 1c: Giao diện của chương trình UFCV – siêu máy tính. Khi đó, người sử dụng có thể truy Bước 3: lưu kết quả cập và sử dụng phần mềm với giao diện đồ họa 2.3. Phần mềm tách phổ thương mại quốc tế mọi lúc mọi nơi. 2.3.1. Chương trình tách phổ FRUIT Giao diện của chương trình được chia thành ba khối chính (xem Hình 1a), theo các bước sau Phần mềm tách phổ FRUIT [8] dựa trên mô hình phổ neutron (năng lượng dưới 20 MeV) tại 3 • Bước 1: Nhập các đại lượng đầu vào cần thiết vùng năng lượng khác nhau, theo phương trình (Hình 1a), bao gồm: hàm đáp ứng R ; số đếm s-i (6): neutron nhiệt - φ (E ), neutron trên nhiệt - thực nghiệm C ; phổ thông lượng nơtron dự th th s φ (E ) và neutron nhanh - φ (E ), với các hệ số đoán φini epi epi f f Pth, Pepi và Pf là tỉ lệ của mỗi thành phần neutron • Bước 2: Thực hiện xác định phổ và đánh giá tương ứng. kết quả (Hình 1b) φ(E)= Pth.φth(Eth) + Pepi.φepi(Eepi) + Pf.φf(Ef) (6) • Bước 3: Lưu kết quả (Hình 1c) Do phổ neutron có dạng như phương trình (6) nên kết quả tách phổ thông lượng neutron sẽ liên tục và tương đối trơn. Cũng vì lý do này mà chương trình FRUIT không cần phổ neutron dự đoán ban đầu (nếu muốn). 2.3.2. Chương trình tách phổ MAXED Chương trình tách phổ MAXED [9] sử dụng nguyên lý Entropy cực đại để xác định phổ nơtron. Theo đó, phổ neutron φ được tìm sao cho Hình 1a. Giao diện của chương trình UFCV – entropy S đạt giá trị cực đại: Bước 1: nhập các đại lượng đầu vào (7) 2.4. Trường chuẩn nơtron và hệ phổ kế cầu Bonner Hệ phổ kế cầu Bonner được sử dụng bao gồm các quả cầu làm chậm bằng polyethylene (mật độ 0,95 g/cm3) với đường kính khác nhau (0, 2, 3, 5, 8, 10 và 12 inch). Đầu dò nhạy neutron nhiệt là tinh thể 6LiI(Eu) được đặt tại tâm của khối cầu làm chậm. Chi tiết về hệ phổ kế cầu Bonner có thể xem trong các tài liệu tham khảo trước đây [2, 3] Hình 1b. Giao diện của chương trình UFCV – Phòng chuẩn neutron tại Viện Khoa học và Kỹ Bước 2: xác định phổ nơtron và đánh giá kết quả Số 67 - Tháng 6/2021 37 THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN thuật Hạt nhân được sử dụng (với nguồn chuẩn các phần mềm tách phổ khác nhau) được biểu 241Am-Be). Nguồn neutron có cường độ 1,299.107 diễn trên Hình 2. Các đặc trưng của phổ nơtron neutron/s vào ngày 23/1/2015. Kích thước của được tính toán bằng ba chương trình tách phổ và phòng chuẩn là 7m x 7m x 7m. Thông tin chi tiết được tổng hợp trong Bảng 1. về nguồn chuẩn và phòng chuẩn neutron có thể 3.2. Phổ nơtron tổng cộng tại khoảng cách 200 cm xem trong tài liệu tham khảo trước đây [2, 3] Bảng 2. So sánh đại lượng tích phân của phổ Tại các vị trí khảo sát cách nguồn nơtron 100 nơtron tại khoảng cách 200 cm cm và 200 cm, phổ thông lượng nơtron tổng cộng (bao gồm cả thành phần trực tiếp và thành phần tán xạ) được mô phỏng bằng chương trình ini MCNP [10] dùng làm dự đoán ban đầu (φi ) cho phần mềm UFCV. 3. KẾT QUẢ 3.1. Phổ nơtron tổng cộng tại khoảng cách 100 cm Bảng 1. So sánh đại lượng tích phân của phổ nơtron tại khoảng cách 100 cm Hình 3. Thông lượng nơtron tổng cộng trên một đơn vị lethargy của nguồn 241Am-Be tại 200 cm 4. THẢO LUẬN Phổ thông lượng nơtron tổng cộng được xác định bởi ba phương pháp có dạng phù hợp với nhau, cơ bản phân chia theo ba thành phần chính: thành phần nơtron nhanh – giảm theo bình phương khoảng cách, thành phần nơtron trung gian, gần như không thay đổi – phụ thuộc vào 1/E và Hình 2. Thông lượng nơtron tổng cộng trên một thành phần nơtron nhiệt. Chương trình UFCV 241 đơn vị lethargy của nguồn Am-Be tại 100 cm và MAXED cho giá trị thông lượng tại mỗi vùng Phổ thông lượng nơtron tổng cộng tại khoảng năng lượng gần nhau hơn phương pháp FRUIT. cách 100 cm của nguồn 241Am-Be (xác định bởi Tại vùng năng lượng 1 MeV trở lên, phổ thông 38 Số 67 - Tháng 6/2021 THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN lượng nơtron xác định bởi phần mềm FRUIT có TÀI LIỆU THAM KHẢO dạng một đỉnh năng lượng liên tục, trong khi, kết quả từ phần mềm UFCV và MAXED sử dụng [1]. International Commission on Radiological phổ dự đoán nên phổ thông lượng nơtron nhấp Protection (ICRP); Conversion Coefficients for Radiological Protection for External Radiation Ex- nhô theo phổ dự đoán này. posures; ICRP Publication 116, Annals of ICRP 40 Thông lượng tổng cộng toàn phổ nhận được giữa (2–5), Elsevier Science, Oxford (2010). chương trình UFCV, FRUIT và MAXED có sự sai [2]. Le Ngoc Thiem, Tran Hoai Nam, Nguyen Ngoc khác nhỏ hơn 3,4%. Trong khi đó, sự sai khác về Quynh, Trinh Van Giap, Nguyen Tuan Khai; Char- suất liều môi trường nhỏ hơn 5,8%. Tại khoảng acterization of a neutron calibration field with 241 cách 200 cm, năng lượng trung bình phổ xác định Am-Be source using Bonner sphere spectrom- eters; Applied Radiation and Isotopes Vol. 133, bằng UFCV lệch 13,6% so với FRUIT nhưng lại 68–74 (2018). rất gần với giá trị xác định bởi MAXED. Sự khác nhau về giá trị năng lượng này có thể chấp nhận [3]. Le Ngoc Thiem, Hoang Sy Minh Tuan, Nguy- en Ngoc Quynh, Liamsuwan Thiansin, Tran Hoai được vì thậm chí chúng không gây nên sự khác Nam; Simulated workplace neutron fields of241 Am- nhau của giá trị hệ số chuyển đổi từ thông lượng Be source moderated by polyethylene spheres. Jour- nơtron sang liều (xem chi tiết tại tài liệu tham nal of Radioanalytical and Nuclear Chemistry, Vol. khảo quốc tế, ICRP 2010 [1]) 321, 313–321 (2019). Ba chương trình tách phổ nơtron (trong đó có [4]. Ricchard C. Aster, Brian Borchers and Clif- phần mềm được phát triển trong nghiên cứu này, ford H. Thurber; Parameter Estimation and Inverse UFCV) đều cho kết quả phù hợp với nhau. Điều Problem; 3rd Edition, Elsevier Inc. (2019) này cho thấy, phần mềm tách phổ UFCV là đáng [5]. Andreas Höcker and Vakhtang Kartvelishvili, tin cậy và có thể áp dụng trong việc sử xác định SVD approach to data unfolding, Nuclear Instru- phổ thông lượng nơtron và các đại lượng đo liều ments and Methods in Physics Research Section A: Accelerators, Spectrometers, Detectors and Associ- tương ứng. ated Equipment, vol. 372, 1996. [6]. R Core team, R: A Language and Environment 5. KẾT LUẬN for Statistical Computing, R Foundation for Statisti- cal Computing, 2020. Phần mềm tách phổ thông lượng nơtron UFCV [7]. Winston Chang, Joe Cheng, JJ Allaire, Yihui Xie (sử dụng phương pháp Tikhonov) đã được phát and Jonathan McPherson; Shiny: Web Application triển trong nghiên cứu này sử dụng ngôn ngữ lập Framework for R, 2020. trình R, có giao diện đồ họa thân thiện với người [8]. R. Bedogni, C. Domingo, A. Esposito, and F. dùng chạy trên trình duyệt web của nhiều hệ điều Fern¡ndez, FRUIT: An operational tool for multi- hành. Kết quả xác định phổ thông lượng và liều sphere neutron spectrometry in workplaces, Nu- môi trường nơtron bởi phần mềm UFCV đã được clear Instruments and Methods in Physics Research so sánh với các kết quả từ phần mềm thương mại Section A: Accelerators, Spectrometers, Detectors quốc tế (FRUIT và MAXED). Sự trùng hợp trong and Associated Equipment, vol. 580, 2007. khoảng 3,4% và 5,8% trong việc xác định thông [9]. M. Reginatto and P. Goldhagen, MAXED, a lượng và liều môi trường nơtron cho thấy phần computer code for maximum entropy deconvolu- mềm tách phổ UFCV là đáng tin cậy. tion of multisphere neutron spectrometer data, Health Physics, vol. 77, 1999. Nguyễn Ngọc Quỳnh, Lê Ngọc Thiệm [10]. T. Goorley, et al., Initial MCNP6 Release Over- view, Nuclear Technology, 180, pp 298-315, 2012. Viện Khoa học và Kỹ thuật Hạt nhân Số 67 - Tháng 6/2021 39
File đính kèm:
- ufcv_phan_mem_tach_pho_notron_bang_phuong_phap_tikhonov.pdf