Thực trạng quản lí hoạt động đổi mới phương pháp dạy học theo tiếp cận năng lực của học sinh ở các trường Tiểu học quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh
Thời đại ngày nay, với sự bùng nổ thông tin, nhiều
nền giáo dục tiên tiến trên thế giới đang chuyển hướng
sang hướng phát triển năng lực (NL) người học. Chương
trình giáo dục phổ thông Singapore đưa ra mục tiêu giúp
học sinh (HS) phát triển các NL chuyên môn và góp phần
vào việc phát triển các NL chung nhằm hình thành nhân
cách. Các phương pháp dạy học (PPDH) được khuyến
khích sử dụng như: dạy học qua trải nghiệm, tìm tòi,
khám phá, nghiên cứu, phương pháp lấy HS làm trung
tâm. Đối với chương trình giáo dục phổ thông của nước
Anh, PPDH phải phát huy sự tìm tòi, khám phá, dạy học
cách kiến tạo, dạy học gắn với thực tiễn cuộc sống. Còn
PPDH trong chương trình phổ thông của Hàn Quốc lại
chú ý xây dựng môi trường học tập thân thiện; đẩy mạnh
dạy và học tích cực nhằm phát triển NL của HS; tăng
cường vai trò chủ động, tích cực của HS.
Trước đòi hỏi của quá trình hội nhập quốc tế, PPDH
truyền thống khó đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện giáo
dục hiện nay của nước ta. Việc cung cấp đầy đủ lượng
kiến thức cơ bản, toàn diện cho HS là điều không khả thi;
dạy học phải giúp hình thành và phát triển NL tư duy
sáng tạo, HS phải có khả năng tự học, tự chiến lĩnh tri
thức, không ngừng bổ sung, làm giàu vốn tri thức của bản
thân. Do đó, việc đổi mới PPDH theo tiếp cận NL của
HS là một là tất yếu ở các trường tiểu học hiện nay. Tuy
nhiên, công tác quản lí (QL) việc đổi mới PPDH theo tiếp
cận NL của HS được thực hiện chưa tốt. Để có những
biện pháp QL khả thi, cần đánh giá lại thực trạng vấn đề
này ở các trường tiểu học. Bài viết trình bày thực trạng
quản lí hoạt động đổi mới phương pháp dạy học theo tiếp
cận năng lực của học sinh ở các trường tiểu học quận Tân
Phú, TP. Hồ Chí Minh
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng quản lí hoạt động đổi mới phương pháp dạy học theo tiếp cận năng lực của học sinh ở các trường Tiểu học quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh
hực hiện khá hiệu quả. Tuy nhiên, việc xây dựng cơ cấu tổ chức và quy định sự phối hợp giữa các bộ phận, cá nhân là hai khâu vẫn chưa thể hiện được tính đồng bộ, chưa chặt chẽ dẫn đến hiệu quả việc thực hiện đổi mới PPDH chưa đạt hiệu quả cao. Bên cạnh đó, người nghiên cứu cũng tiến hành phỏng vấn sâu CBQL, 3/3 người được hỏi cho rằng: “Việc quy định sự phối hợp giữa các bộ phận và cá nhân trong tổ chức thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận NL của HS là nội dung mà các trường thực hiện vẫn chưa thực sự hiệu quả”. 2.2.4. Thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động đổi mới phương pháp dạy học theo tiếp cận năng lực của học sinh Kết quả khảo sát trong bảng 4 với ĐTB chung là 4,64, ĐLC 0,54 cho thấy, các ý kiến đánh giá của CBQL và GV chủ yếu đánh giá ở mức độ “Tốt”. Bên cạch đó vẫn còn có một bộ phận đánh giá ở mức độ “Khá” và cá biệt có đánh giá ở mức độ “Trung bình”. Điều này thể hiện công tác chỉ đạo thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận NL của HS vẫn chưa nhận được sự đánh cao của tất cả CBQL và GV. Nội dung 4 - “Chỉ đạo GV thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận NL của HS” ĐTB 4,73, có TH 1. Chứng tỏ, Bảng 3. Thực trạng việc tổ chức hoạt động đổi mới PPDH theo tiếp cận NL của HS tại trường tiểu học STT Nội dung Mức độ thực hiện CBQL GV Tổng hợp ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH 1 Xây dựng cơ cấu tổ chức thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận NL của HS. 4,63 0,58 3 4,42 0,66 4 4,46 0,65 3 2 Phân công nhiệm vụ, trách nhiệm cho các thành viên Ban chỉ đạo đổi mới PPDH theo tiếp cận NL của HS. 4,75 0,53 1 4,47 0,68 2 4,51 0,66 1 3 Phân công nhiệm vụ cho các bộ phận, cá nhân trong cơ cấu tổ chức nhằm thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận NL của HS. 4,67 0,56 2 4,48 0,64 1 4,51 0,63 1 4 Quy định phối hợp giữa các bộ phận, cá nhân trong cơ cấu tổ chức nhằm thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận NL của HS. 4,50 0,59 4 4,46 0,62 3 4,46 0,61 3 CHUNG 4,64 0,57 4,46 0,65 4,49 0,64 VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 43-50 48 đa số CBQL và GV đánh giá ở mức “Tốt”. Nội dung 2 - “Chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận NL của HS” có ĐTB 4,68, TH 2. Đây cũng là nội dung được đa số CBQL, GV đánh giá ở mức “Tốt”. Tuy nhiên, với ĐLC của hai nội dung này lần lượt là 0,51 và 0,55 vẫn thể hiện sự phân tán trong các kết quả đánh giá. Người nghiên cứu tiến hành phỏng vấn sâu 10 CBQL và GV, các ý kiến đều tập trung cho rằng: “CBQL có sự chỉ đạo sâu sát đến GV và tổ chuyên môn trong việc thực hiện đổi mới PPDH; chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt. Tuy nhiên, việc thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận NL của HS vẫn còn khá mới mẻ, ngành vẫn chưa có định hướng và chỉ đạo cụ thể, các trường vẫn thực hiện dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng, CBQL còn thiếu điểm tựa trong đánh giá tiết dạy của GV theo hướng phát triển NL của HS. Do đó, sự chỉ đạo của CBQL đối với hoạt động này vẫn chưa thực sự hiệu quả”. Việc “Xác định đúng định hướng đổi mới PPDH theo tiếp cận NL của HS” ở nội dung 1 và việc “Chỉ đạo việc động viên, khen thưởng trong hoạt động đổi mới PPDH theo tiếp cận NL của HS” ở nội dung 6 cũng được CBQL, GV đánh giá cao. ĐTB chung là 4,64 (TH 3) với ĐLC lần lượt là 0,55 và 0,54 cho thấy, tuy vẫn còn độ phân tán trong các kết quả đánh giá nhưng đa số CBQL, GV đều đánh giá nhà trường thực hiện tốt nội dung này. Để làm rõ hơn các số liệu từ bảng hỏi, người nghiên cứu tiến hành phỏng vấn CBQL, GV, các ý kiến đều tập trung cho rằng: “Hiệu trưởng đã xác được những định hướng và chỉ đạo GV, tổ chuyên môn thực hiện đổi mới PPDH. hiệu trưởng cũng đã xây dựng cơ chế động viên khen thưởng cho tập thể, cá nhân thực hiện tốt việc đổi mới PPDH. Tuy nhiên, việc thực hiện khen thưởng chưa tạo được động lực mạnh mẽ từ các bộ phận và cá nhân. CBQL có định hướng, chỉ đạo và tư vấn GV nhưng vẫn chưa thực sự sâu sát, chưa tháo gỡ hết những khó khăn cho GV trong việc thực hiện nhiệm vụ còn khá mới mẻ này”. Nội dung 3 - “Chỉ đạo các đoàn thể trong nhà trường thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận NL của HS” và nội dung 5 - “Chỉ đạo việc phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh trong việc đổi mới PPDH theo tiếp cận NL của HS” với ĐTB 4,58, ĐLC lần lượt là 0,56, 0,54 cùng xếp TH 5. Điều này cho thấy, mặc dù vẫn được đa số CBQL, GV đánh giá ở mức độ “Tốt” và “Khá” nhưng lại có TH thấp nhất. Qua phỏng vấn sâu 10 CBQL, GV, đa số ý kiến cho rằng: “Việc chỉ đạo các đoàn thể, các bộ phận, phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh tạo sự đồng thuận, thống nhất, xây dựng bầu không khí thân thiện, chia sẻ là nhiệm vụ khá khó khăn đối với hiệu trưởng các trường tiểu học. Để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ này phải cần đến cái tài, cái tâm và cái tầm của người hiệu trưởng. Ngoài ra, còn phụ thuộc vào nhận thức và điều kiện sống của phụ huynh HS. Do đó, mức độ đạt được nội dung này chưa thực sự cao”. Bảng 4. Thực trạng việc chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH theo tiếp cận NL HS của Hiệu trưởng trường tiểu học STT Nội dung Mức độ thực hiện CBQL GV Tổng hợp ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH 1 Xác định định hướng đổi mới PPDH theo tiếp cận NL của HS. 4,75 0,44 3 4,62 0,57 4 4,64 0,55 3 2 Chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận NL của HS. 4,79 0,41 1 4,66 0,57 2 4,68 0,55 2 3 Chỉ đạo các đoàn thể trong nhà trường thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận NL của HS. 4,42 0,58 5 4,62 0,55 4 4,58 0,56 5 4 Chỉ đạo GV thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận NL của HS. 4,79 0,41 1 4,71 0,52 1 4,73 0,51 1 5 Chỉ đạo việc phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh trong việc đổi mới PPDH theo tiếp cận NL của HS. 4,38 0,58 6 4,62 0,52 4 4,58 0,54 5 6 Chỉ đạo việc động viên, khen thưởng trong hoạt động đổi mới PPDH theo tiếp cận NL của HS. 4,54 0,59 4 4,66 0,53 2 4,64 0,54 3 CHUNG 4,61 0,50 4,65 0,54 4,64 0,54 VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 43-50 49 2.2.5. Thực trạng công tác kiểm tra hoạt động đổi mới phương pháp dạy học theo tiếp cận năng lực của học sinh Theo kết quả bảng 5, đa số CBQL, GV đánh giá các trường đã thực hiện tốt công tác kiểm tra việc thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận NL của HS với ĐTB 4,59. Tuy nhiên, ĐLC 0,58 thể hiện vẫn còn sự phân tán trong các kết quả đánh giá, một bộ phận CBQL, GV chưa đánh giá cao tính hiệu quả của hoạt động này tại các trường được khảo sát. Nội dung 4 - “Kiểm tra việc thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận NL của HS thông qua đánh giá thường xuyên và định kì kết quả học tập của HS” và nội dung 3 - “Kiểm tra GV trong việc thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận NL của HS” có ĐTB lần lượt là 4,63, 4,60 được xếp TH 1 và 2. Kết quả của bảng khảo sát cho thấy, đa số CBQL, GV đánh giá các trường thực hiện tốt những nội dung này. Tuy nhiên, với ĐLC tương ứng 0,58 và 0,57 cho thấy, vẫn còn một số đánh giá chưa đồng tình với tính hiệu quả của việc thực hiện biện pháp này tại các trường. Qua hoạt động phỏng vấn sâu 15 HS, đa số ý kiến đều tập trung: “CBQL nhà trường thường xuyên kiểm tra hoạt động đổi mới PPDH của GV. Những tiết học có CBQL dự giờ, GV dạy hay hơn, có sử dụng nhiều PPDH tích cực, tạo hứng thú học tập cho HS hơn những tiết học khác”. CBQL cũng cho rằng: “GV chỉ thực sự sử dụng các PPDH tích cực trong các tiết có người dự giờ, còn các tiết học khác vẫn chưa có sự đầu tư nhiều như các tiết dạy này”. Nội dung 2 - “Kiểm tra tổ chuyên môn trong việc thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận NL của HS” có ĐTB 4,58, ĐLC 0,57. Điều này cho thấy, CBQL và GV khá đồng thuận trong trong việc đánh giá nội dung này. Đa số các đánh giá đều tập trung vào mức độ “Tốt” và “Khá”, xong cá biệt vẫn còn đánh giá ở mức “Trung bình”. Chứng tỏ việc kiểm tra hoạt động đổi mới PPDH của các tổ chuyên môn và việc thực hiện trong kiểm tra, đánh giá được CBQL các trường đâu đó vẫn còn những hạn chế nhất định. Qua việc nghiên cứu Sổ họp tổ chuyên môn của 8 trường tiểu học, người nghiên cứu nhận thấy: CBQL có thường xuyên tham dự các buổi sinh hoạt và có định hướng, chỉ đạo tổ thực hiện đổi mới PPDH, nhưng chưa trọng tâm vào định hướng phát triển NL của HS; các nội dung trao đổi về sự vụ, sự việc còn chiếm nhiều thời gian của các buổi sinh hoạt. Nội dung 5 - “Thực hiện điều chỉnh trong kiểm tra hoạt động đổi mới PPDH theo tiếp cận NL của HS” và nội dung 1 - “Xác định căn cứ, tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá hoạt động đổi mới PPDH theo tiếp cận NL của HS” là hai nội dung có TH 4 và 5 (thấp nhất) với ĐTB lần lượt là 4,57, 4,56; ĐLC 0,58, 0,60 (cao nhất). Điều này cho thấy, đa số các đánh giá đều tập trung vào mức độ “Tốt” và “Khá”, xong vẫn còn một số đánh giá ở mức “Trung bình”. Để làm rõ hơn nội dung này, người nghiên cứu tiến hành phỏng vấn CBQL, GV, các ý kiến đều tập trung cho rằng: “Thực tế chưa có văn bản pháp lí, các định hướng, quy định việc giảng dạy của GV qua các tiết dạy phải đạt được NL gì cho HS, dẫn đến thiếu căn cứ phục vụ việc kiểm tra, đánh giá. Một số CBQL, GV chưa nắm được những định hướng dạy học theo hướng phát triển NL HS”. 3. Kết luận Kết quả khảo sát cho thấy, hoạt động QL của hiệu trưởng các trường tiểu học quận Tân Phú, TP. Hồ Chí Bảng 5. Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá hoạt động đổi mới PPDH theo tiếp cận NL HS của hiệu trưởng trường tiểu học STT Nội dung Mức độ thực hiện CBQL GV Tổng hợp ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH 1 Xác định căn cứ, tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá hoạt động đổi mới PPDH theo tiếp cận NL của HS. 4,71 0,55 1 4,53 0,61 4 4,56 0,60 5 2 Kiểm tra tổ chuyên môn trong việc thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận NL của HS. 4,58 0,50 3 4,58 0,59 3 4,58 0,57 3 3 Kiểm tra GV trong việc thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận NL của HS. 4,63 0,49 2 4,59 0,59 2 4,60 0,57 2 4 Kiểm tra việc thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận NL của HS thông qua đánh giá thường xuyên và định kì kết quả học tập của HS. 4,71 0,62 1 4,61 0,57 1 4,63 0,58 1 5 Thực hiện điều chỉnh trong kiểm tra hoạt động đổi mới PPDH theo tiếp cận NL của HS. 4,46 0,59 4 4,59 0,57 2 4,57 0,58 4 CHUNG 4,62 0,55 4,58 0,59 4,59 0,58 VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 43-50 50 Minh chủ yếu được đánh giá ở mức độ “Tốt”. Bên cạnh đó, vẫn còn một số nội dung thực hiện chưa tốt. Cụ thể: Việc lập kế hoạch, tổ chức bộ máy, lãnh đạo và kiểm tra hoạt động đổi mới PPDH theo tiếp cận NL của HS vẫn còn chung chung, chưa có những định hướng trọng tâm và những giải pháp mang tính đột phá. Việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ GV đã được các cấp lãnh đạo quan tâm, nhưng nội dung, hình thức, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng vẫn chưa phát huy hiệu quả, NL của GV vẫn chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới GD-ĐT; chưa có nhiều chuyên đề bồi dưỡng GV thực hiện dạy học theo định hướng phát triển NL của HS. Một số GV thiếu năng động, chậm thích ứng với thay đổi, NL ứng dụng công nghệ thông tin và vận dụng các PPDH hiện đại còn nhiều hạn chế; việc thực hiện đổi mới PPDH vẫn còn mang tính hình thức, đối phó với việc kiểm tra; việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS vẫn còn tập trung vào đánh giá định kì, đánh giá các môn bằng điểm số, chưa quan tâm đúng mức đến đánh giá quá trình học tập của HS; việc bồi dưỡng phương pháp tự học, tính tích cực chủ động của HS trong việc tự tìm kiếm, khám phá tri thức chưa được quan tâm thực hiện dẫn đến HS vẫn còn thiếu tính chủ động, sáng tạo, còn thụ động trong các tiết học. Tài liệu tham khảo [1] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. [2] Bộ GD-ĐT (2016). Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/09/2016 về Sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định đánh giá học sinh tiểu học (ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT). [3] Trần Kiểm (2017). Phát triển năng lực người học - xu thế dạy học hiện đại. Tạp chí Khoa học Quản lí giáo dục số 03 (15), Trường Cán bộ Quản lí Giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh. [4] Nguyễn Văn Huy (2017). Quản lí hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh tại Trường trung học phổ thông Nguyễn Trãi - Ba Đình, Hà Nội. Tạp chí Quản lí Giáo dục, số 2, tr 50-55. [5] Nguyễn Hữu Hợp (2017). Hướng dẫn dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh tiểu học. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. [6] Đỗ Thị Thanh Thuỷ (chủ biên) - Nguyễn Thành Vinh - Hà Thế Truyền - Nguyễn Thị Tuyết Hạnh (2017). Quản lí hoạt động dạy học trong trường phổ thông. NXB Giáo dục Việt Nam. [7] Dương Trần Bình (2016). Quản lí hoạt động dạy học ở trường tiểu học tại Thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. Luận án tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ PHÁT TRIỂN (Tiếp theo trang 91) 3. Kết luận Thực trạng nghiên cứu cho thấy, các cơ sở GDQP&AN cho SV các trường ĐH chủ yếu tập trung vào việc quản lí quá trình xây dựng và thực thi chương trình GDQP&AN chứ chưa coi trọng quản lí phân tích nhu cầu, nâng cao chất lượng những người tham gia PTCT, đầu tư cho các trang thiết bị dạy học, cũng như kiểm tra việc đánh giá chương trình. Bên cạnh đó, việc không thống nhất cách thức quản lí gây ra những khiếm khuyết của công tác quản lí và ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng của chương trình và thực thi chương trình GDQP&AN hiện nay. Những hạn chế nêu ra là cơ sở để các nhà quản lí xác định các giải pháp hữu hiệu để có thể hoàn thiện hoạt động quản lí PTCT GDQP&AN cho SV trong thời gian tới. Tài liệu tham khảo [1] Bộ GD-ĐT (2017). Thông tư số 03/2017/TT- BGDĐT ngày 13/01/2017 ban hành Chương trình Giáo dục quốc phòng và An ninh trong trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học. [2] Đặng Đình Bội (2006). Sổ tay phát triển chương trình đào tạo có sự tham gia. NXB Nông nghiệp. [3] Nguyễn Đức Chính (chủ biên, 2015). Phát triển chương trình giáo dục. NXB Giáo dục Việt Nam. [4] Bùi Minh Hiền - Đặng Quốc Bảo - Vũ Ngọc Hải (2009). Quản lí giáo dục. NXB Đại học Sư phạm. [5] Hoàng Văn Tòng (2013). Quản lí giáo dục quốc phòng - an ninh cho sinh viên các trường đại học trong bối cảnh mới. Luận án tiến sĩ Quản lí giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. [6] Chu Văn Hạc (2017). Quản lí kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên ở các trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh theo định hướng phát triển năng lực. Luận án tiến sĩ Quản lí giáo dục, Học viện Chính trị. [7] Trần Khánh Mai (2019). Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục quốc phòng, an ninh cho sinh viên đại học hiện nay. Tạp chí Giáo dục, số 446, tr 14-19.
File đính kèm:
- thuc_trang_quan_li_hoat_dong_doi_moi_phuong_phap_day_hoc_the.pdf