Tuyển chọn tổ hợp các vi sinh vật đối kháng nấm bệnh, diệt tuyến trùng hại cà phê

Nhằm kiểm soát nấm bệnh, tuyến trùng hại cà phê, đã tập trung nghiên cứu tuyển chọn để xác định tổ hợp

các vi sinh vật đối kháng nấm bệnh, diệt tuyến trùng hại cà phê. Kết quả đã tuyển chọn được 3 chủng vi

sinh vật đối kháng nấm bệnh và 02 chủng vi sinh vật diệt tuyến trùng, xác định tổ hợp các vi sinh vật đối

kháng nấm bệnh, tiêu diệt tuyến trùng có hiệu quả kiểm soát nấm bệnh, diệt tuyến trùng cao hơn các

chủng đơn lẻ và có ảnh hưởng tốt đến sinh trưởng phát triển của cây cà phê. Mật độ các vi sinh vật tuyển

chọn trong điều kiện tổ hợp không khác biệt so với điều kiện đơn chủng. Các chủng nấm ký hiệu TQHT01

và Pae được định danh là Chaetomium cochliodes TQHT01 và Purpureocillium lilacinum Pae thuộc nhóm vi

sinh vật an toàn sinh học cấp độ 1.

Tuyển chọn tổ hợp các vi sinh vật đối kháng nấm bệnh, diệt tuyến trùng hại cà phê trang 1

Trang 1

Tuyển chọn tổ hợp các vi sinh vật đối kháng nấm bệnh, diệt tuyến trùng hại cà phê trang 2

Trang 2

Tuyển chọn tổ hợp các vi sinh vật đối kháng nấm bệnh, diệt tuyến trùng hại cà phê trang 3

Trang 3

Tuyển chọn tổ hợp các vi sinh vật đối kháng nấm bệnh, diệt tuyến trùng hại cà phê trang 4

Trang 4

Tuyển chọn tổ hợp các vi sinh vật đối kháng nấm bệnh, diệt tuyến trùng hại cà phê trang 5

Trang 5

Tuyển chọn tổ hợp các vi sinh vật đối kháng nấm bệnh, diệt tuyến trùng hại cà phê trang 6

Trang 6

Tuyển chọn tổ hợp các vi sinh vật đối kháng nấm bệnh, diệt tuyến trùng hại cà phê trang 7

Trang 7

Tuyển chọn tổ hợp các vi sinh vật đối kháng nấm bệnh, diệt tuyến trùng hại cà phê trang 8

Trang 8

pdf 8 trang xuanhieu 3380
Bạn đang xem tài liệu "Tuyển chọn tổ hợp các vi sinh vật đối kháng nấm bệnh, diệt tuyến trùng hại cà phê", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tuyển chọn tổ hợp các vi sinh vật đối kháng nấm bệnh, diệt tuyến trùng hại cà phê

Tuyển chọn tổ hợp các vi sinh vật đối kháng nấm bệnh, diệt tuyến trùng hại cà phê
yến trùng 
Kết quả thử nghiệm nuôi cấy đồng thời các vi 
sinh vật đối kháng nấm bệnh, diệt tuyến trùng trên 
đĩa petri xác định các chủng nấm, vi khuẩn, xạ khuẩn 
không có biểu hiện đối kháng tại các điểm tiếp xúc. 
Kết quả đánh giá khả năng tương tác của các vi sinh 
vật tuyển chọn, xác định mật độ các vi sinh vật 
không có sai khác đáng kể trong điều kiện đơn lẻ và 
tổ hợp (Bảng 6). Hiệu lực kiểm soát bệnh vàng, rụng 
lá cà phê của tổ hợp các vi sinh vật cao hơn tổ hợp 
chỉ gồm vi sinh vật đối kháng hoặc nấm diệt tuyến 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020 6 
trùng (Bảng 7). Công thức nhiễm tổ hợp vi sinh vật 
tuyển chọn có tỷ lệ cà phê bị vàng, rụng lá bằng 
41,54% công thức nhiễm nấm bệnh và bằng 39,67% 
công thức nhiễm tuyến trùng. Ezziyyani et al. (2007), 
Siddiqui và Akhtar (2009), Chemeltorit và Mutaqin 
(2016) cho biết hiệu quả kiểm soát nấm bệnh, tuyến 
trùng được nâng cao, khi các vi sinh vật sử dụng có 
tác động tương hỗ. 
Bảng 5. Khả năng diệt tuyến trùng của nấm Pae và NVC 7.4 
Thí nghiệm trong phòng 
Tỷ lệ tuyến trùng chết (%) 
Công thức xử lý 
M. incognita R. reniformis P. coffeae 
Nhiễm Pae 75,63 69,24 70,58 
Nhiễm NVC 7.4 69,61 61,26 72,37 
Thí nghiệm nhà lưới 
Số lượng tuyến trùng/100 g đất sau xử lý 
Công thức xử lý 
1 tháng 2 tháng 3 tháng 
Hiệu lực sau 3 
tháng (%) 
P. coffeae 275 310 365 - 
P. coffeae + Pae 160 138 107 70,7 
P. coffeae + NVC 7.4 132 108 86 76,4 
P. coffeae + NVC 7.4 + Pae 117 85 62 83,0 
Bảng 6. Mật độ các chủng vi sinh vật trên nền chất mang ở điều kiện đơn lẻ và tổ hợp 
Chế phẩm đơn 
chủng 
Chế phẩm tổng 
hợp 
Chế phẩm đơn 
chủng 
Chế phẩm tổng 
hợp 
Thời gian bảo 
quản Mật độ Chaetomium (CFU/g) Mật độ Arthrobotrys (CFU/g) 
Ban đầu 4,5 x 108 4,4 x 108 4,7 x 108 4,6 x 108 
1 tháng 3,7 x 108 3,8 x 108 4,2 x 108 4,1 x 108 
3 tháng 2,8 x 108 2,7 x 108 3,1 x 108 3,0 x 108 
6 tháng 1,3 x 108 1,3 x 108 1,4 x 108 1,4 x 108 
 Mật độ Paecilomyces (CFU/g) Mật độ Streptomyces (CFU/g) 
Ban đầu 4,6 x 108 4,5 x 108 4,9 x 108 4,8 x 108 
1 tháng 3,8 x 108 3,7 x 108 4,1 x 108 4,0 x 108 
3 tháng 2,8 x 108 2,7 x 108 3,1 x 108 3,0 x 108 
6 tháng 1,3 x 108 1,2 x 108 1,6 x 108 1,7 x 108 
 Mật độ Bacillus (CFU/g) 
Ban đầu 5,1 x 108 5,1 x 108 
1 tháng 4,7 x 108 4,6 x 108 
3 tháng 3,7 x 108 3,8 x 108 
6 tháng 2,6 x 108 2,5 x 108 
Kết quả đánh giá ảnh hưởng của tổ hợp các vi 
sinh vật đối kháng nấm bệnh, diệt tuyến trùng đến 
sinh trưởng, phát triển cây cà phê trong điều kiện 
nhà lưới cho thấy cà phê được nhiễm tổ hợp các vi 
sinh vật tuyển chọn có chiều cao cây cao hơn so với 
cà phê được nhiễm tổ hợp vi sinh vật đối kháng hoặc 
tổ hợp vi sinh vật diệt tuyến trùng và cao hơn cà phê 
đối chứng không nhiễm vi sinh vật 11,16% (Bảng 8). 
Siddiqui và Akhtar (2009), Akhtar và Panwar (2013), 
Keswani et al. (2019) cho biết vi sinh vật đối kháng 
nấm bệnh, diệt tuyến trùng có khả năng tổng hợp 
hoạt chất kính thích sinh trưởng thực vật, qua đó góp 
phần tăng cường sinh trưởng thực vật. 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020 7 
Bảng 7. Khả năng kiểm soát bệnh vàng, rụng lá cà phê của tổ hợp vi sinh vật đối kháng nấm bệnh, diệt tuyến 
trùng 
% cây cà phê bị bệnh sau thí nghiệm 
Công thức thí nghiệm 
1 tháng 3 tháng 6 tháng 
F. oxysporum 27,54 35,26 43,57 
P. coffeae 28,67 34,74 44,06 
F. oxysporum + P. coffeae + Pae + NVC 7.4 18,36 19,36 20,35 
F. oxysporum + P. coffeae + TQHT01+ 2P + P9.1 13,62 14,02 14,36 
F. oxysporum + P. coffeae + 2P + P9.1+ TQHT01+ Pae + NVC 
7.4 
13,15 13,86 14,05 
CV (%) 6,4 4,4 2,9 
LSD 0,05 0,63 0,77 0,75 
Bảng 8. Ảnh hưởng của tổ hợp các vi sinh vật đối kháng nấm bệnh, diệt tuyến trùng đến sinh trưởng phát 
triển cây cà phê trong điều kiện nhà lưới 
Chiều cao cây cà phê (cm) sau thí nghiệm 
Công thức thí nghiệm 
1 tháng 2 tháng 3 tháng 
F. oxysporum 24,90 31,13 36,43 
P. coffeae 25,60 32,03 37,46 
F. oxysporum + P. coffeae + Pae + NVC 7.4 26,80 33,76 39,97 
F. oxysporum + P. coffeae + TQHT01+ 2P + P9.1 31,56 37,07 42,60 
F. oxysporum + P. coffeae +2P + P9.1+ TQHT01+ 
Pae + NVC 7.4 
32,27 38,16 43,83 
Đối chứng không lây nhiễm 29,96 34,73 39,43 
CV (%) 2,6 1,6 1,6 
LSD 0,05 1,27 0,97 1,13 
3.4. Định danh các chủng vi sinh 
Bằng kỹ thuật sinh học phân tử, đã xác định 
trình tự gen rARN vùng ITS và 28S (đoạn D1D2) của 
chủng TQHT01 tương đồng 99,9% với Chaetomium 
cochliodes, trình tự gen rARN vùng ITS của chủng 
Pae tương đồng 99,8% với loài Purpureocillium 
lilacinum (tên gọi khác: Paecilomyces lilacinus) 
thuộc nhóm vi sinh vật an toàn sinh học cấp độ 1 
theo TRBA 460, 466 của Cộng hòa Liên bang Đức 
(Hình 1-2). Các chủng vi sinh vật đối kháng nấm 
bệnh 2P, P9 và chủng nấm bẫy tuyến trùng NVC 7.4 
được Hà Minh Thanh và cộng sự (2020) định danh là 
Bacillus velezensis P9.1, Streptomyces enissocaesilis 
2P và Arthrobotrys oligospora NVC7.4. 
Hình 1. Cây phát sinh dựa trên trình tự gen 
ARNr của chủng TQHT01 với các loài có quan 
hệ họ hàng gần 
Hình 2. Cây phát sinh dựa trên trình tự gen 
ARNr của chủng Pae với các loài có quan hệ 
họ hàng gần 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020 8 
4. KẾT LUẬN 
Các chủng vi khuẩn, xạ khuẩn, nấm đối kháng 
nấm bệnh ký hiệu P9.1. 2P, TQHT01 tạo vòng đối 
kháng và kiểm soát > 70% nấm Fusarium oxysporum 
> 50% nấm Rhizoctonia solani trong điều kiện phòng 
thí nghiệm. Trong điều kiện nhà lưới các chủng vi 
khuẩn, xạ khuẩn, nấm đối kháng riêng lẻ có tác dụng 
hạn chế mật độ nấm bệnh trong đất trồng cà phê và 
thể hiện hiệu lực kiểm soát nấm bệnh, tỷ lệ cà phê bị 
vàng, rụng lá tốt hơn khi được tổ hợp cùng nhau. 
Chủng nấm ký hiệu NVC 7.4 và Pae có khả năng diệt 
69,61 - 75,63% Meloidogyne incognita, 61,26 - 69,24% 
Rotylenchulus reniformis và 70,58 - 72,37% 
Pratylenchus coffeae trong điều kiện phòng thí 
nghiệm. Tổ hợp các chủng nấm NVC 7.4 và Pae kiểm 
soát được 83% mật độ tuyến trùng Pratylenchus 
coffeae trong đất trồng cà phê trong nhà lưới. Tổ hợp 
các vi sinh vật đối kháng nấm bệnh, diệt tuyến trùng 
có tác dụng kiểm soát mật độ tuyến trùng, nấm bệnh 
hại cà phê cao hơn tổ hợp vi sinh vật đối kháng hoặc 
tổ hợp nấm diệt tuyến trùng và có tác dụng tích cực 
đến sinh trưởng, phát triển cây cà phê trong điều 
kiện nhà lưới. Chủng vi sinh vật đối kháng ký hiệu 
TQHT01 và vi sinh vật diệt tuyến trùng ký hiệu Pae 
được định danh là, Chaetomium cochliodes TQHT01 
và Purpureocillium lilacinum Pae thuộc nhóm vi 
sinh vật an toàn sinh học cấp độ 1. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ahmad RZ., Sidi BB., Endrawati D., Ekawasti 
F. and Chaerani (2019). Paecilomyces lilacinus and 
P.variotii as a predator of nematode and trematode 
eggs. IOP Conf. Series: Earth and Environmental 
Science 299(2019) 012056, doi:10.1088/1755-
1315/299/1/012056. 
2. Akhtar MS., Panwar J. (2013) Efficacy of root-
associated fungi and the growth of Pisum sativum 
(Arkil) and reproduction of root-knot nematode 
Meloidogyne incognita. J Basic Microbiol 53:318–326. 
3. Azam T., Akhtar MS., Hisamuddin A. (2013) 
Histological interactions of Paecilomyces lilacinus 
with root-knot nematodeMeloidogyne incognitaand 
their effect on the growth of tomato. Adv Sci Eng 
5:335–341. 
4. Bakr RA., Mahdy ME. and Mousa EM. 
(2014). Biological control of root knot nematode 
meloidogyne incognita by Arthrobotrys oligospora. 
Egyptian Journal of Crop Protection, 9(1), 1-11. 
5. Bubici G. (2018). Streptomyces spp. as 
biocontrol agents against Fusarium species. CAB 
Reviews 13, No. 050. 
6. Burgess LW., Knight TE., Tesoriero L. và 
Phan Thúy Hiền (2009). Cẩm nang chẩn đoán bệnh 
cây ở Việt Nam. Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp 
Quốc tế Australia – ACIAR, 2009. 
7. Chemeltorit P P. and Mutaqin KH. (2016). 
Combining Trichoderma hamatum THSW13 and 
Pseudomonas aeruginosa BJ10-86: A synergistic chili 
pepper seed treatment for Phytophthora capsici 
infested soil. European Journal of Plant Pathology, 
2016, 1-10. https://doi.org/10.1007/s10658-016-0988-
5. 
8. Ezziyyani M., Requena ME., Egea-Gilabert 
C., Candela ME. (2007). Biological control of 
phytophthora root rot of pepper using Trichoderma 
harzianum and Streptomyces rochei in Combination. 
J Phytopathol. junho de 155(6):342–349. 
9. Nguyễn Viết Hiệp, Nguyễn Thu Hà (2014). 
Nghiên cứu khả năng bẫy tuyến trùng của một số 
chủng nấm vòng được phân lập từ đất trồng cà phê 
và hồ tiêu tại Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Công 
nghệ Nông nghiệp Việt Nam, số 4(50), tr. 90 - 96. 
10. Nguyen Viet Hiep, Nguyen Thu Ha, Tran Thi 
Thanh Thuy and Pham Van Toan (2019). Isolation 
and selection of Arthrobotrys nematophagous fungi 
to control the nematodes on coffee and black pepper 
plants in Vietnam. Archives of Phytopathology and 
Plant Protection Volume 52 Numbers 7–8 2019, 825-
843. 
11. Keswani C., Singh HB., Hermosa R., 
G.Estrada C., Caradus J., He YW., Aichour SM., 
Glare TR., Borriss R., Vinale F. and Sansinenea 
E. (2019). Antimicrobial secondary metabolites from 
agriculturally important fungi as next biocontrol 
agents. Applied Microbiology and Biotechnology 
volume 103, 9287–9303. 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020 9 
12. Lê Đức Khánh, 2015. Nghiên cứu tuyến 
trùng hại cây hồ tiêu, cà phê và các giải pháp khoa 
học và công nghệ phòng trừ hiệu quả ở các vùng sản 
xuất trọng điểm. Báo cáo nghiệm thu đề tài cấp Bộ. 
13. Mardanova AM., Hadieva GF., Lutfullin MT., 
Khilyas IV., Minnullina LF., Gilyazeva, AG., 
Bogomolnaya LM. and Sharipova MR. (2017). 
Bacillus subtilis strains with antifungal activity 
against the phytopathogenic Fungi. Agricultural 
Sciences, 8, 1-20. 
14. Niu XM. and Zhang KQ. (2011). Arthrobotrys 
oligospora: a model organism for understanding the 
interaction between fungi and nematodes, Mycology, 
2:2, 59-78, DOI: 10.1080/21501203.2011.562559. 
15. Pal KK. and Gardener BMcS. (2006). 
Biological Control of Plant Pathogens. The Plant 
Health Instructor. DOI: 10.1094/PHI-A-2006-1117-02. 
P1-25. 
16. Pau CG., Leong CTS., Wong SK., Eng L., 
Jiwan M., Kundat FR., Aziz ZFBA., Ahmed OH., 
Majid NM. (2012). Isolation of indigenous strains of 
Paecilomyces lilacinus with antagonistic activity 
against Meloidogyne incognita. Int. J. Agricul. 
Biology 14:197–203. 
17. Ramírez-Delgado E., Luna-Ruíz1 JJ., 
Moreno-Rico O., Quiroz-Velásquesz JDC. and 
Hernández-Mendoza JL. (2018). Effect of 
Trichoderma on Growth and Sporangia Production 
of Phytophthora capsici. Journal of Agricultural 
Science, Vol. 10, No. 6, 8-15. 
18. Rupela OP., Gopalakrishnan S., Krajewski 
M., Sriveni M. (2003). A novel method for 
identification and enummeration of microorganisms 
with potential for suppressing fungal plant 
pathogens. Biol.Fertil.Soils 39, 131-134. 
19. Siddiqui ZA. and Akhtar MS. (2009). Effects 
of antagonistic fungi and plant growth-promoting 
rhizobacteria on growth of tomato and reproduction 
of the root-knot nematode, Meloidogyne incognita. 
Australasian Plant Pathology, 2009, 38, 22–28. 
20. Singh UB., Sahu A., Sahu N., Singh RK., Renu 
S., Singh DP., Manna MC., Sarma BK., Singh HB., 
Singh KP. (2012). Arthrobotrys oligospora mediated 
biological control of diseases of tomato (Lycopersicon 
esculentum Mill.) caused by Meloidogyne incognita 
and Rhizoctonia solani. 
https://doi.org/10.1111/jam.12009. 
21. Singh HB., Singh A. and Sarma BK. (2014). 
Trichoderma viride 2% WP (Strain No. BHU-2953) 
formulation suppresses tomato wilt caused by 
Fusarium oxysporum f. sp. lycopersici and chilli 
damping-off caused by Pythium aphanidermatum 
effectively under different agroclimatic conditions. 
International Journal of Agriculture, Environment 
and Biotechnology 7, 313–320. 
22. Nguyễn Văn Thiệp, Nguyễn Hữu La, Phạm 
Huy Quang, Nguyễn Thị Thu Hà (2016). Nghiên cứu 
khả năng ức chế nấm Chaetomium globosum đối với 
một số loại nấm gây bệnh chính trên chè. Kỷ yếu hội 
thảo Quốc gia về Khoa học cây trồng lần thứ 2. Nhà 
xuất bản Nông nghiệp, 1003-1007. 
23. Hà Minh Thanh, Trần Ngọc Khánh, Vũ 
Phương Bình, Nguyễn Thu Hà, Hồ Hạnh, Lương Hữu 
Thành, Phạm Hồng Hiển, Phạm Văn Toản (2020). 
Nghiên cứu sản xuất và ứng dụng chế phẩm sinh học 
tổng hợp kiểm soát nấm bệnh, tuyến trùng hại hồ 
tiêu. Nông nghiệp và PTNT kỳ 1, tháng 3/2020; 13-21. 
24. Tsay TT., Chen PC., Wu WS. (2006). A New 
Method for Isolating and Selecting Agents with High 
Antagonistic Ability Against Plant Parasitic 
Nematodes. Plant Pathology Bulletin 15: 9-16. 
25. Nguyễn Văn Tuất (2017). Nghiên cứu 
nguyên nhân chính gây chết cà phê tái canh và đề 
xuất giải pháp khắc phục. Báo cáo nghiệm thu đề tài 
cấp Bộ. 
26. Zhang KQ. and Hyde KD. (2014). Nematode-
Trapping Fungi. Fungal Diversity Research Series. 
Volume 23. Springer Dordrecht Heidelberg New 
York London. 
27. TRBA 460 "Einstufung von Pilzen in 
Risikogruppen" Ausgabe Juli 2016. 
portal.de/VorschriftenRegeln/VorschriftenRegeln.ht
ml. 
28. TRBA 466 "Einstufung von Prokaryonten 
(Bacteria und Archaea) in Risikogruppen", Ausgabe 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020 10 
August 2015. 
portal.de/VorschriftenRegeln/VorschriftenRegeln.ht
ml. 
29. Thông tư số 10/2019/TT-BNNPTNT ngày 20 
tháng 9 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và 
PTNT ban hành Danh mục thuốc bảo vệ thực vật 
được phép sử dụng, cấm sử dụng tại Việt Nam. 
SELECTION TO DETERMINING THE CONSORTIUM OF MICROORGANISMS 
ANTAGONISTIC TO COFFEE PATHOGEN FUNGI AND PARASITIC NEMATODE 
Nguyen Thi Hong Minh, Dao Thi Thu Hang, Nguyen Duc Thanh, 
Nguyen The Quyet, Dao Huu Hien, Ho Hanh, Tran Ngoc Khanh, 
Nguyen Thu Ha, Vu Thuy Nga, Pham Van Toan 
Summary 
Aimed to control pathogen fungi and phytoparasitic nematode damaged coffee, the paper focus on the 
selection to determining a consortium of antagonistic microorganism to the coffee pathogen fungi and 
parasitic nematode. As results, 3 antagonistic microorganisms to pathogen fungi and 02 fungal strains 
killing phytoparasitic nematode are selected. The microbial consortium are able to control the coffee 
pathogen fungi and parasitic nematode more efficiency than the single strain and having a positive effect on 
growth of coffee plant. The density of selected microorganism under mixing condition showed no difference 
to it under single condition. The fungal strains TQHT01 and Pae are identified as Chaetomium cochliodes 
TQHT01 and Purpureocillium lilacinum Pae belonging to the microorganisms of biosafety class 1. 
Keywords: Cofeee, Phytonematode, Pathogen fungi, Streptomyces enissocaesilis, Chaetomium cochliodes, 
Purpureocillium lilacinum, Arthrobotrys oligospora, microbial consortium. 
Người phản biện: GS.TS. Nguyễn Văn Tuất 
Ngày nhận bài: 7/8/2020 
Ngày thông qua phản biện: 7/9/2020 
Ngày duyệt đăng: 14/9/2020 

File đính kèm:

  • pdftuyen_chon_to_hop_cac_vi_sinh_vat_doi_khang_nam_benh_diet_tu.pdf