Từ thực trạng đề xuất giải pháp nâng cao kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước cho trẻ em ở vùng dân tộc thiểu số ở tỉnh Gia Lai
Tai nạn đuối nước ở tỉnh Gia Lai trong thời gian gần đây không chỉ là vấn đề nhức nhối đối
với mỗi phụ huynh và học sinh mà còn là vấn nạn của cả xã hội vào những dịp hè và mùa mưa lũ.
Số ca tai nạn đuối nước của trẻ em ở tỉnh Gia Lai đứng thứ hai (sau tai nạn giao thông) và có số
người tử vong đứng đầu trong trong bảng thống kê tai nạn thương tích của toàn tỉnh. Bằng phương
pháp điều tra xã hội học và phương pháp thực nghiệm, thống kê, bài viết đã làm rõ thực trạng tại
nạn đuối nước trẻ em ở tỉnh Gia Lai, đồng thời đánh giá một cách khách quan về nguyên nhân dẫn
đến thực trạng trên cơ sở đó đề xuất giải pháp phù hợp góp phần giảm thiểu tình trạng tai nạn đuối
nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Từ thực trạng đề xuất giải pháp nâng cao kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước cho trẻ em ở vùng dân tộc thiểu số ở tỉnh Gia Lai
duy hình tượng, tư duy trừu tượng. Do đó, các em rất hứng thú với các trò chơi trí tuệ như đố vui trí tuệ, các cuộc thi trí tuệ, hay giải trí bằng truyện tranh. Đặc điểm tâm lý của trẻ được biểu hiện trên các phương diện như: + Sự hoàn thiện về tri giác: Tri giác của học sinh ở gai đoạn cuối tuổi tiểu học (lớp 5) bắt đầu mang tính xúc cảm, trẻ thích quan sát các sự vật hiện tượng có màu sắc sặc sỡ, hấp hẫn, tri giác của trẻ đã mang tính mục đích, có phương hướng rõ ràng, trẻ đã biết lập kế hoạch học tập, biết sắp xếp công việc nhà, biết làm các bài tập từ dễ đến khó, biết sưu tầm và tìm đọc những cuốn sách mà mình muốn. Vì vậy, chúng ta cần phải thu hút trẻ bằng các hoạt động mới, mang màu sắc để kích thích trẻ cảm nhận tri giác tích cực. Do đó, thiết kế cẩm nang dưới dạng truyện tranh với những câu chuyện cụ thể, hình ảnh sinh động sẽ giúp các em liên tưởng một cách cụ thể về những nguy hiểm khi tham gia vào trường nước cũng như mường tượng được các thao tác tự thoát hiểm. + Sự phát triển về tư duy của trẻ: Lúc này, tư duy của trẻ chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừu tượng khái quát. Trẻ biết tổng hợp kiến thức và so sánh ở dạng sơ đẳng. Vì thế, cẩm nang truyện tranh sẽ giúp học sinh khái quát được nguyên nhân thường dẫn đến tai nạn do nước, từ đó rút ra được các biện pháp để phòng tránh tai nạn. + Khả năng tưởng tượng tái tạo: Ở độ tuổi cuối bậc tiểu học trẻ đã bắt đầu hoàn thiện, từ những hình ảnh cũ trẻ đã tái tạo ra những hình ảnh mới. Sau bước tưởng tượng tái tạo thì tưởng tượng sáng tạo cũng tương đối phát triển ở giai đoạn cuối tuổi tiểu học. Trẻ bắt đầu phát triển khả năng làm thơ, làm văn, vẽ tranh,.... Đặc biệt, tưởng tượng của các em trong giai đoạn này bị chi phối mạnh mẽ bởi các xúc cảm, tình cảm, những hình ảnh, sự việc, hiện tượng đều gắn liền với các rung động tình cảm của các em. Vì vậy cần phải phát triển tư duy và trí tưởng tượng của các em bằng cách biến các kiến thức "khô khan" thành những hình ảnh có cảm xúc, nhất là khi chúng ta sử dụng truyện tranh để giáo dục kỹ năng cho học sinh sẽ góp phần phát triển khả năng nhận thức lý tính của các em. + Khả năng ghi nhớ của trẻ: Ở giai đoạn từ 9 đến 13 tuổi, khả năng ghi nhớ có chủ định đã phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi nhớ có chủ định còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ tích cực tập trung trí tuệ của các em, sức hấp dẫn của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lý hay hứng thú của các em. Nắm được điều này, chúng ta phải giúp các em biết cách khái quát hóa và đơn giản mọi vấn đề, giúp các em xác định đâu là nội dung quan trọng cần ghi nhớ, các từ ngữ dùng để diễn đạt nội dung cần ghi nhớ phải đơn giản dễ hiểu, dễ nắm bắt, dễ thuộc và đặc biệt phải hình thành ở các em tâm lý hứng thú và vui vẻ khi ghi nhớ kiến thức. Muốn vậy, khi giáo dục các kỹ năng cho trẻ phải khéo kéo kết hợp giữa truyền thụ kiến thức bằng chữ viết với việc truyền thụ kiến thức bằng hình ảnh sinh động, có như vậy mới nâng cao và khắc sâu khả năng ghi nhớ của trẻ góp phần hình thành thuần thục các kỹ năng thực hành ở trẻ em. Từ đặc điểm tâm lý học sinh như trên, chúng ta hoàn toàn có thể tin tưởng rằng, việc xây dựng Cẩm nang truyện tranh với hình ảnh sinh động và những câu chuyện hấp dẫn sẽ tăng cường khả năng ghi nhớ, kích thích tư duy tái tạo và sáng tạo của học sinh góp phần làm thay đổi thái độ và hành vi của học sinh. 45 3.2. Cơ sở thực tiễn đề xuất giải pháp Qua điều tra thực địa, nhóm nghiên cứu nhận thấy rằng, việc tổ chức dạy bơi và các kĩ năng an toàn cho trẻ em trong các trường tiểu học là việc không dễ thực hiện tại các cơ sở giáo dục hiện nay. Nguyên nhân chính là do cơ sở vật chất chưa đảm bảo, cấu trúc chương trình giáo dục nhà trường chưa lồng ghép nội dung giáo dục kĩ năng an toàn cho học sinh. Vì vậy, đề góp phần nâng cao ý thức tự phòng tránh TNĐN cho trẻ em, đồng thời giáo dục kỹ năng an toàn khi tham gia vào môi trường nước cần phải có một bộ tài liệu vừa đảm bảo đầy đủ nội dung giáo dục vừa phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi là yêu cầu cấp thiết. Quan trọng hơn, tài liệu này còn phải phát huy được năng lực tự học của học sinh và hình thành lên các phẩm chất cơ bản theo yêu cầu đối mới chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo hiện nay. 3.3. Mô tả về giải pháp Cẩm nang truyện tranh được thiết kế gồm 30 trang, in màu và chia thành ba phần chính: Phần thứ nhất. Nhận biết những nơi không an toàn: Tại phần này, chúng tôi đã biên tập 10 tình huống để học sinh nhận biết nhưng nơi không an toàn, đó là những tình huống gắn liền với đặc điểm của địa bàn vùng dân tộc miền núi, vùng nông thôn đặc biệt khó khăn của tỉnh Gia Lai như: 1. Đi qua đập tràn mùa nước lũ 6. Câu cá bên hố nước sâu 2. Đi thuyền trên sông không có áo phao 7. Chạy nhảy bên bờ suối có nước chảy mạnh 3. Mùa cua bắt ốc dưới lòng suối 8. Bơi lội dưới sông suối ngày mưa 4. Chăn trâu và nô đùa bên hố tưới cà phê 9. Nô đùa bên giếng nước không có nắp đậy 5. Vớt củi mùa lũ 10. Đá bóng bên hồ nước sâu Cẩm nang cũng chỉ ra những thời điểm rất dễ xảy ra TNĐN như: Thời điểm học sinh đi học qua vùng nước lũ khi không có người lớn giám sát hoặc trốn cha mẹ đi câu cá lúc giữa trưa, đi tắm suối khi trời đang có mưa to nước lớn Qua đó giúp học sinh nhận biết và tránh xa những nơi tiềm ẩn nguy cơ đuối nước. Phần thứ hai. Kỹ năng xử lý khi gặp người bị đuối nước: Trong phần thứ hai này, chúng tôi đã thiết kế những tình huống bị đuối nước ở hai trường hợp đó là: 1. Khi người bị đuối nước còn tỉnh táo thì chúng ta cần phải bình tĩnh xử lý để nhanh chóng đưa người bị nạn vào bờ bằng cách: Sử dụng phao tự chế là các vật nổi (can nhựa, gỗ khô, tấm xốp, lốp xe). Sử dụng cành cây, dây kéo (dây thừng có sẵn hoặc lấy áo, quần làm dây kéo người bị nạn). 2. Trường hợp khi người bị đuối nước đã kiệt sức thì cần phải biết cách xử lý tình huống sao cho người bị nạn tỉnh dần tránh bị ngạt nước như: Dìu người bị nạn vào bờ, tiến hành hô hấp nhân tạo hoặc vác người bị nạn chạy trong 60 giây để nước thoát ra ngoài lồng ngực. Sưởi ấm cho nạn nhân sau khi đã đưa vào bờ. Qua việc xử lý các tình huống giả định do nhóm nghiên cứu biên soạn sẽ góp phần hình thành kỹ năng phòng tránh đuối nước cho học sinh. Phần thứ ba. Kỹ năng tự phòng tránh TNĐN Trong phần này, chúng tôi hướng đến giáo dục kỹ năng tự phòng tránh đuối nước cho trẻ em như kĩ năng tập bơi, kỹ năng tự làm quen trong môi trường nước, kỹ năng cùng nhau đi qua suối, kỹ năng vận động trước khi tham gia vào môi trường nước và giáo dục ý thức tuyên truyền phòng tránh đuối nước đến mọi người xung quanh. Trong mỗi phần, nội dung cẩm nang được thiết kế gồm ba mục chính đó là: Tìm hiểu kiến thức chung với mục đích hình thành những kiến Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 10, Số 1, 2021, 40-48 46 Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn thức cơ bản liên quan đến nội dung phòng tránh đuối nước, kỹ năng xử lý khi gặp TNĐN; hoạt động thực hành sẽ giúp học sinh tái tạo lại những nội dung kiến thức, kỹ năng đã trình bày ở mục kiến thức chung; hoạt động vận dụng góp phần giúp học sinh vận dụng những kiến thức đã biết vào cuộc sống từ đó tự có ý thức phòng tránh đuối nước. 4. Đánh giá tác động của giải pháp Để đánh giá về mức độ nhận thức của học sinh về kiến thức và kỹ năng phòng tránh TNĐN sau khi đã đọc xong cuốn cẩm nang truyện tranh, nhóm nghiên cứu tiến hành khảo sát đồng thời cả nhóm học sinh thực nghiệm và nhóm học sinh đối chứng dựa trên bảng khảo sát được thiết kế theo thang đo Bloom nhằm đánh giá khả năng tái tạo kiến thức và kỹ năng của học sinh. Kết quả cho thấy có sự chênh lệch rất lớn giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng như sau: Bảng 2. Nhận thức của học sinh về kiến thức và kỹ năng sau khi tác động Nội dung câu hỏi Nhóm TN 125 (N) Nhóm ĐC 122 (N) Đúng Sai Đúng Sai 1 Theo em, nhưng nơi nà o dễ xẩ y ra nguy cơ đuố i nướ c 109 16 102 20 2 Theo em, việ c là m nà o rấ t dễ dẫ n đế n đuố i nướ c 96 29 67 55 3 Theo em, biể u hiệ n nà o cho thấ y nướ c lũ đang trà n về và rấ t nguy hiể m khi đi qua? 91 34 67 55 4 Khi vừ a thấ y ngườ i ngã xuố ng nướ c trong khi mì nh lạ i không biế t bơi, em phả i là m gì đầ u tiên 90 22 63 59 5 Trong trườ ng hợ p em nhì n thấ y có ngườ i ngã xuố ng hồ nướ c sâu. Trong khi mì nh lạ i không biế t bơi thì phả i là m thế nà o? 85 40 52 70 6 Lú c đang đá bó ng trên bờ sông, vì bó ng bay xuố ng nướ c nên bạ n An xuố ng lấ y nhưng sông quá sâu và trơn, khó lên bờ . Lú c nà y cá c em phả i là m gì ? 99 26 81 41 7 Nế u bị chuộ t rú t ở chân trá i khi đang bơi em phả i là m gì ? 95 30 68 54 8 Nguyên tắ c đầ u tiên khi đi thuyề n trên sông/suố i là phả i 93 32 80 42 9 Để tậ p lặ n dướ i nướ c, em phả i là m như thế nà o 59 66 44 78 10 Khi đi qua đoạ n suố i có nướ c chả y mạ nh, em phả i là m gì ? 58 67 26 96 Từ kết quả của Bảng 2, nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê để phân tích kết quả sau tác động giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng và đi đến khẳng định: Đối với học sinh thuộc nhóm thực nghiệm được sử dụng cẩm nang truyện tranh có kết quả cao hơn so với nhóm đối chứng không sử dụng cẩm nang truyện tranh. Giá trị trung bình (Average) từ bảng kiểm kiến thức và kĩ năng của nhóm thực nghiệm có giá trị trung bình là 7,03 trong khi nhóm đối chứng chỉ có 6,2. Độ lệch chuẩn (SD) của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng gần như tương đương nhau điều đó cho thấy đây là hai nhóm có trình độ nhận thức ban đầu tương đương nhau. Bên cạnh đó, nhóm nghiên cứu cũng tính giá trị sắc xuất ngẫu nhiên (P) của hai nhóm bằng P=0,00135 (P<0,05) chứng tỏ rằng đây là giá trị có nghĩa, sự thay đổi nhận thức và kỹ năng của nhóm thực nghiệm không phải là ngẫu nhiên mà hoàn toàn do tác động bằng cách sử dụng cẩm nang truyện tranh mà có. Đồng thời, kết quả thu thập từ lần khảo sát thứ hai cũng chỉ ra mức độ ảnh hưởng của giải pháp tác động ES (SMD) = 0,97, so với bảng tham chiến của Cohen giá trị nào nằm trong khoảng 0,8< ES (SMD) <1,0 thì có mức ảnh hưởng lớn. 47 Bên cạnh đó, nhóm nghiên cứu còn tiến hành đánh giá về thái độ và hành vi của học sinh sau khi đọc xong cẩm nang truyện tranh. Để đo về thái độ của học sinh sau khi được tác động, chúng tôi thiết kế bảng hỏi gồm 6 câu hỏi theo 5 mức độ của thang đo Bloom về: Sự chấp nhận, sự hứng thú, sự hưởng ứng và cam kết thực hiện của học sinh vào việc tuyên truyền phòng tránh đuối nước đối với mọi người xung quanh sau khi đọc xong cẩm nang truyện tranh. Bảng 3. Thái độ và hành vi của học sinh thực nghiệm sau khi được tác động Em hã y cho biế t Số phiếu Rấ t đồ ng ý Đồ ng ý Bì nh thườ ng Không đồ ng ý 1 Em có hấ p dẫ n bở i nhữ ng hì nh ả nh sinh độ ng trong cuố n truyệ n tranh nà y? 125 97 (77,6%) 15 (12%) 13 (10,4%) 0 2 Em cả m thấ y rấ t hứ ng thú vớ i nhữ ng nộ i dung củ a cuố n truyện tranh nà y? 125 101 (80,8%) 16 (12,8%) 8 (6,4%) 0 3 Nhữ ng kiế n thứ c và kĩ năng xử lý từ cuố n truyệ n tranh nà y rấ t có í ch vớ i em? 125 101 (80,8%) 24 (19,2%) 0 0 4 Em sẽ tuyên truyề n nộ i dung củ a cuố n truyệ n tranh nà y đế n bạ n bè và ngườ i thân 125 121 (96,8%) 4.0 (3,2%) 0 0 5 Em sẽ thường xuyên đọc cuốn truyện này để nâng cao kiến thức? 125 98 (78,4%) 22 (17,6%) 5.0 (4,0%) 0 6 Sau khi đọ c xong cuố n truyệ n tranh nà y em tham gia cá c buổ i ngoạ i khó a để tuyên truyề n về phò ng trá nh đuố i nướ c? 125 118 (94,4%) 7 (5,6%) 0 0 Qua bảng hỏi về thái độ và hành vi của học sinh sau khi được tác động bằng cẩm nang truyện tranh đã cho thấy sự thay đổi trong thái độ và hành vi của học sinh trong việc phòng tránh TNĐN. Đã có 77,6% học sinh đã rất đồng ý với sự hấp dẫn của cuốn truyện tranh, 80,8% học sinh cảm thấy rất hứng thú với cuốn cẩm nang truyện tranh của nhóm nghiên cứu và 96,8% học sinh rất đồng ý với việc sẽ tuyên truyền cuốn cẩm nang truyện tranh này đến mọi người đề góp phần giảm thiểu TNĐN. Từ những kết quả thu được của biện pháp can thiệp đã trình bày cho thấy, việc đọc truyện tranh như là biện pháp giúp trẻ em nâng cao nhận thức về việc phòng chống TNĐN, bước đầu cung cấp những kiến thức và kỹ năng cơ bản, cần thiết giúp trẻ em ứng phó và nhận biết với những tình huống không an toàn trong môi trường nước. Đây có thể là biện pháp đối với bối cảnh của vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa trong tình huống hiện nay. 5. Kết luận Như vậy, việc sử dụng cẩm nang truyện tranh phòng tránh tai nạn đuối nước đã góp phần nâng cao nhận thức và làm thay đổi kỹ năng, thái độ, hành vi của cho học sinh tiểu học đối với việc phòng tránh đuối nước. Tuy nhiên, để cẩm nang truyện tranh thực sự trở thành một giải pháp hữu hiệu góp phần nâng cao kỹ năng tự phòng tránh TNĐN thì cần phải có sự hưởng ứng không chỉ của học sinh mà nhà trường và phụ huynh cũng phải hết sức quan tâm. Đối với nhà trường nên sử dụng cẩm nang truyện tranh như một tài liệu tham khảo phục vụ cho các hoạt động ngoại khóa, hoạt động hướng dẫn tự học của sinh hoặc thông qua các buổi kể chuyện, hoạt động luyện tập, hoạt động trải nghiệm, qua đó góp phần tuyên truyền và hướng dẫn học sinh biết cách tự phòng tránh đuối nước. Đối với phụ huynh học sinh sử dụng cẩm nang truyện tranh phòng tránh TNĐN để hướng dẫn cho con em mình tự học ngay tại nhà, qua đó phụ huynh sẽ hướng dẫn cho con em mình nhận biết được những nơi tiềm ẩn nguy cơ Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 10, Số 1, 2021, 40-48 48 Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn đuối nước, trực tiếp hướng dẫn các kĩ năng an toàn cho các con khi tham gia vào môi trường nước, từ đó giúp cho phụ huynh nhận thức đúng về vai trò và trách nhiệm của mình trong việc phòng tránh đuối nước trẻ em./. Tài liệu tham khảo Đặng Thị Bình. (2019). Những giải pháp phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ em và TNĐN ở trẻ em trên điah bàn tỉnh Gia Lai. Thông tin Sinh hoạt nhân dân, số (7/2019), 29-30. Sở Lao độ ng, Thương binh, Xã hộ i tỉ nh Gia Lai. (2017). Bá o cá o tì nh hì nh tai nạ n thương tí ch trẻ em trên đị a bà n tỉ nh Gia Lai năm 2017. Gia Lai, 1-2. Sở Lao độ ng, Thương binh, Xã hộ i tỉ nh Gia Lai. (2018). Bá o cá o tì nh hì nh tai nạ n thương tí ch trẻ em trên đị a bà n tỉ nh Gia Lai năm 2018. Gia Lai, năm,1-2. Sở Lao độ ng, Thương binh, Xã hộ i tỉ nh Gia Lai. (2019). Bá o cá o tì nh hì nh tai nạ n thương tí ch trẻ em trên đị a bà n tỉ nh Gia Lai năm 2019. Gia Lai, 1-2. Trầ n Thị Phú Bì nh. (2017). Hướ ng dẫ n phò ng trá nh đuố i nướ c dà nh cho họ c sinh trung họ c. Hà Nội: NXB Giá o dụ c Việ t Nam. Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai.(2017). Đề án tăng cườ ng công tá c phò ng, chố ng TNĐN ở trẻ em trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạ n 2017-202. Gia Lai, 3-5.
File đính kèm:
- tu_thuc_trang_de_xuat_giai_phap_nang_cao_ky_nang_phong_tranh.pdf