Tối ưu hóa vị trí của thiết bị TCSC để quản lý nghẽn mạch trong thị trường điện
Sự phát triển nhu cầu tiêu thụ điện trong thị trường điện cạnh tranh đã làm cho hệ thống
truyền tải thường xuyên bị nghẽn mạch. Nghẽn mạch làm tăng tổng chi phí vận hành, ảnh
hưởng trực tiếp đến các giao dịch và giá điện. Vì vậy, quản lý nghẽn mạch là một trong những
thách thức kỹ thuật cho người vận hành hệ thống. TCSC là một trong những thiết bị hiệu quả
trong việc điều khiển trực tiếp dòng công suất, có thể giúp lưới điện hiện hữu cải thiện đáng
kể khả năng truyền tải, loại bỏ nghẽn mạch. Bài báo này đã trình bày phương pháp mặt cắt tối
thiểu để xác định vị trí hợp lý của TCSC trong việc loại bỏ nghẽn mạch, cực tiểu chi phí máy
phát. Kết quả mô phỏng trên hệ thống IEEE 14 nút đã cho thấy được tính hiệu quả của phương
pháp đề nghị trong việc xác định vị trí hợp lý của TCSC.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tối ưu hóa vị trí của thiết bị TCSC để quản lý nghẽn mạch trong thị trường điện
hóa mạng điện sử dụng giải thuật mặt cắt tối thiểu Mạng điện được mô hình hóa như một đồ thị có hướng G(N,C), trong đó có duy nhất một đỉnh s không có cung đi vào gọi là nguồn phát tương ứng cho các máy phát, duy nhất một đỉnh t không có cung đi ra gọi là nguồn thu tương ứng cho các tải. Tập nút N, tương ứng với các nút trong mạng điện. Dòng công suất nhánh giữa nút i, j ∈ N được thể hiện bởi một cung c ij ∈ C. Mỗi cung được ký hiệu S ij , biểu thị dòng công suất lớn nhất cho phép của đường dây đó và được xem như dòng chảy trong đồ thị. Mỗi đường dây ra của nguồn phát là công suất lớn nhất của máy phát, mỗi đường dây vào của nguồn thu là nhu cầu tải. Giải thuật thực hiện bằng cách ghi nhận luồng f(a ij ) của các cung dọc theo đường đi từ nút tập nguồn s đến nút tải tập t cho đến khi không còn luồng nào có thể được ghi nhận. Bước 1: Tìm bất kỳ đường đi từ nút tập nguồn đến nút tập tải. Nếu không tìm được, thoát. Bước 2: Xác định luồng f, luồng công suất cực đại đi từ nút tập nguồn đến nút tập tải. Luồng này là khả năng nhỏ nhất của một cung trong đường đi này. Bước 3: Trừ luồng f từ khả năng còn lại của các cung theo đường đi từ nút tập nguồn đến nút tập tải trong đường đi này. Bước 4: Quay lại Bước 1 END INPUT: n = Số nút của hệ thống m = Số cạnh s = Xác định vị trí nút nguồn t = Xác định vị trí nút tải C=[u,v] = k: Khả năng truyền tải của đường dây nối giữa nút u và v Tìm đường Mạng có luồng công suất cực đại C[u,v]-F[u,v] = 0 Xác định đường (C[u,v])=Đúng u ≠ 0 & v ≠ 0 Begin Xác định đườngKhông dừng Mạng có Luồng trên các cung = 0 F[u,v] = 0 Dừng = Lỗi Dừng = Lỗi Tăng luồng OUTPUT MINCUT = [u,v] C[u,v] = 0 Đúng Lỗi Đùng Đúng Lỗi Lỗi Hình 2. Lưu đồ xác định mặt cắt tối thiểu Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 35B (3/2016) Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh6 G G G 1 2 3 54 12 4 16 4 2024 12 16 48 24 40 48 Hình 3. Mạng điện 5 nút s 3 5 4 2 1 0/24 0/20 0/12 0/48 0/16 0/4 0/24 0/16 0/4 0/48 0/40 0/12 t Hình 4. Mô hình hóa tương đương s 3 5 4 2 1 0/24 0/20 0/12 0/48 12/16 0/4 0/24 0/16 0/4 0/48 12/40 12/12 t Hình 5. Mô hình hóa tương đương s-1-4-t s 3 5 4 2 1 0/24 0/20 0/12 16/48 12/16 0/4 0/24 16/16 0/4 0/48 28/40 12/12 t Hình 6. Mô hình hóa tương đương s-2-4-t s 3 5 4 2 1 0/24 0/20 0/12 40/48 12/16 0/4 24/24 16/16 0/4 24/48 28/40 12/12 t Hình 7. Mô hình hóa tương đương s-2-5-t s 3 5 4 2 1 20/24 20/20 0/12 40/48 12/16 0/4 24/24 16/16 0/4 44/48 28/40 12/12 t Hình 8. Mô hình hóa tương đương s-3-5-t s 3 5 4 2 1 20/24 20/20 0/12 40/48 12/16 0/4 24/24 16/16 0/4 44/48 28/40 12/12 t Minimum cut 72 8896 Hình 9. Mặt cắt tối thiểu - Cung dọc theo đường s-1-4-t được ghi nhận là 12 đơn vị của dòng. Nút cổ chai là cung 1-4 như thấy trong Hình 5 - Cung dọc theo đường s-2-4-t được ghi nhận là 16 đơn vị của dòng. Nút cổ chai là cung 2-4. Chú ý đường đi s-1-4-t có tổng luồng trên cung 4-t bây giờ là 28 đơn vị của dòng như Hình 6 - Cung dọc theo đường s-2-5-t được ghi nhận là 24 đơn vị của dòng. Nút cổ chai là cung 2-5 như thấy trong Hình 7 - Cung dọc theo đường s-3-5-t được ghi nhận là 20 đơn vị của dòng. Nút cổ chai là cung 3-5 như thấy trong Hình 8 Giải thuật kết thúc sau khi đường cuối cùng được tìm thấy như Hình 8. Bởi vì không còn đường đi nào đi từ nút tập nguồn đến nút tập tải nữa. Luồng f của các cung 1-4, 2-4, 2-5 và 3-5 trong tất cả các đường đi từ nút tập nguồn s đến nút tập tải t đã bằng với khả năng truyền công suất của các cung đó. Từ Hình 9 có thể thấy rằng, tổng đơn vị dòng của các nhánh nút cổ chai là (12+16+25+20=72) bằng với tổng đơn vị dòng của các cung đi ra từ nút Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 35B (3/2016) Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh 7 tập nguồn s (12+40+20=72) và cũng bằng với tổng đơn vị dòng của các cung đi vào nút tập tải t (28+44=72). Đây là luồng công suất cực đại có thể truyền từ nguồn đến tải cũng chính là giá trị nhỏ nhất của lát cắt trong tất cả các lát cắt có thể có trong mạng. Bắt đầu Kết thúc Xác định nút cổ chai bằng phương pháp mặt cắt tối thiểu Nhánh k = 1 Lắp đặt TCSC trên nhánh k Chạy OPF bỏ qua giới hạn đường dây. Xác định tổng chi phí vận hành = TC1 Nghẽn mạch ? Loại bỏ nhánh nghẽn mạch Có Xác định giá trị cài đặt tối ưu của TCSC Xác định nhánh gần kề L=L+1% Chạy OPF có xét TCSC. Xác định tổng chi phí vận hành = TC2 Cài đặt mức độ bù ban đầu (L= 1%) Không Có Không Nhánh gần kề cuối cùng trong mặt cắt tối thiểu k = k + 1 TC2 = TC1 Hoặc (XTCSC ≥ 70%Xij) Hoặc (XTCSC < 70%Xij và TC2 hội tụ) Có Không Hình 10. Lưu đồ xác định vị trí của TCSC để loại bỏ nghẽn mạch 4. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG Hệ thống IEEE 14 nút có 11 đường dây, tổng tải hệ thống là 210 MW. Thông số và dữ liệu đường dây có thể tham khảo trong [12- 14]. Sơ đồ đơn tuyến của hệ thống chỉ ra trong Hình 11. Một gói phần mềm MATPOWER 4.0 đã được sử dụng để giải quyết phân bố công suất tối ưu trong nghiên cứu này Bảng 1: Dữ liệu máy phát Gen no a b c P ma P mi Q ma Q mi 1 0.0252 16 0 100 10 200 -30 2 0.1400 14 0 50 20 100 -20 3 0.5000 8 0 80 15 80 -15 6 0.0667 26 0 45 10 60 -15 8 0.2000 24 0 45 10 50 -10 Ci(Pgi)=aP2gi + bPgi+c G G C C C 1 2 3 45 6 9 7 101112 13 14 8 G Generator C Synchronous Condensers Hình 11. Sơ đồ lưới điện IEEE 14 nút Để đánh giá sự ảnh hưởng của TCSC, ba trường hợp sau đây sẽ được khảo sát. Trường hợp 1: OPF bỏ qua giới hạn đường dây Trường hợp 2: OPF không có TCSC Trường hợp 3: OPF có TCSC Từ những kết quả OPF trong Bảng 2(cột 2), có thể thấy rằng, khi TCSC chưa được lắp đặt và bỏ qua giới hạn đường dây (TH1), tổng chi phí vận hành đạt được tối ưu là 6097.82 $/h. Tuy nhiên với kế hoạch phát này, có thể thấy rằng dòng công suất thực tế đã vượt ngoài giới hạn đường dây 1-2 và kết quả nghẽn mạch truyền tải đã xảy ra như trong Bảng 3 (cột 3). Rõ ràng hệ thống điện không thể vận hành theo cách này bởi vì an ninh bị vi phạm. Tuy nhiên, quá tải trên đường dây 1-2 đã được loại bỏ thông qua giải quyết OPF có xét giới hạn đường dây (TH2). Trường hợp này đã làm hạn chế công suất phát từ các máy phát có chi phí thấp và tăng công suất phát từ máy phát có chi phí cao. Do đó đã làm cho tổng chi phí vận hành tăng từ 6097.82 $/h đến 6576.09 $/h như Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 35B (3/2016) Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh8 thấy trong Bảng 2(cột 3). Việc điều độ lại các máy phát để loại bỏ quá tải trong trường hợp này là cần thiết để đảm bảo an ninh trong vận hành hệ thống, nhưng có lẽ không được chấp nhận bởi các nhà cung cấp và khách hàng. Do đó, việc sử dụng thiết bị TCSC để nâng cao khả năng truyền tải, loại bỏ nghẽn mạch trong khi vẫn có thể đạt được chi phí cực tiểu là một trong những vấn đề quan tâm chính hiện nay của các nhà nghiên cứu. Bằng cách lắp đặt TCSC tại nhánh gần kề với nhánh quá tải 1-2 để nhanh chóng loại bỏ nghẽn mạch là một giải pháp hiệu quả (TH-3). Đường dây gần kề là những nhánh nút cổ chai thuộc mặt cắt tối thiểu và nằm trong vòng có chứa nhánh bị quá tải. Do đó, lắp đặt TCSC tại những đường dây này là một trong những phương pháp nhanh chóng cân bằng lại công suất bằng cách điều khiển dòng công suất chạy qua những đường dây không bị quá tải để loại bỏ nghẽn mạch và cung cấp công suất giá rẻ đến khách hàng. Bảng 2. Kết quả tối ưu chi phí của hệ thống IEEE 14-nút Số máy phát OPF không xét giới hạn đường dây (TH-1) OPF có xét giới hạn đường dây (TH-2) OPF có TCSC tại dây 1-5 (TH-3) 1 100 77.54 100 2 50 50 50 3 31.29 44.46 31.33 6 45 45 45 8 36.71 45 36.81 Tổng chi phí 6097.82 ($/h) 6576.09 ($/h) 6102.97 ($/h) Bảng 3. Công suất nhánh của hệ thống IEEE 14-nút Dây i-j MVA Giới hạn TH - 1 TH - 2 TH-3 (TCSC tại dây 1- 5) L=58.28% 1-2 0.5 0.6650 0.4999 0.4942 1-5 0.6 0.3350 0.2755 0.5058 2-3 0.5 0.4478 0.3564 0.3992 2-4 0.5 0.2934 0.2486 0.2343 2-5 0.4 0.1992 0.1732 0.1195 3-4 0.7 0.1924 0.1485 0.2204 4-5 0.8 0.3991 0.3247 0.4803 4-7 0.4 0.0367 0.0932 0.0403 4-9 0.2 0.0522 0.0349 0.0504 5-6 0.5 0.0512 0.0423 0.0558 6-11 0.3 0.1106 0.1042 0.1134 6-12 0.3 0.0822 0.0823 0.0825 6-13 0.3 0.1964 0.1937 0.1978 7-8 0.6 0.3671 0.4500 0.3681 7-9 0.5 0.3304 0.3568 0.3279 9-10 0.2 0.0160 0.0224 0.0133 9-14 0.3 0.0716 0.0742 0.0700 10- 11 0.2 0.0746 0.0681 0.0773 12- 13 0.2 0.0204 0.0205 0.0208 13- 14 0.2 0.0792 0.0765 0.0809 Bảng 4. Mặt cắt tối thiểu của hệ thống IEEE 14-nút Dây Mặt cắt tối thiểu Dây được xem xét để lắp đặt TCSC 1 1 - 2 Dây bị quá tải 2 1 - 5 Dây gần kề 3 2 - 3 Không phải dây gần kề 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 0 10 20 30 40 50 60 70 80 Line number P ow er f lo w o n br an ch , M V A Gioi han duong day MVA TH-2 TH-1 TH-3 Hình 12. Công suất nhánh của hệ thống IEEE 14-nút Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 35B (3/2016) Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh 9 Bảng 5. Kết quả tối ưu chi phí khi TCSC lắp đặt tại vị trí khác nhau Đường dây i-j Tổng chi phí $/h 2 1-5 6102.97 3 2-3 6582.14 4 2-4 6585.28 5 2-5 6584.67 6 3-4 6534.88 7 4-5 6523.38 8 4-7 6574.38 9 4-9 6576.11 10 5-6 6576.07 Từ Bảng 4 có thể thấy rằng, nhánh 1-5 là nhánh nằm trong mặt cắt tối thiểu và cũng là nhánh gần kề với nhánh bị quá tải 1-2. Do đó, vị trí hợp lý của TCSC là nhánh 1-5. Mức độ bù nối tiếp để loại bỏ nghẽn mạch là 58.28%. Kết quả dòng công suất sau khi lắp đặt TCSC tại nhánh 1-5 chỉ ra trong Bảng 3 (cột 5). Có thể quan sát từ Bảng 3, nghẽn mạch đã được loại bỏ. Công suất truyền tải của đường dây 1-2 giảm xuống còn 98.84% từ 133%. Nhánh 1-5 bây giờ được tăng lên 84.3%, cao hơn nhiều so với trường hợp TH- 1. TCSC đã làm giảm điện kháng của đường dây 1-5 từ 0.22p.u xuống 0.09p.u, vì vậy dòng công suất trên đường dây này tăng lên. Từ Bảng 2 (cột 4) có thể thấy rằng, tổng chi phí vận hành trong TH-3 đã giảm xuống còn 6102.97 $/hr trong khi nghẽn mạch vẫn không xảy ra như TH-1. Bảng 5 được xây dựng cho các mục đích khác nhau. Bằng cách thay thế TCSC trên mỗi đường dây và chạy OPF. Như chỉ ra trong Bảng 5, dây 1-5 là vị trí tốt nhất để lắp đặt TCSC. So sánh giữa Bảng 5 và Bảng 3 cho thấy rằng, nhánh trong mặt cắt tối thiểu là vị trí hợp lý của TCSC để quản lý nghẽn mạch và cực tiểu tổng chi phí vận hành. 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 20 25 30 35 40 45 50 55 LM P( $/ M VA -h r) Bus Number TH2 TH3 TH1 Hình 13: Đồ thị giá nút của IEEE – 14 nút Từ kết quả phân tích trên có thể thấy rằng, trong thị trường điện, khách hàng có thể mua điện năng tại cùng mức giá mà không quan tâm đến vị trí tiêu thụ. Tuy nhiên giới hạn truyền tải, nghẽn mạch đã làm tăng giá nút (Hình 13) đồng thời ngăn cản các nhà tiêu thụ mua điện năng với giá thấp hơn từ các nhà cung cấp và làm cho hoạt động kinh tế trong thị trường điện không hiệu quả. Do đó, việc sử dụng thiết bị TCSC tổ hợp trong bài toán OPF để quản lý nghẽn mạch trong thị trường điện là một giải pháp tốt và là một trong những công cụ giúp cho người vận hành hệ thống có thể đảm bảo được kinh tế và an ninh. Hơn nữa, có thể thầy rằng phương pháp đề nghị có khả năng tìm ra vị trí tốt nhất để lắp đặt TCSC. Thay thế TCSC tại nút cổ chai của hệ thống sẽ nhanh chóng loại bỏ nghẽn mạch và cực tiểu chi phí vận hành. 5. KẾT LUẬN Bài báo đã ứng dụng giải thuật mặt cắt tối thiểu để xác định vị trí hợp lý của TCSC trong việc quản lý nghẽn mạch, cực tiểu chi phí máy phát. Phương pháp này đã giới hạn được không gian tìm kiếm. Chỉ một vài nhánh nút cổ chai trong mặt cắt tối thiểu được xem xét để đánh giá vị trí tốt nhất của TCSC. Những kết quả mô phỏng trình bày trong bài báo này đã chứng minh tính hiệu quả của phương pháp đề nghị. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] F. Capitanescua, J.L. Martinez Ramosb, P. Panciatici, State-of-the-art, challenges, and fu- ture trends in security constrained optimal power flow, Electric Power Systems Research 81 (2011) 1731–1741. [2] R. Wang, R.H. Lasseter, Re-dispatching generation to increase power system security margin and support low voltage bus, IEEE Trans. Power Syst. 15 (2) (2000) 496–501. [3] Sung-Hwan Song, Jung-Uk Lim, Seung-Il Moon, Installation and operation of FACTS de- vices for enhancing steady-state security, Electric Power Systems Research 70 (2004) 7–15. Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 35B (3/2016) Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh10 [4] J.G.Singh, S. N. Singh, S.C. Srivastava, Enhancement of Power System Security through Optimal Placement of TCSC & UPFC, Power Energy Society General meeting 2007, IEEE, 24-28 June 2007, PP- 1-6. [5] Yunqiang Lu, Ali Abur, Static security enhancement via optimal utilization of Thyristor- Controlled Series Capacitors, IEEE Trans. Power Syst., vol.17, pp.324-329, May 2002. [6] K. Shanmukha Sundar, H.M. Ravikumar, Selection of TCSC location for secured optimal power flow under normal and network contingencies, Electrical Power and Energy Sys- tems 34 (2012) 29–37. [7] T.Pavan Kumar, A.Lakshmi Devi, Optimal location and parameter settings of TCSC un- der single line contingency using PSO technique, International Journal of Advanced En- gineering Research and Studies ISSN2249 – 8974. [8] Husam I. Shaheen, Ghamgeen I. Rashed, S.J. Cheng, Optimal location and parameter setting of UPFC for enhancing power system security based on Differential Evolution al- gorithm, International Journal of Electrical Power & Energy Systems 33 (2011), 94–105 [9] Ongsakul W, Bhasaputra P, Optimal power flow with FACTS devices by hybrid TS/SA ap- proach, Electr Power Energ Syst 2002;24:851–7. [10] G Shaoyun and T S Chung, Optimal active power flow incorporating FACTS devices with power flow control constraints, Electrical Power & Energy Systems, 20 (1998) 321-326, [11] John W. Chinneck, Practical Optimization: a Gentle Introduction, Systems and Com- puter Engineering Carleton University Ottawa, 2010, Canada. ca/faculty/chinneck/po.html. [12] Duong Thanh Long, Yao Jian Gang, Truong Viet Anh, A new method for secured optimal power flow under normal and network contingencies via optimal location of TCSC, Inter- national Journal of Electrical Power & Energy Systems (2013). [13] Duong Thanh Long, Yao Jian Gang, Truong Viet Anh, Application of Min Cut Algorithm for Optimal Location of FACTS Devices Considering System Loadability and Cost of In- stallation, International Journal of Electrical Power & Energy Systems (2014). [14] R. D. Zimerman, C. E. Murillo-Sanchez and D. Gam, MATPOWER- A MATLAB power system simulation package, Version 4, available at: power.
File đính kèm:
- toi_uu_hoa_vi_tri_cua_thiet_bi_tcsc_de_quan_ly_nghen_mach_tr.pdf