Truy xuất và cài đặt rơle từ xa
Để !áp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế, hệ thống !iện
tại khu vực miền Nam nói riêng và cả nước nói chung hàng năm
phải !ầu tư xây dựng thêm các trạm biến áp và !ường dây 110kV.
Hiện nay, phạm vi quản lý của Tổng Công ty Điện lực miền Nam
!ang quản lý khoảng 198 trạm biến áp 110/22 kV (Công ty Lưới
!iện Cao thế miền Nam quản lý 172 trạm, Công ty Điện lực Đồng
Nai quản lý 26 trạm), hàng năm !ưa vào vận hành thêm trung bình
07-10 trạm. Trong quá trình vận hành, !ơn vị quản lý phải luôn
theo sát các thiết bị, báo cáo,
phân tích nhanh khi xảy ra sự
cố trên lưới !iện !ể tìm nguyên
nhân xử lý và khôi phục lại hệ
thống.
Theo thống kê của Công ty
Lưới !iện Cao thế miền Nam
!ến tháng 07/2017, số lượng
và chủng loại Rơle bảo vệ hiện
!ang sử dụng tại các trạm biến
áp trên 3300 Rơle các loại [1];
thuộc các hãng sản xuất Siemens, ABB, Toshiba, SEL và
Areva/ Alstom/ Schneider (series Pxxx); !ối với các hãng sản
xuất Cooper, Merlin, Gec Alsthom, AEG,. hiện nay không
còn nhiều và !ang !ược thay
thế dần do không hỗ trợ kết nối
SCADA.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Tóm tắt nội dung tài liệu: Truy xuất và cài đặt rơle từ xa
T óm tắt: Báo cáo trình bày về hiện trạng hệ thống Rơle bảo vệ tại Tổng Công ty Điện lực miền Nam, các khó khăn trong quá trình thực hiện công tác cài !ặt, truy xuất Rơle khi có nhu cầu thay !ổi trị số hoặc chiết xuất dữ liệu phục vụ công tác !iều tra, phân tích sự cố. Từ !ó giới thiệu giải pháp khắc phục bằng việc triển khai hệ thống truy xuất và cài !ặt Rơle từ xa trên cơ sở tận dụng hạ tầng của hệ thống SCA- DA, thông tin liên lạc hiện hữu, góp phần chung vào chủ trương vận hành không người trực các trạm biến áp 110/22kV của Tập !oàn Điện lực Việt Nam và Tổng Công ty Điện lực miền Nam. 1. HIỆN TRẠNG: Để !áp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế, hệ thống !iện tại khu vực miền Nam nói riêng và cả nước nói chung hàng năm phải !ầu tư xây dựng thêm các trạm biến áp và !ường dây 110kV. Hiện nay, phạm vi quản lý của Tổng Công ty Điện lực miền Nam !ang quản lý khoảng 198 trạm biến áp 110/22 kV (Công ty Lưới !iện Cao thế miền Nam quản lý 172 trạm, Công ty Điện lực Đồng Nai quản lý 26 trạm), hàng năm !ưa vào vận hành thêm trung bình 07-10 trạm. Trong quá trình vận hành, !ơn vị quản lý phải luôn theo sát các thiết bị, báo cáo, phân tích nhanh khi xảy ra sự cố trên lưới !iện !ể tìm nguyên nhân xử lý và khôi phục lại hệ thống. Theo thống kê của Công ty Lưới !iện Cao thế miền Nam !ến tháng 07/2017, số lượng và chủng loại Rơle bảo vệ hiện !ang sử dụng tại các trạm biến áp trên 3300 Rơle các loại [1]; thuộc các hãng sản xuất Sie- mens, ABB, Toshiba, SEL và Areva/ Alstom/ Schneider (se- ries Pxxx); !ối với các hãng sản xuất Cooper, Merlin, Gec Alst- hom, AEG,... hiện nay không còn nhiều và !ang !ược thay thế dần do không hỗ trợ kết nối SCADA. TRUY XUẤT VÀ CÀI ĐẶT RƠLE TỪ XA ThS. PHẠM HỮU NHÂN PGĐ Cty Thí nghiệm điện miền Nam Bảng 1: Thống kê số lượng và chủng loại Rơle bảo vệ trên lưới SGC tính đến tháng 07/2017 [1] Hãng sản xuất Số lượng vận hành (cái) Tỉ lệ/ tổng số vận hành (%) Ghi chú 1 Siemens 618 18,7 2 ABB 292 8,9 3 Toshiba 919 27,9 4 SEL 343 10,4 5 Alstom/Areva/ Schneider chủng loại Micom Pxxx 1030 31,2 Đối với mỗi hãng sản xuất Rơle, tùy thuộc vào từng chủng loại sẽ sử dụng phần mềm, dây giao tiếp và cổng kết nối khác nhau. Bảng 2: Thống kê phần mềm, cổng giao tiếp Rơle đang vận hành [3] STT Hãng sản xuất Phần mềm giao tiếp Cổng giao tiếp Ghi chú 1 Siemens DIGNI IV DIGSI V RS232 USB RJ45 BẢN TIN HỘI MIỀN NAM - THÁNG 11 / 2017 15 2 ABB PCM 600 RJ45 3 Toshiba RSM 100 GR - TIEMS RS232 USB 4 SEL QuickSet RS232 5 Alstom/Areva/ Schneider chủng loại Micom Pxxx Micom S1 Studio RS232 Hình 1: Cổng và dây giao tiếp Rơle Toshiba GRE-140 Hình 2: Giao diện phần mềm DIGSI V của Siemens Do !ó, với số lượng và chủng loại Rơle bảo vệ !ang vận hành trên lưới nhiều và !a dạng, phạm vi !ịa lý rộng lớn, trải dài 21 tỉnh thành phía Nam, !ơn vị Quản lý vận hành gặp nhiều khó khăn khi có yêu cầu cần thực hiện nhanh chóng công tác truy xuất và phân tích dữ liệu sự cố; cũng như công tác quản lý, truy cập, cài !ặt thay !ổi trị số Rơle bảo vệ. 2. GIẢI PHÁP TRUY XUẤT RƠLE TỪ XA: Năm 2017 Tổng Công ty Điện lực miền Nam !ã triển khai hoàn chỉnh hệ thống SCADA, kết nối ổn !ịnh 170 trạm biến áp (TBA)110/22kV trực thuộc Công ty Lưới !iện Cao thế miền Nam và tiến tới sẵn sàng kết nối các TBA thuộc phạm vi quản lý của Công ty Điện lực Đồng Nai; !ồng thời !ã xây dựng 20 Trung tâm !iều khiển xa (TTĐKX) !ặt tại trụ sở của 20 Chi nhánh !iện Cao thế các tỉnh phía Nam. Với hạ tầng hiện có, công tác triển khai hệ thống truy xuất và cài !ặt Rơle từ xa gặp nhiều thuận lợi. Hệ thống truy xuất và cài !ặt Rơle từ xa !ược thết kế cung cấp khả năng truy cập và cài !ặt Rơle từ TTĐKX về các trạm biến áp 110/22kV trong phạm vi quản lý: Tại Trung tâm Điều khiển xa: Trang bị 01 máy tính chuyên biệt cho công tác truy xuất và cài !ặt Rơle từ xa; !ược cài !ặt !ầy !ủ các phần mềm Rơle chuyên dụng. Để !ảm bảo tính bảo mật, máy tính chỉ !ược kết nối với hệ thống mạng sử dụng riêng cho truy xuất xa và cách ly với mạng Internet dân dụng; !ồng thời nhằm ngăn chặn trường hợp kết nối vào mạng nội bộ của hệ thống !ể truy cập Rơle, hệ thống truy xuất xa còn sử dụng Router !ể !ịnh tuyến (01 !ặt tại TTĐKX và 01 !ặt tại các TBA), chỉ cho phép duy nhất máy tính chuyên biệt truy cập vào Rơle. Tại các trạm biến áp: Kết nối các Rơle bảo vệ và tận dụng !ường truyền cáp quang của hệ thống HMI sử dụng cho TTĐKX !ể truyền dữ liệu về TTĐKX. Hình 3: Sơ đồ kết nối tổng thể trong phạm vi TTĐKX Với !ặc !iểm hệ thống Rơle bảo vệ hiện tại, bao gồm các Rơle mới hỗ trợ giao thức IEC 61850 có kết nối giao tiếp qua cổng mạng RJ45 và các Rơle chỉ hỗ trợ giao thức IEC 60870-5-103 có kết nối giao tiếp qua cổng USB hoặc cổng số (Serial RS232). Việc kết nối Rơle bảo vệ vào hệ thống truy xuất và cài !ặt từ xa sẽ !ược thực hiện theo 02 phương án: Phương án 1: Kết nối Rơle hỗ trợ giao thức IEC 61850 trực tiếp qua cổng mạng RJ45. Phương án 2: Kết nối Rơle chỉ hỗ trợ giao thức IEC 60870- 5-103 qua bộ chuyển (Converter) USB/RJ45 hoặc RS232/ RJ45. 16 BẢN TIN HỘI MIỀN NAM - THÁNG 11 / 2017 Hình 4: Thiết kế bố trí lắp đặt thiết bị USB/RJ45 Converter [2] - Thiết bị !ịnh tuyến (Router): ê 5IJŌU CŘ IPĮU ¾ŦOH Ŭ MŨQ trong mô hình OSI, hiểu !ược các lớp !ịa chỉ IP và có khả năng !ịnh tuyến chỉ !ường !ến !úng các Rơle cần truy xuất tại các trạm khác nhau. ê/IJŔNWŲMŚD¾ŘBDIŖ*1WDIŖ !ường các tín hiệu truy xuất từ Rơle gửi về TTĐKX. - Các Rơle bảo vệ tại trạm: ê4źEŲOH DŢOHLŌU OŞJ 3+ cổng USB hoặc số (RS232/ RS485), có hoặc không có hỗ trợ giao thức IEC 61850. ê½ÑŰDRVZIPĮDI¾ŘBDIŖ*1DIP từng Rơle, từng trạm !ể thuận tiện trong công tác vận hành. - USB Server: ê /IJŔN WŲ DIVZŐO ¾ŢJ DŢOH USB sang RJ45, !ể kết nối các Rơle có cổng giao tiếp dạng USB. - Serial Server: ê /IJŔN WŲ DIVZŐO ¾ŢJ DŢOH Serial (RS232 hoặc RS485) sang RJ45, !ể kết nối các Rơle có cổng giao tiếp dạng Serial. 2.1 YÊU CẦU KỸ THUẬT CỦA HỆ THỐNG: Hệ thống truy xuất và cài !ặt Rơle từ xa !ược xây dựng dựa trên các yêu cầu kỹ thuật !ặt ra: - Từ TTĐKX truy xuất !ược tất cả các Rơle của các TBA trong phạm vi quản lý của TTĐKX. - Tất cả các thiết bị Rơle bên trong trạm chỉ !ược truy xuất tại TTĐKX, từ các trạm không thể truy xuất lẫn nhau. - Chặn những hoạt !ộng !ặt !ịa chỉ IP trùng lớp với !ịa chỉ của TTĐKX !ể truy xuất, cài !ặt Rơle ngoài TTĐKX. 2.2 THIẾT BỊ SỬ DỤNG CHO HỆ THỐNG: Tại Trung tâm Điều khiển xa: - Máy tính phục vụ truy xuất xa: ê#İPNĺU D®QIĴONŎNEJŔU virus, hệ !iều hành phù hợp với các chương trình phần mềm Rơle. Tách biệt với mạng Inter- net dân dụng !ể bảo mật. ê ½ÑŰD DJ ¾ńU ¾ĴZ ¾Ŵ DD chương trình, phần mềm kết nối và truy xuất dữ liệu Rơle trong phạm vi quản lý của TTĐKX. - Thiết bị chuyển mạch (Switch Công nghiệp): ê/IJŔNWŲDI¨OIMUĺQUSVOH các kết nối của các trạm biến áp 110kV về TTĐKX !ể xử lý. ê5IJŌUCŘ¾ŘOIUVZŌO 3PVUFS ê 5IJŌU CŘ IPĮU ¾ŦOH Ŭ MŨQ trong mô hình OSI, hiểu !ược các lớp !ịa chỉ IP và có khả năng !ịnh tuyến chỉ !ường !ến !úng các Rơle cần truy xuất tại các trạm khác nhau. Nhiệm vụ lọc !ịa chỉ IP và chỉ !ường các tín hiệu truy xuất từ Rơle gửi về TTĐKX. Tại trạm biến áp 110kV: - Thiết bị kết nối Rơle (Ethernet Switch): ê5IJŌUCŘDIVZŐONĮDI¾ŦDMĺQ !ể phục vụ tập trung kết nối tất cả các Rơle bảo vệ vận hành trong trạm. - Thiết bị chuyển mạch (Switch Công nghiệp): ê5IJŌUCŘDIVZŐONĮDI¾ŦDMĺQ !ể phục vụ kết nối từ trạm về TTĐKX hoặc làm trung gian cho các trạm khác kết nối về TTĐKX phục vụ cho công tác truy suất Rơle từ xa. BẢN TIN HỘI MIỀN NAM - THÁNG 11 / 2017 17 Hình 5: Sơ đồ kết nối chi tiết 2.3 NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG: Tại trạm biến áp: - Các Rơle không hỗ trợ IEC 61850 kết nối !ến bộ chuyển !ổi USB/Serial Server bằng cổng USB, và từ bộ chuyển !ổi USB/ Serial Server kết nối về Ethernet Switch bằng cổng RJ45. - Các Rơle hỗ trợ IEC 61850 kết nối trực tiếp về Ethernet Switch. - Từ Ethernet Switch kết nối vào cổng LAN của Router công ng- hiệp. - Từ cổng WAN của Router công nghiệp kết nối vào cổng !iện (RJ45) của Switch công nghiệp. - Từ cổng quang (FO) của Switch công nghiệp kết nối vào !ường cáp quang cho truy xuất xa. - Có thể mở rộng, kết nối thêm các trạm liền kề về về TTĐKX bằng cách kết nối !ường cáp quang của các trạm !ó về cổng quang của Switch công nghiệp của trạm hiện tại. Hình 6: Kết nối Rơle bảo vệ về Ethernet Switch Tại Trung tâm Điều khiển xa: - Cáp quang cho truy xuất xa từ trạm biến áp kết nối vào cổng quang của Switch công nghiệp. - Từ cổng !iện (RJ45) của Switch công nghiệp kết nối vào cổng LAN của Router công nghiệp. - Máy tính truy xuất xa kết nối vào cổng LAN của Router công ng- hiệp. 2.4 HIỆU QUẢ: Kết quả của việc triển khai hệ thống truy xuất và cài !ặt Rơle từ xa: - Một máy tính từ TTĐKX kết nối !ến từng Rơle bảo vệ tại các trạm biến áp 110/22 kV thuộc phạm vi quản lý, !ược bảo mật bằng thiết bị !ịnh tuyến (Router), chỉ kết nối với hệ thống truy xuất xa, cách ly hoàn toàn với mạng Internet dân dụng. 18 BẢN TIN HỘI MIỀN NAM - THÁNG 11 / 2017 - Máy tính truy xuất xa !ược trang bị !ầy !ủ phần mềm sử dụng truy cập tất cả Rơle !ang vận hành trong phạm vi quản lý của TTĐKX. - Cán bộ kỹ thuật phụ trách Rơle !ược !ào tạo tập trung, có khả năng sử dụng, truy xuất thông tin cũng như cài !ặt thông số Rơle nhằm phục vụ công tác vận hành và !iều tra sự cố, hỗ trợ !ơn vị Quản lý vận hành phân tích và báo cáo nhanh khi có sự cố xảy ra trên lưới !iện 110kV - Nâng cao công tác quản lý hệ thống Rơle bảo vệ trong các trạm biến áp 110/22 kV. 3. KẾT LUẬN: Hệ thống truy xuất và cài !ặt Rơle là một công cụ hữu hiệu giúp ích cho Đơn vị Quản lý vận hành quản lý hiệu quả hệ thống Rơle bảo vệ. Việc triển khai hệ thống không yêu cầu chi phí !ầu tư cao, có khả năng tận dụng hạ tầng sẵn có của SCA- DA, góp phần chung vào chủ trương vận hành không người trực trạm biến áp 110/22kV của Tập !oàn Điện lực Việt Nam và Tổng Công ty Điện lực miền Nam. Từ kết quả !ã !ạt !ược, Tổng Công ty Điện lực miền Nam !ã và !ang triển khai áp dụng hệ thống truy xuất và cài !ặt từ xa cho tất cả các trạm biến áp 110/22kV hiện hữu, !ồng thời áp dụng cho các trạm biến áp sẽ xây dựng trong thời gian sắp tới. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Công ty Lưới !iện Cao thế miền Nam, Báo cáo (ánh giá tình trạng vận hành của các Rơle bảo vệ 07/2017. [2] Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng !iện 3, Sơ (ồ lắp (ặt thiết bị tại tủ 22kV, 409019G-NT-TT-02. [3] Tài liệu kỹ thuật Rơle các hãng Siemens, ABB, Toshiba, SEL, Alstom, Alstom/Areva/ Schneider. Hiện nay trên thế giới, !ể giảm thiểu ảnh hưởng xấu (dao !ộng tần số, !iện áp) !ến lưới !iện do tính không ổn !ịnh của các nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng gió và năng lượng mặt trời. Giải pháp tối ưu là kết hợp chúng với các nguồn năng lượng khác !ủ lớn !ể có thể !iều tần trong trường hợp năng lượng gió, năng lượng mặt trời có biến !ộng, cụ thể là: tích hợp Diesel – Gió – năng lượng mặt trời với các dạng năng lượng khác như : - Thủy !iện tích năng: `là nhà máy`thủy !iện`kiểu bơm tích lũy, sử dụng !iện năng của các nhà máy !iện phát non tải trong hệ thống !iện vào những giờ thấp !iểm (ban !êm) !ể bơm nước từ bể nước thấp lên bể cao. Vào thời !iểm nhu cầu tiêu thụ !iện năng lớn, nước sẽ !ược xả từ hồ chứa cao xuống hồ chứa thấp hơn thông qua các`tua bin`!ể phát !iện lên l`ưới; - Dump load: tải giả !ược sử dụng !ể tải công suất thừa của hệ thống, giúp cân bằng năng lượng và ổn !ịnh hệ thống; - Diesel tải thấp: là loại máy phát !iện diesel có khả năng phát !iện liên tục với phụ tải chỉ bằng 30% công suất tối !a của máy; - Thiết bị lưu trữ !iện năng như : Ắc quy, Pin sạc, Flywhee (hệ thống bánh xe dự trữ năng lượng), Flue cell (Pin nhiên liệu), Supper capacitor (Siêu tụ). Một số mô hình tích hợp các nguồn năng lượng vào hệ thống !iện không nối lưới !iện quốc gia hiện nay !ã vận hành : - Mô hình thực tế 1: Mô hình !ã triển khai tại !ảo El Hierro, Tây Ban Nha, với thông số chính như sau: ê(J® .8(J®5IŴZ¾JŔOU¨DIO¼OH .8%JFTFM.8 ê1NBY .8 TŞMJŔVO¼N - Mô hình thực tế 2: Mô hình !ã triển khai tại !ảo Bonaire (vùng Caribbean), Hà Lan, với thông số chính như sau: TÍcH HỢP cÁc nGUỒn Điện và Tự ĐỘnG HÓa lƯỚi Điện HUYện ĐẢO PHÚ QUÝ KS. NGUYỄN ĐỨC TRUNG Công ty Tư vấn điện miền Nam BẢN TIN HỘI MIỀN NAM - THÁNG 11 / 2017 19
File đính kèm:
- truy_xuat_va_cai_dat_role_tu_xa.pdf