Tính toán ứng suất, biến dạng của rotor động cơ đồng bộ nam châm vĩnh cửu khởi động trực tiếp dưới tác dụng của lực điện từ
Động cơ đồng bộ nam châm vĩnh cửu khởi động trực tiếp có kết cấu rotor được đục lỗ để có thể lắp được các
thanh nam châm vào bên trong rotor, việc này tạo nên các vùng cầu nối giữa các cực rotor sẽ có đặc tính cơ học
yếu. Sự biến dạng của rotor cũng có thể làm thay đổi khe hở không khí giữa rotor và stator. Khe hở không khí
thay đổi sẽ ảnh hưởng đáng kể đến đặc tính làm việc cũng như hiệu suất của động cơ. Do vậy trong bài báo tác
giả phân tích tính toán cơ học, điện từ một cách đồng thời cho vùng cầu nối của rotor động cơ. Ứng dụng phần
mềm Matlab để tính toán chính xác ứng suất và biến dạng của cầu rotor và kết quả tính toán là tham số quan
trọng cho việc tính toán thiết kế rotor về mặt điện từ của động cơ để rotor động cơ vừa đảm bảo độ bền cơ học
vừa đảm bảo hiệu năng làm việc của động cơ điện.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tính toán ứng suất, biến dạng của rotor động cơ đồng bộ nam châm vĩnh cửu khởi động trực tiếp dưới tác dụng của lực điện từ
NdFeB 45 Diện tích nêm 10,6 mm2 Khoảng cách từ tâm rotor đến nam châm 28 mm Vật liệu chế tạo lá thép stator, rotor: M270-35A, có ứng suất cho phép [σ] 450 MPa Khoảng cách cầu nối 1 mm Số rãnh stator 36 Bề dầy nam châm theo hướng từ hóa (Lm) 2 mm Hệ số ép chặt lõi thép 0,95 rãnh Chiều rộng nam châm (Wm) 50 mm Công nghiệp rừng 119TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP THÁNG 10/2017 3.3. Xác định phân bố ứng suất và biến dạng 3.3.1. Các giả thiết khi tính toán Vật liệu làm rotor động cơ là thép M270- 35A, việc tính toán ứng suất và biến dạng của rotor động cơ có thể coi cấu trúc của mỗi cực rotor là một kết cấu cong hai đầu ngàm chịu lực hướng kính phân bố đều đối xứng. Như vậy đưa về bài toán tìm ứng suất, biến dạng cho thanh cong phẳng, khi đó trên mặt cắt ngang sẽ xuất hiện nhiều thành phần nội lực. Để giải được bài toán này ta sẽ áp dụng nguyên lý độc lập tác dụng: Nếu trên một thanh đồng thời chịu tác dụng của nhiều lực thì ứng suất hay biến dạng trong thanh là tổng các ứng suất hay biến dạng do tác dụng riêng của từng lực gây ra trên thanh đó. Để áp dụng được nguyên lý độc lập tác dụng thì khi tính toán ta có giả thiết sau: - Vật liệu làm việc trong giai đoạn đàn hồi (mối quan hệ ứng suất và biến dạng tỷ lệ bậc nhất); - Biến dạng trong thanh cong được coi là nhỏ. 3.3.2. Xác định lực điện từ tác dụng lên rotor động cơ Xác định lực điện từ hướng kính tác động lên bề mặt rotor: Áp dụng công thức tính lực hút từ trường tương tác giữa hai tấm phẳng song song ta có (Đặng Văn Đào và Lê Văn Doanh, 2003): 2 0 ( )g pr B S F N (1) Lực hướng kính phân bố được xác định bởi: 2 0 gr r p BF q C (N/m2) (2) Trong đó ;g PB C là cảm ứng từ tại khe hở không khí và chiều dài cung một cực của động cơ. Xác định lực tiếp tuyến tác động lên rotor: Trong trường hợp lực tiếp tuyến tác động lên rotor chính là thành phần làm phát sinh mô men chính của động cơ. Coi lực tiếp tuyến phân bố đều trên toàn bộ bề mặt rotor khi đó lực tiếp tuyến được xác định bởi công thức (Đặng Văn Đào và Lê Văn Doanh, 2003): _ t out ro T F r (N) (3) Lực tiếp tuyến phân bố được xác định bởi công thức (Đặng Văn Đào và Lê Văn Doanh, 2003): tt p F q C (N/m2) (4) Trong đó _, out roT r , Cp lần lượt là mômen động cơ, bán kính và diện tích mặt ngoài rotor. 3.3.3. Xây dựng mô hình giải tích Để đảm bảo động cơ thỏa mãn điều kiện bền cơ học, ứng xử cơ học của rotor phải nằm trong vùng có ứng xử tuyến tính của vật liệu. Ứng suất do tổng các ngoại lực gây ra trên rotor bằng tổng các ứng suất do từng thành phần gây ra trên rotor. Để đơn giản hóa mô hình tính toán, ta tiến hành tính ứng suất riêng rẽ cho từng thành phần lực. Mô hình tính toán và phân tích được miêu tả như trong hình 2: Hình 2. Mô hình cấu trúc rotor và phân bố ngoại lực tác động lên rotor Công nghiệp rừng 120 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP THÁNG 10/2017 3.3.3.1. Xét tác động của lực hướng kính Xét mô hình như trong hình 3. Hình 3. Thành phần lực hướng kính Với mô hình này, ta nhận thấy tại vị trí mặt cắt đi qua điểm BO là vị trí có thiết diện chịu lực rotor là bé nhất, thiết diện mặt cắt nửa trước theo chiều kim đồng hồ lớn hơn nhiều thiết diện mặt cắt nửa sau kim đồng hồ. Do vậy có thể coi mặt cắt OB chính là một ngàm cứng đối với phần kết cấu mặt cực AB. Coi cấu trúc của mỗi cực rotor là một kết cấu cong hai đầu ngàm chịu lực hướng kính phân bố đều đối xứng. Mô hình có thể được biểu diễn đơn giản hơn như hình 4. Hình 4. Mô hình thay thế Hình 5. Mô hình tương đương của mô hình thay thế Mô hình tính toán là mô hình hai đầu ngàm đối xứng do vậy để đơn giản hóa bài toán trong quá trình tính toán ta mô hình hóa bài toán dưới dạng đối xứng ½. Trong mô hình này để đảm bảo tính tương đương của mô hình tại mặt cắt đối xứng ta đặt thêm 3 thành phần ngoại lực thay thế là N,Q,M như hình 5. Trong đó N là lực kéo (nén) có phương luôn tiếp tuyến với khung dây, Q là lực cắt có phương luôn hướng qua tâm, M là mô men uốn. Do tải là lực phân bố hướng tâm có tính chất đối xứng nên lực thay thế Q tại mặt cắt đối xứng bằng 0. Gọi ,N M là các lực suy rộng có độ lớn bằng 1 tại mặt cắt đối xứng. Các thành phần lực tại mặt cắt bất kỳ hợp mặt phẳng đối xứng một góc do lực suy rộng N là (Vũ Đình Lai, Nguyễn Xuân Lựu, Bùi Đình Nghi, 2002). 1 1 1 N = cos( ) = sin( ) = (1 cos( )) Q M r (5) Các thành phần lực tại mặt cắt bất kỳ hợp mặt phẳng đối xứng một góc do lực suy rộng M là: Công nghiệp rừng 121TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP THÁNG 10/2017 2 2 2 N = 0 = 0 = 1 Q M (6) Các thành phần lực tại mặt cắt bất kỳ hợp mặt phẳng đối xứng một góc do lực phân bố q là: 2 p p 2 2 p N = -2qr sin 2 = qrsin = 2qr sin 2 Q M (7) Hệ phương trình chính tắc: 11 12 1 21 22 2 0 0 p p N M N M (8) Trong đó các thành phần , ,,i j i p được tính qua các công thức của Morh. 1 1 1 1 1 1 11 0 0 0 * * *N N Q Q M M d d d EA GA EJ (9) Tính tích phân ta thu được: 11 2 1 cos( )sin( ) 1 (cos( )sin( ) ) 2 2 1 (3 4sin( ) cos( )sin( )) 2 EA GA r EJ (10) Trong đó: E mô đun đàn hồi ứng với vật liệu: E=207*109 hệ số poisson ứng với vật liệu: 0,34 G mô đun đàn hội trượt ứng với vật liệu: 977,24.10 2(1 ) E G (11) F diện tích mặt cắt tại ngàm (ứng với vị trí có tiết diện nhỏ nhất): _ 1 2 out ro ro D D A l (12) J momen quán tính mặt cắt ứng với trục trung hòa: _ 1 3 3 0 ( ) 2 12 12 out ro r D D l bh J (13) Tương tự ta có: 1 2 1 2 1 2 12 21 0 0 0 * * *N N Q Q M M d d d EA GA EJ (14) 12 21 ( sin( ))r EJ (15) 2 2 2 2 2 222 0 0 0 * * *N N Q Q M M d d d EA GA EJ (16) 22 EJ (17) 1 1 11 0 0 0 * N * *p p p p N Q Q M M d d d EA GA EJ (18) 1 1 (4sin( ) sin(2 ) 2 ) 1 (cos( ) ) 1 (8sin( ) sin(2 ) 6 ) 4 2 4 p qr qr qr EA GA EJ 3 2 2 22 0 0 0 * N * *p p p p N Q Q M M d d d EA GA EJ (19) 2 2 1 1 2cos sin 2 2 p qr EJ (20) Công nghiệp rừng 122 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP THÁNG 10/2017 Từ hệ phương trình chính tắc ta có: 2 11 1 21 21 12 11 22 21 1 11 ( ) (M ) p p p M N (21) Ta có được các thành phần lực tại các mặt cắt bất kỳ: 1 2 1 2 1 2 * *M N * *M * *M p p p N N N N Q Q N Q Q M M N M M (22) 3.3.3.2. Tác động của lực theo phương tiếp tuyến Kết cấu cong hai đầu ngàm chịu lực tiếp tuyến phân bố đều đối xứng. Mô hình có thể được biểu diễn lại như hình 6. Hình 6. Mô hình lực tiếp tuyến Trong mô hình này để đảm bảo tính tương đương của mô hình tại mặt cắt đối xứng ta đặt thêm 3 thành phần ngoại lực thay thế là N, Q, M. Trong đó N là lực kéo (nén) có phương luôn tiếp tuyến với khung dây, Q là lực cắt có phương luôn hướng qua tâm, M là mô men uốn. Hình 7. Mô hình thay thế tương đương Gọi ,Q,N M là các lực suy rộng có độ lớn bằng 1 tại mặt cắt đối xứng. Các thành phần lực tại mặt cắt bất kỳ hợp mặt phẳng ngàm một góc do lực suy rộng N là: 1 1 1 N = cos( ) = sin( ) = (1 cos( )) Q M r (23) Các thành phần lực tại mặt cắt bất kỳ hợp mặt phẳng ngàm một góc do lực suy rộng Q là: 2 2 2 N = sin( ) = cos( ) = sin ( ) Q M r (24) Các thành phần lực tại mặt cắt bất kỳ hợp mặt phẳng ngàm một góc do lực suy rộng M là: 3 3 3 N = 0 = 0 = 1 Q M (25) Các thành phần lực tại mặt cắt bất kỳ hợp mặt phẳng đối xứng một góc do lực phân bố q là: p 2 p 2 p N = qrsin =-2qr sin 2 = qr sin Q M (26) Từ hệ phương trình chính tắc: 11 12 13 1 21 22 23 2 31 32 33 3 0 0 0 p p p N Q M N Q M N Q M (27) Trong đó các thành phần , ,,i j i p được tính qua các công thức của Morh: 1 1 1 1 1 1 11 0 0 0 * * *N N Q Q M M d d d EA GA EJ Công nghiệp rừng 123TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP THÁNG 10/2017 1 2 1 2 1 2 12 21 0 0 0 * * *N N Q Q M M d d d EA GA EJ 1 3 1 3 1 3 13 31 0 0 0 * * *N N Q Q M M d d d EA GA EJ 2 3 2 3 2 3 23 32 0 0 0 * * *N N Q Q M M d d d EA GA EJ 2 2 2 2 2 2 22 0 0 0 * * *N N Q Q M M d d d EA GA EJ 3 3 3 3 3 3 33 0 0 0 * * *N N Q Q M M d d d EA GA EJ 1 1 1 1 0 0 0 * N * *p p p p N Q Q M M d d d EA GA EJ 2 2 2 2 0 0 0 * N * *p p p p N Q Q M M d d d EA GA EJ 3 3 3 3 0 0 0 * N * *p p p p N Q Q M M d d d EA GA EJ Ta có được các thành phần lực tại các mặt cắt bất kỳ: 1 2 1 2 1 2 * *M N * *M * *M p p p N N N N Q Q N Q Q M M N M M (28) 3.3.4. Ứng suất được xác định theo công thức (Thái Thế Hùng, 2009) 2 2 2 13 .(1 ) . 6 . 4 keo keo th uon cat N A rM A a y Q h y bh (29) Trong đó: 0 0 2ln( ) 2 th h r h r h r ; 1 2 2 ; 2 h y x y r x ; a = r0 - rth.; _ 1 2 out roD Dh ; _ 1 2 out ro ro D D A l Mặt cắt của tiết diện cần tính ứng suất được biểu diễn như trong hình 8: Công nghiệp rừng 124 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP THÁNG 10/2017 Hình 8. Mặt cắt xác định các kích thước để tính ứng suất Ứng suất tương đương (tính theo thuyết bền thế năng biến đổi hình dáng cực đại) được xác định bởi (Đặng Việt Cương, 2006): 2 23td keo uon cat (30) 3.3.5. Biến dạng tại vị trí bất kỳ được xác định bởi biểu thức * * * * 11 12 13 1 * * * * 21 22 23 2 * * * * 31 32 33 3 N p Q p p N Q M N Q M N Q M (31) 3.4. Kết quả tính toán ứng suất và chuyển vị sử dụng Matlab Với các thông số động cơ như trong bảng 1, lập trình matlab giải các hệ phương trình (30), (31) xác định các thành phần nội lực ta có kết quả như trong bảng 2. Bảng 2. Kết quả tính toán ứng suất và chuyển vị lá thép rotorr động cơ 2,2 kW Thông số đầu vào Thông số đầu ra Công suất động cơ (W) Số cực Đường kính ngoài rotor Dout_ro (mm) Đường kính ngoại tiếp nam châm D1 (mm) Chiều dài rotor l_ro (mm) Chiều dài nam châm Wm (mm) Góc cực φ (rad) Mật đồ từ cảm khe hở không khí Bg (T) Lực hướng tâm Fn (N/m) Lực tiếp tuyến Ft (N/m) Ứng suất lớn nhất (Mpa) Biến dạng lớn nhất (mm) 2200 2 87 72 130 33 0,476 0,481 23964,236 1943,206 0,687 1,46E-4 4 97 78,5 116 50 0,691 0,481 21383,552 1077,828 1,128 2,76E-4 6 108 84 116 39 0,483 0,563 29259,366 1243,463 0,580 1,59E-4 8 118 92 130 23 0,253 0.343 12170,873 1990,387 0,060 1,64E-5 Kết quả tính toán cho thấy giá trị ứng suất lớn nhất đạt được tại mặt dưới của ngàm (hay phần cầu nối) các kết quả phân tích chỉ ra rotor động cơ hoàn toàn thảo mãn các điều kiện bền [σ] = 450 MPa (theo bảng 1) trong quá trình vận hành. Giá trị biến dạng lớn nhất tại mặt phẳng đối xứng, các giá trị ứng suất là nhỏ và không làm ảnh hưởng đáng kể đến khe hở không khí cũng như cấu trúc rotor. Dựa vào cơ sở tính toán ở trên, sử dụng Matlab xác định được mối quan hệ giữa chiều dầy của phần cấu nối lá thép rotor với ứng suất Công nghiệp rừng 125TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP THÁNG 10/2017 và biến dạng như hình 9, 10. Với giá trị cầu biến thiên từ 1 mm đến 10 mm ứng suất phần cầu nối của lá thép cũng luôn thỏa mãn điều kiện bền [σ] = 450 MPa. Hình 9. Đặc tính mối quan hệ giữa ứng suất phần cầu nối với chiều dầy cầu B iế n d ạ n g lớ n n h ấ t (m m ) Hình 10. Đặc tính mối quan hệ biến dạng với chiều dầy cầu Để biến dạng nhỏ hơn 0,03 mm thì chiều dầy tối thiểu của cầu phải lớn hơn 2 mm. Nếu chiều dầy cầu 1 mm thì có biến dạng lớn nhất là 0,04 mm. Nếu biến dạng quá lớn sẽ ảnh hưởng đến đặc tính làm việc của động cơ. Như vậy với kích thước cầu 1mm thì phần cầu nối của rotor động cơ đồng bộ nam châm vĩnh cửu khởi động trực tiếp hoàn toàn đảm bảo độ bền cơ học. IV. KẾT LUẬN Kết quả tính toán cho thấy với các thông số đầu vào như tính toán sơ bộ ban đầu của động cơ đồng bộ nam châm vĩnh cửu khởi động trực tiếp từ lưới hoàn toàn đảm bảo độ bền cơ học trong quá trình vận hành. Việc tối ưu về mặt cơ học là cơ sở để tính toán các kích thước lá thép rotor động cơ. Khi kích thước phần cầu nối là 1mm thì có thể tăng được kích thước nam châm vĩnh cửu và cải thiện được đặc tính làm việc của động cơ. Kết quả tính toán có thể coi là kích thước sơ bộ ban đầu của động cơ và khi thiết kế chế tạo động cơ chỉ cần tính toán về mặt điện từ để nhằm cải thiện đặc tính làm việc, nâng cao hiệu suất động cơ. Cơ sở dữ liệu tính toán trong bài báo còn có thể dùng để tính toán ứng suất và biến dạng cho các động cơ cùng loại có công suất cao hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đặng Văn Đào, Lê Văn Doanh (2003). Khí cụ điện. NXB. Giáo dục. 2. Vũ Đình Lai, Nguyễn Xuân Lựu, Bùi Đình Nghi (2002). Sức bền vật liệu. NXB. Giao thông vận tải. 3. Thái Thế Hùng (2009). Sách Sức bền vật liệu. NXB. Khoa học - Kỹ thuật. 4. Đặng Việt Cương (2006). Sách tuyển tập các bài tập giải môn sức bền vật liệu, tập 1. NXB. Khoa học - Kỹ thuật. 5. Nguyễn Phùng Quang (2005). Matlab & simulink. NXB. Khoa học - Kỹ thuật. Công nghiệp rừng 126 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP THÁNG 10/2017 CALCULATION STRESS AND DEFORMATION OF DIRECT START PERMANENT MAGNET SYNCHRONOUS MOTOR BY THE EFFECT OF ELECTROMAGNETIC FORCE Dinh Hai Linh1, Nguyen Thi Luc2 1,2Vietnam National University of Forestry SUMMARY The line start permanent magnet synchronous motor (LSPMSM) is a hybrid motor with aluminum squirrel cage rotor and permanent magnet in rotor slots. Deformation of the rotor suface can change the air gap between the rotor and the stator. It has a significant affect on the torque and efficiency performance. Particularly with LSPSMSM rotor structure, there are additional grooves that can be fitted with magnetic bars, which form bridges between poles with weak mechanical properties. The region has a big influence on the performance characteristics of the motor, so in this paper the author simultaneously analyzes the electromagnetic and electromagnetic fields for the bridge. A Matlab program is used to calculate the tensile strength, yield strength of bridge rotor and the result is an important parameter for calculating the mechanical structure rotor design with limited deformation and viberation. Keywords: Direct start permanent magnet synchronous motor, tensile strength of core rotor, yield strength of core rotor. Ngày nhận bài : 28/4/2017 Ngày phản biện : 26/5/2017 Ngày quyết định đăng : 15/7/2017
File đính kèm:
- tinh_toan_ung_suat_bien_dang_cua_rotor_dong_co_dong_bo_nam_c.pdf