Thực trạng nghèo đói tại xã Thượng Nung huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
1. Đặt vấn đề nghiên cứu
Ngày nay, nghèo đói đang trở thành một vấn đề
cấp bách của nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt
là ở các nước chậm phát triển và đang phát triển.
Mỗi quốc gia muốn thực hiện được mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội bền vững thì không thể không
giải quyết vấn đề nghèo đói. Trong những năm qua,
Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn về xóa
đói giảm nghèo, được các tổ chức quốc tế và các
nước đánh giá cao về sự quyết tâm chống nghèo đói
của Chính Phủ Việt Nam.
Võ Nhai là một huyện miền núi có diện tích tự
nhiên lớn nhất trong số 9 huyện và thành phố của
tỉnh Thái Nguyên. Trong thời gian qua, mặc dù đạt
được nhiều kết quả đáng ghi nhận trong công tác
giảm nghèo, là địa phư ng có t ệ giảm nghèo
nhanh của tỉnh Thái Nguyên. Riêng năm 2017, t ệ
giảm nghèo của V Nhai đạt trên 6 , đứng thứ 2
toàn tỉnh, song vẫn à địa phư ng có t lệ hộ nghèo
cao nhất tỉnh.
Thượng Nung là một trong xã vùng cao đặc biệt
khó khăn của huyện V Nhai. Năm 2019, toàn xã có
7 xóm, quy mô 4229 ha và 525 hộ với 2131 nhân
khẩu, 100 à đồng bào dân tộc thiểu số (Tày và
Mông), đời sống chủ yếu dựa vào àm nư ng rẫy,
trình độ dân trí còn thấp. Số hộ nghèo tính đến tháng
12 năm 2019 vẫn là 203 hộ chiếm 38,66 %. Số hộ cận
nghèo là 87 hộ, chiếm 16.5% . (Theo báo cáo của
UBND xã Thượng Nung năm 2019). Vậy, nguyên
nhân nào dẫn đến thực trạng nghèo đói và cần có
những giải pháp nào để giảm nghèo đói tại xã
Thượng Nung trong thời gian tới? Xuất phát từ lí do
trên, tác giả đã ựa chọn vấn đề “Thực trạng nghèo đói
tại xã Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên”
đề nghiên cứu. Ở phạm vi bài viết này, tác giả phân tích
một số nguyên nhân c bản dẫn đến nghèo đói và đề
xuất một số giải pháp góp phần giảm nghèo đói trên địa
bàn xã trong thời gian tới.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng nghèo đói tại xã Thượng Nung huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
h hỗ trợ tiền điện đã hỗ trợ một phần đời sống sinh hoạt của hộ nghèo, tác động tích cực đến sản xuất kinh doanh của một số hộ gia đình nghèo. Việc ban hành các văn bản hướng dẫn về hướng dẫn chi trả tiền điện cho hộ nghèo và phân bổ kinh phí kịp thời đã giúp cho việc triển khai thực hiện tại c sở được đúng thời gian. Tóm lại: Nhờ thực hiện tốt các chính sách xóa đói giảm nghèo trong giai đoạn 2016-2019 mà xã Thượng Nung đã đạt được những kết quả nhất định trong công tác giảm nghèo tại địa phư ng. Cụ thể: Xã đã giảm t lệ hộ nghèo từ 54.33 đầu năm 2016 xuống còn 38.66 % cuối năm 2019; 100 người dân tộc thiểu số, người kinh sinh sống ở vùng ĐBKK được cấp thẻ BHYT miễn phí; 100% học sinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và học sinh thuộc vùng 135 được hưởng các chế độ miễn giảm, hỗ trợ chi phí học tập; 100% hộ nghèo có nhu cầu về vốn được vay vốn ưu đãi để sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện các chính sách xóa đói giảm nghèo, tỉ lệ hộ nghèo của xã vẫn chiếm tỉ lệ cao với 35,5%. Do vậy, làm thế nào để giảm nghèo trong thời gian tới vẫn là bài toán của xã Thượng Nung trong thời gian tới. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện các chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Thượng Nung vẫn còn tồn tại một số hạn chế như sau: * Đối với việc thực hiện chính sách hỗ trợ dạy nghề và việc làm: T lệ ao động qua đào tạo còn thấp; số ượng lao động có việc àm tăng thêm hàng năm không cao nên việc giải quyết việc làm cho người dân vẫn còn là một thách thức lớn đối với xã Thượng Nung trong thời gian tới. Kết quả phỏng vấn sâu cho thấy: chính sách hỗ trợ dạy nghề và việc àm chưa được địa phư ng và người dân chú trọng triển khai thực hiện. Nguyên nhân là do việc khảo sát nhu cầu học nghề tại địa phư ng chưa được quan tâm, mức hỗ trợ tiền ăn cho người học nghề thấp, do vậy chưa khuyến khích được nhiều người học. * Đối với việc thực hiện chính sách hỗ trợ về y tế: Việc cung cấp dịch vụ y tế ở tuyến c sở còn hạn chế, chất ượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh cho đối tượng. Nhận thức của người nghèo về chăm sóc sức khỏe cho chính mình chưa thực sự được quan tâm, nguyên nhân cũng là do công tác tuyên truyền về chăm sóc sức của chính quyền xã tới bà con n i đây chưa được thực hiện tốt. * Đối với việc thực hiện các chính sách hỗ trợ về nhà ở cho người nghèo: Mức hỗ trợ và cho vay xây dựng nhà quá thấp so với kinh phí để xây dựng nhà ở chưa thật sự phù hợp với tình hình thực tế, trong khi hộ nghèo không có khả năng đối ứng (mức hỗ trợ và cho vay chỉ đáp ứng được khoảng 30 - 40% kinh phí để xây dựng nhà ở cho hộ nghèo). Hiện nay, ngoài việc cho vay xây dựng nhà thì việc huy động các nguồn vốn khác để thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở trên địa bàn xã còn gặp nhiều khó khăn do yêu cầu hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu hỗ trợ về nhà ở cần phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở. Nhưng trên thực tế một số địa bàn như 3 xóm Lũng T.T.Hong/ No.18_Oct 2020|p.56-65 Hoài, Lũng Cà, Lũng Luông có t lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo cao chủ yếu người dân sinh sống trong vùng quy hoạch đất rừng phòng hộ nên không thể chuyển đổi mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân. * Đối với việc thực hiện các chính sách hỗ trợ vay vốn ưu đãi: Trong thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi vẫn còn một số tồn tại như: Vẫn còn một bộ phận người nghèo do nhiều nguyên nhân mà chưa tiếp cận với nguồn; một số sử dụng nguồn vốn được vay chưa hiệu quả; chưa ồng ghép tốt việc cho vay với việc hướng dẫn sử dụng vốn cho nên còn một bộ phận người nghèo vay vốn nhưng chưa thoát nghèo được. * Đối với việc thực hiện các chính sách trợ giúp pháp lý: Đa số các hộ nghèo chưa chủ động tìm hiểu, trang bị các kiến thức về pháp luật mà chỉ có nhu cầu hỗ trợ khi gặp các vướng mắc iên quan đến pháp luật. 3.4. Đề xuất một số giải pháp góp phần giảm nghèo trên địa bàn xã Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Trên c sở phân tích thực trạng nghèo đói và nguyên nhân dẫn đến nghèo đói tại xã Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tác giả xin đề xuất một số giải pháp sau: Thứ nhất: Tổ chức khảo sát đưa ra các mô hình trồng cây ăn quả, vật nuôi phù hợp với khí hậu, địa hình và đất đai của xã. Với địa hình đa phần à đồi núi đá vôi, n i đây cũng thuận lợi cho việc trồng cây công nghiệp ngắn ngày và chăn thả gia súc, đàn trâu, đàn bò phát triển khá tốt, song nếu chỉ dựa vào các cây trồng, vật nuôi hiện tại thì không thể giảm nghèo nhanh và bền vững. Vì vậy, xã nên khảo sát điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng để tìm ra các trồng cây ăn quả có hiệu quả kinh tế cao phù hợp địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng tại địa phư ng. Chẳng hạn: Có thể nghiên cứu mô hình trồng quýt của một số xã như Chiến Thắng, Nhất Hòa, Vũ S n, tại huyện Bắc S n, tỉnh Lạng S n, bởi địa hình của những xã này giống với xã Thượng Nung à núi đá vôi bao phủ nhưng đã trở thành một vùng chuyên canh quýt nổi tiếng đem đến thu nhập từ 50 triệu đến 100 triệu đồng/năm cho người dân của xã. Đồng thời, xã cũng cần có c chế hỗ trợ thỏa đáng để bà con phát triển các mô hình này. Bên cạnh đó, xã cũng cần nghiên cứu thêm các giống vật nuôi phù hợp địa hình, khí hậu tại địa phư ng để triển khai tới bà con n i đây. Có thể chăn nuôi trâu bò không còn à thế mạnh, trong khi giá thịt bò, thịt lợn có mức biến động rất lớn và thường không ổn định thì ngược lại, giá thịt dê gần như không có biến động gì nhiều. Bên cạnh đó, nhiều dự báo cho rằng nhu cầu về thịt dê sẽ tăng trong tư ng ai nên có thể nghiên cứu chuyển đổi từ nuôi trâu bò sang nuôi dê trên núi đá. Chính quyền xã cần quan tâm h n nữa đến việc khảo sát nhu cầu học nghề của người dân tại địa phư ng. Để từ đó, xây dựng kế hoạch, chư ng trình đào nghề sát với nhu cầu, mong muốn người dân. Bên cạnh đó, cũng cần có kinh phí hỗ trợ tiền ăn hợp lý cho người học nghề để khuyến khích được nhiều người đi học. Thứ hai, hỗ trợ về chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho người dân nơi đây. Như đã đề cập ở trên thiếu phư ng tiện sản suất mà ở đây à thiếu đất canh tác đang à nguyên nhân quan trọng thứ hai khiến nhiều người dân n i đây r i vào tình cảnh nghèo đói. Do vậy, đối với nhưng hộ gia đình có đất canh tác (Trồng lúa, trồng ngô,) giờ không còn phù hợp thì chính quyền xã cũng cần có tư vấn chuyển sang trồng cỏ, hay chồng cây ăn quả đem ại lợi ích cao h n. Bên cạnh đó, có hỗ trợ cho người dân đầu vào để người dân thực hiện. Thứ ba: hỗ trợ những thông tin về việc làm cho người dân trên địa bàn xã. Giải quyết vấn đề việc làm cho người dân trên địa bàn xã cũng à mấu chốt quan trọng để thoát nghèo. Khi được hỏi về nhu cầu tìm việc làm để có thu nhập tốt h n thì có tới h n 80 thanh niên trả lời rất mong muốn có được một công việc ổn định để cải thiện cuộc sống gia đình. Xuất phát từ nguyện vọng của người dân, trong thời gian tới xã nên chủ động, năng động trong việc tìm kiến những thông tin việc làm từ Trung tâm giới thiệu việc làm trên đại bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên cũng như các doanh nghiệp cần tuyển dụng ao động để kịp làm cầu nối cho những thanh niên có nhu cầu tìm việc với các nhà tuyển dụng. Trước mắt, xã có thể tìm kiếm thông tin việc làm trực tiếp ở một số công ty lớn có nhu cầu tuyển dụng với số ượng ao động đông, nhưng ại không đòi hỏi trình độ cao ở người ao động, mức ư ng tư ng đối cao đang đóng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên như: Tập đoàn Sam Sung ở Phổ Yên; Công ty thư ng mại và Cổ phần May TNG Thái Nguyên; Công ty GLonis ở phường Phú Xá, thành phố Thái Nguyên; Công ty May TDT ở Phú Bình Thái Nguyên, v.v. Thứ tư, tăng cường tổ chức hướng dẫn việc triển khai kỹ thuật vào sản xuất cho người dân trên địa bàn xã nhằm tạo điều kiện để họ tiếp cận được với T.T.Hong/ No.18_Oct 2020|p.56-65 những tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong sản xuất. Bên cạnh việc mở rộng hỗ trợ bà con về vốn phát triển kinh tế, giống, và các điều kiện sản xuất khác thì điều quan trọng là tổ chức, hướng dẫn bà con khoa học kỹ thuật nuôi trồng tiên tiến để bà con áp dụng, thay thế cho cách canh tác lạc hậu vốn mang lại năng suất và hiệu quả kinh tế thấp. Tăng cường phổ biến, giới thiệu các mô hình phát triển kinh tế giảm nghèo bền vững cho người dân, để họ học tập, áp dụng giảm nghèo cho mình. Hiện nay đa số dân cư tại xã Thượng Nung, huyện Võ Nhai lại áp dụng những phư ng thức canh tác còn lạc hậu, chưa có áp dụng những tiến bộ khoa học – kỹ thuật vào sản xuất nên năng suất rất thấp. Do đó, cùng với việc hỗ trợ cho dân cư về con giống, cây giống để phát triển mô hình trồng cây ăn quả là cây quýt và mô hình chăn nuôi dê trên núi đá vôi thì xã cần cử cán bộ khuyến nông đến từng hộ để hướng dẫn trực tiếp về cách trồng, cách chăm sóc con giống, cây giống, làm tốt công tác hỗ trợ về kỹ thuật canh tác sẽ góp phần không nhỏ vào việc nâng cao năng suất sản xuất cho người dân, từ đó giúp nâng cao được đời sống của người dân. Thứ năm, đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho người nghèo hiểu được trách nhiệm vươn lên thoát nghèo, không ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước. Theo kết quả điều tra cho thấy nguyên nhân nghèo do chây ười ao động tại xã Thượng Nung chiếm đến 27,3 , đây à con số không hề nhỏ. Mọi sự cố gắng của nhà nước hay chính quyền địa phư ng sẽ trở nên vô nghĩa nếu như bản thân mỗi người dân không ý thức được trách nhiệm vư n ên thoát nghèo của mình. Do vậy, việc tăng cường công tác tuyên truyền cho người dân hiểu được trách nhiệm của mình trong công cuộc xóa đói giảm nghèo là việc làm vô cùng cần thiết, có ý nghĩa quyết định đến sự thành công của công tác xóa đói giảm nghèo trong cả nước nói chung và tại xã Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên nói riêng. Để làm tốt được việc này, tác giả cho rằng chính quyền xã cần phối, kết hợp chặt chẽ với các ban ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, tổ chức chính trị, xã hội như Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh; Hội nông dân, Đoàn thanh niên của xã cũng như các xóm thuộc xã trong việc quán triệt sâu sắc chủ trư ng, chính sách của Đảng, Nhà nước đến từng cán bộ, đảng viên, người dân Trong quá trình thực hiện cần lồng ghép với các chư ng trình và vận động, khuyến khích đảng viên, đoàn viên, hội viên vư n ên àm giàu chính đáng. Đối với những đảng viên, đoàn viên, hội viên thuộc diện đói nghèo, nghèo, cần phải tuyên truyền giáo dục cho họ thấy rằng đói, nghèo à sự tổn thư ng, bất hạnh phải sớm thoát khỏi bằng sự tự lực, tự cường vư n ên của bản thân và gia đình họ là chính... Cùng với đó, cần có hình thức khen thưởng đối với những hộ gia đình vư n ên thoát nghèo và biểu dư ng các hộ gia đình không tái nghèo trở lại. Giao trách nhiệm này cho các trưởng xóm phụ trách và cần có báo cáo cụ thể về công tác tuyên truyền xóa đói giảm nghèo tới người dân hàng tháng cho xã. Thứ sáu: Kết hợp công tác tuyên truyền với áp dụng các hương ước của xóm trong việc thực hiện công tác dân số kế hoạch hóa gia đình để giảm bớt tỉ lệ sinh con của người dân đây. Như đã biết, đông con à một trong những nguyên dân c bản dẫn đến nghèo đói của người dân tại xã Thượng Nung. Để đẩy được cái đói, cái nghèo trong thời gian tới, bên cạnh làm tốt công tác tuyên truyền về công tác dân số kế hoạch hóa gia đình để người dân nhận thức được thì chính quyền xã cần cũng kết hợp với các trưởng xóm thực hiện cả các hư ng ước của xóm trong quá trình thực hiện. Trong trường hợp, người dân cố tình, hoặc thực hiện không đúng, chính quyền xã cũng cần có các biện pháp mạnh h n như có thể phạt hành chính các gia đình sinh quá số con quy định,.. Kết luận: Trong những năm qua, xã Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đã đạt được những kết quả nhất định trong công tác xóa đói giảm nghèo như tỉ lệ hộ nghèo giảm từ 54,33% xuống còn 38,66 , tuy nhiên đây vẫn là một tỉ lệ khá cao. Thông qua việc phân tích các nguyên nhân dẫn đến nghèo đói tại xã, tác giả đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo của xã Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới như sau: (1) Tổ chức khảo sát đưa ra các mô hình trồng cây ăn quả, vật nuôi phù hợp với khí hậu, địa hình và đất đai của xã; (2) Hỗ trợ về chuyển đổi c cấu cây trồng, vật nuôi cho người dân n i đây; (3) Hỗ trợ những thông tin về việc àm cho người dân trên địa bàn xã; (4) Tăng cường tổ chức hướng dẫn việc triển khai kỹ thuật vào sản xuất cho người dân trên địa bàn xã nhằm tạo điều kiện để họ tiếp cận được với những tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong sản xuất; (5) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho người nghèo hiểu được trách nhiệm vư n lên thoát nghèo, không lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước; (6) Kết hợp công tác tuyên truyền với áp dụng các hư ng ước của xóm trong việc thực hiện công tác dân số kế hoạch hóa gia đình để giảm bớt tỉ lệ T.T.Hong/ No.18_Oct 2020|p.56-65 sinh con của người dân đây. Tác giả hy vọng, với những giải pháp được đề xuất này sẽ góp phần giảm tỉ lệ hộ nghèo và cận nghèo tại xã Thượng Nung nói riêng và tại huyện Võ Nhai của tỉnh Thái Nguyên nói chung. REFERENCES [1]. Report on results of socio-economic development of Thuong Nung commune in 2016, 2017, 2018, 2019. [2]. Report on the statistics of poor and near-poor households of Thuong Nung commune in 2016, 2017, 2018, and 2019. [3]. Report on the results of the implementation of poverty reduction policies in Thuong Nung commune 2016, 2017, 2018, 2019 [4]. Bui Thi Binh (2010), Some policies need to pay attention to ethnic and mountainous regions when participating in making socio-economic policy decisions. Ha Noi. [5]. Nguyen Hai Huu: About possible solutions to implement strategic missions of poverty reduction 2001 - 2003. Journal of Science No. 4,2001. [6]. Nguyen Lan Phuong (2019), Trends affecting poverty reduction in Viet Nam today, Financial Magazine 2 nd period in August, 2019. [7]. Nguyen Lan Phuong (2019), Some sustainable poverty alleviation solutions for central provinces, Financial Magazine 1 st period in July, 2019. THE SITUATION OF POVERTY IN THUONG NUNG COMMUNE, VO NHAI DISTRICT, THAI NGUYEN PROVINCE Article info Abstract Recieved: 27/7/2020 Accepted: 20/9/2020 The article focuses on clarifying the situation of poverty as well as analyzing the causes leading to poverty and the implementation of poverty reduction policies in Thuong Nung commune, Vo Nhai district, Thai Nguyen province in the period 2016-2019. Since then, proposing a number of solutions to contribute to poverty reduction in the commune in the coming time. Keywords: Poverty, hunger eradication, poverty reduction, poverty reduction, poverty reduction policies.
File đính kèm:
- thuc_trang_ngheo_doi_tai_xa_thuong_nung_huyen_vo_nhai_tinh_t.pdf