Tuyển chọn 30 đề thi thử THPT Quốc gia môn Lịch sử (Có đáp án và giải chi tiết)

Câu 1: Nguyên nhân khách quan dẫn đến thắng lợi của cách mạng Tháng Tám năm 1945 là do

A. sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Đông Dương

B. thắng lợi của quân đồng minh với chủ nghĩa phát xít

C. sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc

D. nghệ thuật khởi nghĩa linh hoạt, sáng tạo

Câu 2: Ngày 12/4/1944, Hồ Chí Minh viết: “Cuộc kháng chiên của ta lag một cuộc kháng chiến

toàn dân nên phải động viên toàn dân, vũ trang toàn dân”. Cuộc kháng chiến trên đây diễn ra

trong bối cảnh nào?

A. Khi nhân dân Việt Nam chưa có chính quyền cách mạng

B. Khi nhân dân Việt Nam đã có chính quyền cách mạng

C. Khi nước Việt Nam mới đang dần hình thành

D. Khi các lực lượng đồng minh đang chuẩn bị vào Việt Nam

Câu 3: Ý nghĩa quan trọng nhất của phong trào yêu nước dân chủ tư sản ở Việt Nam trong

những năm 20 của thế kỉ XX là

A. đào tạo và rèn luyện đội ngũ cán bộ cho phong trào yêu nước dân tộc dân chủ Việt Nam

B. góp phần cổ vũ mạnh mẽ tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam, bồi đắp truyền thống

yêu nước

C. góp phần khảo sát và thử nghiệm một con đường cứu nước mới theo khuynh hướng dân

chủ tư sản

D. chứng tỏ sự bất lực của hệ thống tư tưởng dân chủ tư sản, độc lập dân tộc không gắn liền

với con đường tư sản

Tuyển chọn 30 đề thi thử THPT Quốc gia môn Lịch sử (Có đáp án và giải chi tiết) trang 1

Trang 1

Tuyển chọn 30 đề thi thử THPT Quốc gia môn Lịch sử (Có đáp án và giải chi tiết) trang 2

Trang 2

Tuyển chọn 30 đề thi thử THPT Quốc gia môn Lịch sử (Có đáp án và giải chi tiết) trang 3

Trang 3

Tuyển chọn 30 đề thi thử THPT Quốc gia môn Lịch sử (Có đáp án và giải chi tiết) trang 4

Trang 4

Tuyển chọn 30 đề thi thử THPT Quốc gia môn Lịch sử (Có đáp án và giải chi tiết) trang 5

Trang 5

Tuyển chọn 30 đề thi thử THPT Quốc gia môn Lịch sử (Có đáp án và giải chi tiết) trang 6

Trang 6

Tuyển chọn 30 đề thi thử THPT Quốc gia môn Lịch sử (Có đáp án và giải chi tiết) trang 7

Trang 7

Tuyển chọn 30 đề thi thử THPT Quốc gia môn Lịch sử (Có đáp án và giải chi tiết) trang 8

Trang 8

Tuyển chọn 30 đề thi thử THPT Quốc gia môn Lịch sử (Có đáp án và giải chi tiết) trang 9

Trang 9

Tuyển chọn 30 đề thi thử THPT Quốc gia môn Lịch sử (Có đáp án và giải chi tiết) trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 310 trang xuanhieu 06/01/2022 3180
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tuyển chọn 30 đề thi thử THPT Quốc gia môn Lịch sử (Có đáp án và giải chi tiết)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tuyển chọn 30 đề thi thử THPT Quốc gia môn Lịch sử (Có đáp án và giải chi tiết)

Tuyển chọn 30 đề thi thử THPT Quốc gia môn Lịch sử (Có đáp án và giải chi tiết)
ục tiêu lớn nhất là ngăn chặn, đẩy lùi 
và xóa bỏ hệ thống xã hội chủ nghĩa trên thế giới. 
Chọn: C 
Câu 9. 
Phương pháp: Nhận xét, đánh giá. 
Cách giải: 
- Năm 1947, xuất phát từ thông điệp của Tổng thống Truman phát biểu tại Quốc hội Mĩ đã đánh dấu cục 
diện “Chiến tranh lạnh” được thiết lập. Đây là cuộc chiến tranh không tiếng súng giữa hai phe Tư bản 
chủ nghĩa và Xã hội chủ nghĩa, đứng đầu là Liên Xô và Mĩ. Đây cũng là cuộc chiến tranh diễn ra trên hầu 
hết các lĩnh vực từ kinh tế, chính trị đến văn hóa – tư tưởng. Tuy không nổ ra một cuộc chiến tranh thế 
giới nhưng trong gần nửa thế kỉ của Chiến tranh lạnh, thế giới luôn trong tình trạng căng thẳng. Các cuộc 
chiến tranh cục bộ đã diễn ra như cuộc chiến tranh ở Đông Nam Á, Triều Tiên, Trung Đông, ... 
- Sau khi “Chiến tranh lạnh” chấm dứt bằng sự kiện: Năm 1889, Cuộc gặp gỡ không chính thức giữa 
lãnh đạo hai cường quốc là Goócbachốp và Busơ tại Manta (Địa Trung Hải). Mở ra thời kì mới trong 
quan hệ quốc tế giữa, xu thế hòa bình hợp tác cùng nhau phát triển là xu thế nổi bật. 
=> Như vậy, “Chiến tranh lạnh” là nhân tố chủ yếu chi phối quan hệ quốc tế trong phần lớn nửa sau thế 
kỉ XX. 
Chọn: D 
Câu 10. 
Phương pháp: sgk 12 trang 21, suy luận. 
Cách giải: 
Ý nghĩa thắng lợi của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Trung Quốc (1946 – 1949) bao gồm: 
- Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ Trung Quốc đã hoàn thành, chấm dứt hơn 100 năm nô dịch và thống 
trị của đế quốc. 
- Xóa bỏ tàn dư phong kiến, mở ra kỷ nguyên độc lập tự do tiến lên CNXH. 
- Ảnh hưởng sâu sắc đến phong trào giải phóng dân tộc thế giới. 
=> Đáp án C: là ý nghĩa của Cách mạng Tân Hợi (1911). 
Chọn: C 
Câu 11. 
Phương pháp: sgk 12 trang 52, 53. 
Cách giải: 
- Chiến tranh thế giới thứ hai đã để lại cho Nhật Bản nhiều hậu quả hết sức nặng nề (Khoảng 3 triệu người 
chết và mất tích; 40% đô thị, 80% tàu bè, 34% máy móc công nghiệp bị phá hủy, thảm họa, đói rét đe dọa 
toàn nước Nhật). 
- Nhật còn bị quân đội Mĩ, với danh nghĩa lực lượng Đồng minh chiếm đóng từ năm 1945 đến năm 1952. 
Chọn: A 
 Trang 305 
Câu 12. 
Phương pháp: Đánh giá, liên hệ. 
Cách giải: 
Trước tiên cần hiểu nguyên nhân thất bại của các khuynh hướng trong phong trào yêu nước Việt 
Nam cuối thế kỷ XIX là: 
- Chưa có đường lối đúng đắn, thiếu tổ chức, lãnh đạo 
- Mới chỉ dựa vào uy tín của cá nhân chưa dựa vào quần chúng nhân dân 
- Khuynh hướng phong kiến đã lỗi thời, không phù hợp. 
=> Cần phải tìm ra con đường cứu nước mới, tư tưởng mới với một giai cấp đủ sức lãnh đạo quần 
chúng nhân dân. 
Chọn: B 
Câu 13. 
Phương pháp: sgk 12 trang 11. 
Cách giải: Từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70, Liên Xô đi đầu trong các ngành công nghiệp vũ trụ, 
công nghiệp điện hạt nhân. 
Chọn: D 
Câu 14. 
Phương pháp: sgk 12 trang 66. 
Cách giải: Đặc điểm nổi bật của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần 2 từ những năm 40 của thế kỉ 
XX là khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, mọi phát minh kĩ thuật đều bắt nguồn từ nghiên 
cứu khoa học, cũng có nghĩa thời gian từ phát minh khoa học đến ứng dụng vào sản xuất ngày càng rút 
ngắn. 
Chọn: D 
Câu 15. 
Phương pháp: Nhận xét, đánh giá. 
Cách giải: Lịch sử thế giới hiện đại là sự phát triển mạnh mẽ của phong trào giải phóng dân tộc ở Á, Phi, 
Mĩ Latinh dẫn đến sự ra đời của hàng trăm quốc gia độc lập. Bản đồ chính trị thế giới có sự thay đổi sâu 
sắc. Đây chính là nội dung minh chứng cho cuộc đấu tranh dân tộc (giành độc lập dân tộc) và dân chủ 
(giải quyết mâu thuẫn giai cấp, xây dựng xã hội tiến bộ). 
Chọn: A 
Câu 16. 
Phương pháp: sgk trang 58, suy luận. 
Cách giải: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, từ quan hệ đồng minh chống phát xít, Liên Xô và Mĩ nhanh 
chóng chuyển sang quan hệ đối đầu và đit tới tình trạng chiến tranh lạnh. Sự kiện được xem là khởi đầu 
cho chính sách chống Liên Xô, gây nên cuộc Chiến tranh lạnh là thông điệp của tổng thống Truman tại 
Quốc hội Mĩ ngày 12-3-1947. Trong đó, tổng thống Mĩ khẳng định: sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn 
đối với nước Mĩ. 
=> Sự kiện khởi đầu dẫn đến sự tan vỡ mối quan hệ đồng minh giữa Mỹ và Liên Xô sau Chiến tranh thế 
giới thứ hai đồng nghĩa với sự kiện khởi đầu Chiến tranh lạnh, đó là: Thông điệp của Tổng thống Truman 
tại Quốc hội Mĩ (12-3-1947). 
 Trang 306 
Chọn: A 
Câu 17. 
Phương pháp: sgk 10 trang 111. 
Cách giải: Sự hình thành và hưng khởi của các đô thị trong thế kỉ XVII là do sự phát triển của nền kinh tế 
hàng hóa. Nghề thủ công nghiệp phát triển đã thúc đẩy việc buôn bán được mở rộng ở cả trong và ngoài 
nước 
Chọn: B 
Chú ý: 
- Nguyên nhân khác: 
+ Việt Nam nằm trên con đường buôn bán từ đông sang tây, bắc xuống nam, lại có nhiều cảng biển thuận 
lợi cho tàu cập bến buôn bán 
+ Cả chúa Trịnh và chúa Nguyễn tạo điều kiện để các thương nhân nước ngoài vào buôn bán để nhờ họ 
mua vũ khí 
Câu 18. 
Phương pháp: So sánh, nhận xét. 
Cách giải: 
- (Sgk 12 trang 10): đối với chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu, càng về giai đoạn sau, các nước 
này càng có sự điều chỉnh quan trọng. Nếu như Anh vẫn liên minh chặt chẽ với Mĩ thì Pháp và Đức đã trở 
thành đối trọng của Mỹ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng. Chú ý mở rộng quan hệ không chỉ đối với 
các nước tư bản mà còn đối với các nước đang phát triển ở châu Á, châu Phi, Mĩ Latinh, các nước thuộc 
Đông Âu và SNG. 
- (Sgk 12 trang 57): Mặc dù có chú trọng hơn trong quan hệ đối với các nước Tây Âu và Đông Nam Á 
nhưng Nhật Bản vẫn tiếp tục duy trì sự liên minh chặt chẽ với Mĩ. Tháng 4-1996, hai nước tuyên bố 
khẳng định lại việc kéo dài vĩnh viễn hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật. 
Chọn: C 
Câu 19. 
Phương pháp: So sánh, nhận xét. 
Cách giải: 
- Các đáp án B, C, D: là điểm giống nhau của cuộc khởi nghĩa Yên Thế và các cuộc khởi nghĩa trong 
phong trào Cần Vương. 
- Đáp án A: Khởi nghĩa Yên Thế là phong trào nông dân mang tính chất tự vệ, dù có hưởng ứng chiếu 
Cần Vương nhưng không thuộc phạm trù phong trào Cần Vương. 
Chọn: A 
Câu 20. 
Phương pháp: Phân tích, nhận xét. 
Cách giải: Sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu đã thúc đẩy các nước xã hội 
chủ nghĩa khác trên thế giới, trong đó có Việt Nam phải tiến hành đổi mới, không đi vào con đường sai 
lầm của Liên Xô trước đó – không thể xây dựng một mô hình không đúng đắn, không khoa học như Liên 
Xô. Các quốc gia phải tiến hành đổi mới toàn diện sao cho phù hợp với tình hình trong nước và thế giới, 
tập trung phát triển kinh tế là chủ đạo. 
 Trang 307 
Chọn: A 
Câu 21. 
Phương pháp: suy luận. 
Cách giải: Phong trào yêu nước chống Pháp ở Việt Nam (1885 – 1896), chính nhất là phong trào Cần 
Vương. Đây là phong trào theo khuynh hướng phong kiến (đấu tranh chống Pháp, khôi phục lại ngôi vua) 
và diễn ra dưới hình thức khởi nghĩa vũ trang. 
Chọn: A 
Câu 22. 
Phương pháp: So sánh, đánh giá. 
Cách giải: 
- Đáp án A: không đúng với quốc gia nào. 
- Đáp án B: 
+ Các cuộc cải tổ ở Liên Xô, Trung Quốc và Việt Nam đều do Đảng Cộng sản lãnh đạo. 
+ Cùng là ba quốc gia theo con đường xã hội chủ nghĩa, kiên trì con đường này. 
- Đáp án C: đúng với Trung Quốc, Việt Nam. 
- Đáp án D: đúng với Liên Xô 
Chọn: B 
Câu 23. 
Phương pháp: sgk 12 trang 7 
Cách giải: Mục đích hoạt động của Liên hợp quốc là: duy trì hòa bình và an ninh thế giới, phát triển các 
mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc và tiến hành hợp tác quốc tế giữa các nước trên cơ sở tôn trọng 
nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc. 
Chọn: B 
Câu 24. 
Phương pháp: Nhận xét, đánh giá. 
Cách giải: Về hình thức đấu tranh giành độc lập, các nước châu Phi sau Chiến tranh thế giới thứ hai sử 
dụng hình thức thông qua đấu tranh chính trị, hợp pháp thương lượng với các nước phương Tây để giành 
độc lập. 
Chọn: B 
Câu 25. 
Phương pháp: Phân tích, liên hệ. 
Cách giải: Vào các thế kỉ XV - XVI, trên thế giới diễn ra các cuộc phát kiến địa lý, tìm ra con đường 
mới, tạo điều kiện giao lưu buôn bán giữa phương Đông và phương Tây thuận lợi. Đây chính là nguyên 
nhân khách quan dẫn tới sự hưng thịnh của các đô thị trong thế kỉ XVII. 
Chọn: C 
Câu 26. 
Phương pháp: Nhận xét, đánh giá. 
Cách giải: 
- Trước chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các quốc gia Đông Nam Á đều bị các nước đế quốc thực dân 
Âu - Mỹ xâm lược (trừ Thái Lan). Trong chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á bị biến 
 Trang 308 
thành thuộc địa của quân phiệt Nhật Bản. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tất cả các quốc gia trong khu 
vực đều đã giành được độc lập ở những mức độ khác nhau. 
- Việc giành được độc lập là biến đổi quan trọng nhất tạo điều kiện cho các nước Đông Nam Á bước vào 
xây dựng và phát triển đất nước và thực hiện liên kết khu vực (ASEAN). 
Chọn: B 
Câu 27. 
Phương pháp: sgk 12 trang 48, suy luận. 
Cách giải: 
- Đáp án A, B: là nguyên nhân chủ quan. 
- Đáp án C: không thuộc nguyên nhân phát triển kinh tế của các nước Tây Âu sau năm 1945. 
- Đáp án D: là điều kiện khách quan quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các nước Tây Âu, Mĩ 
đã viện trợ 17 tỉ USD cho các nước Tây Âu theo kế hoạch này. 
Chọn: D 
Câu 28. 
Phương pháp: Phân tích, liên hệ. 
Cách giải: 
- Các đáp án A, B, D: đều là bài học rút ra cho Việt Nam từ sự phát triển kinh tế của các nước tư bản sau 
Chiến tranh thế giới thứ hai. 
- Đáp án C: không phải quốc gia nào cũng có thể tập trung vào xuất khẩu công nghệ phần mềm bởi nó 
còn tùy thuộc vào trình độ cũng như điều kiện nhân lực, vốn của từng quốc gia. Đối với một quốc gia 
đang phát triển như Việt Nam, xuất khẩu công nghệ phần mềm là điều chưa thể. 
Chọn: C 
Câu 29. 
Phương pháp: Nhận xét, đánh giá. 
Cách giải: Cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật làm thay đổi cơ cấu các ngành sản xuất công nghiệp và 
dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn hơn, phục vụ nhu cầu ngày càng cao của đời sống con người. Các vùng kinh tế 
được hình thành, chuyên canh sản xuất một hay vài mặt hàng trọng yếu. 
Chọn: D 
Câu 30. 
Phương pháp: sgk trang 7, suy luận. 
Cách giải: Do sự phát triển của nền kinh tế Nhật Bản cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX đã tạo ra sức mạnh 
kinh tế, quân sự và chính trị cho giới cầm quyền thi hành chính sách xâm lược và bành trường. Đây là 
một trong hai đặc điểm cùng với sự xuất hiện của các công ti độc quyền, đưa Nhật chuyển sang giai đoạn 
đế quốc chủ nghĩa. 
Chọn: D 
Câu 31. 
Phương pháp: sgk 12 trang 57. 
Cách giải: Từ những năm 90 của thế kỉ XX, Nhật Bản nỗ lực vươn lên thành cường quốc chính trị để 
tương xứng với vị trí siêu cường kinh tế. 
Chọn: D 
 Trang 309 
Câu 32. 
Phương pháp: Sắp xếp. 
Cách giải: 
1. Quân Đức đầu hàng Đồng minh (9-5-1945). 
3. Mỹ ném bom nguyên tử xuống Hi-rô-si-ma (6-8-1945). 
4. Liên Xô tuyên chiến với Nhật Bản (8-8-1945). 
2. Nhật Bản đầu hàng Đồng minh (15-8-1945). 
Chọn: A 
Câu 33. 
Phương pháp: sgk 12 trang 33. 
Cách giải: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh đòi độc lập của nhân dân Ấn độ đứng đầu là 
M.Gandi (sau đó là G.Neru) phát triển mạnh mẽ. 
Chọn: A 
Câu 34. 
Phương pháp: sgk 10 trang 21. 
Cách giải: Trong xã hội chiếm nô ở Hi Lạp và Rô-ma, nô lệ là thứ hàng hóa quan trọng nhất. 
Chọn: B 
Câu 35. 
Phương pháp: Nhận xét, đánh giá. 
Cách giải: 
- Các nước Đông Nam Á ở thời kì giữa hai cuộc chiến tranh thế giới đánh dấu bước phát triển của phong 
trào dân tộc tư sản và sự lớn mạnh của giai cấp tư sản dân tộc. 
+ Giai cấp tư sản đề ra mục tiêu đấu tranh rõ ràng, bên cạnh mục tiêu kinh tế, mục tiêu độc lập tự chủ như 
đòi quyền tự chủ về chính trị, đòi dùng tiếng mẹ đẻ trong nhà trường. 
+ Đảng Tư sản được thành lập và ảnh hưởng rộng rãi trong xã hội. (Đảng Dân tộc ở Inđônêxia, phong 
trào Tha Kin ở Miến Điện, Đại hội toàn Mã Lai...) 
- Thời kì này, xu hướng vô sản cũng xuất hiện: 
+ Công nhân tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lê-nin nên chuyển biến mạnh về nhận thức. Vì vậy, Đảng Cộng sản 
đã được thành lập ở nhiều nước: Đảng Cộng sản Inđônêxia (5- 1920); năm 1930: Đảng Cộng sản Đông 
Dương, Mã Lai, Xiêm, Philippin...). 
+ Đảng lãnh đạo cách mạng, đưa phong trào trở nên sôi nổi, quyết liệt như: khởi nghĩa vũ trang ở 
Inđônêxia (1926-1927); phong trào 1930 - 1931 mà đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh ở Việt Nam. 
=> Như vậy: 
- Các đáp án B, C, D: là điểm mới trong phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á giữa hai cuộc 
chiến tranh thế giới. 
- Đáp án A: thời kì này chưa có sự chuyển từ con đường cách mạng dân chủ tư sản sang con đường cách 
mạng vô sản. 
Chọn: A 
Câu 36. 
Phương pháp: sgk 12 trang 73. 
 Trang 310 
Cách giải: Sau Chiến tranh lạnh, các quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm 
trọng điểm. 
Chọn: D 
Câu 37. 
Phương pháp: sgk 11 trang 31, suy luận. 
Cách giải: Nguyên nhân sâu xa hay chính là nguyên nhân cơ bản bùng nổ Chiến tranh thế giới thứ nhất 
(1914 -1918) là do mâu thuẫn giữa các nước đế quốc về vấn đề thuộc địa. Đế quốc “già” (Anh, Pháp) có 
hệ thống thuộc địa rộng lớn >< các nước đế quốc “trẻ” (Mĩ, Đức, Nhật Bản) đang vươn lên mạnh mẽ về 
kinh tế nhưng lại có quá ít thuộc địa. 
Chọn: B 
Câu 38. 
Phương pháp: sgk trang 5, suy luận. 
Cách giải: Thỏa thuận phân chia khu vực đóng quân và phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu 
Á đã hình thành vùng ảnh hưởng lớn của Xô – Mĩ ở châu Âu và châu Á 
=> Dẫn đến sự phân chia hai cực trong quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai. 
Chọn: D 
Câu 39. 
Phương pháp: Nhận xét, đánh giá. 
Cách giải: Từ những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản đưa ra chính sách đối ngoại mới, thể hiện trong 
học thuyết Phucưđa (1977) và Kaiphu (1991). Nội dung cơ bản của các học thuyết trên là tăng cường 
quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN. Đây cũng là 
thời gian minh chứng cho chính sách ngoại giao hướng về châu Á của Nhật Bản. 
Cụ thể hơn: 
- Năm 1973, Nhật Bản thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam và bình thường hóa mối quan hệ ngoại 
giao với Trung Quốc. Tháng 8-1977, Thủ tướng Nhật Phucưđa đi thăm một loạt nước Đông Nam Á nhằm 
tìm lại vị trí của nước Nhật ở nơi đây. 
- Từ năm 1991, bên cạnh việc tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ, Nhật Bản đề ra các Học thuyết 
Miyadaoa (1993) và Hasimôtô (1997) với nội dung tiếp tục coi trọng quan hệ với các nước Tây Âu, mở 
rộng hoạt động đổi ngoại với các đối tác trên phạm vi toàn cầu và chú trọng phát triển quan hệ với các 
nước Đông Nam Á. 
=> Bằng những thay đổi lớn trong đường lối đối ngoại của mình, đặc biệt là sự “trở về” Châu Á của 
Nhật Bản đã cho thấy quốc gia này nỗ lực vươn lên thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị 
thế siêu cường kinh tế. 
Chọn: D 
Phương pháp: sgk 11 trang 109, suy luận. 
Cách giải: Khi Pháp đổ bộ lên bán đảo Sơn Trà, chúng đã vấp phải tinh thần chiến đấu anh dũng của 
nhân dân ta. Ta đã đẩy lùi nhiều đợt tiến công của địch, sau đó tích cực thực hiện “vườn không nhà 
trống” gây cho quân Pháp nhiều khó khăn, khiến liên quân Pháp - Tây Ban Nha bị cầm chân suốt 5 tháng 
trên bán đảo Sơn Trà. 
Chọn: C 
----- HẾT ----- 

File đính kèm:

  • pdftuyen_chon_30_de_thi_thu_thpt_quoc_gia_mon_lich_su_co_dap_an.pdf