Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho sinh viên trường Đại học Hồng Đức

Tuổi sinh viên (SV) là lứa tuổi đẹp nhất cả về thể chất

và tinh thần, luôn có khát vọng vươn lên, mong muốn

khám phá những điều mới lạ và tự khẳng định mình. SV

được học tập, rèn luyện trong môi trường đại học để trở

thành những người lao động có trình độ cao, đáp ứng yêu

cầu của mọi lĩnh vực nghề nghiệp, đóng góp quan trọng

vào sự phát triển KT-XH của quốc gia. Bối cảnh phát

triển của xã hội hiện đại đang có những tác động đa chiều

đến SV và đặt nhà trường trước yêu cầu phải tăng cường

giáo dục kĩ năng sống (KNS) để chuẩn bị tốt hành trang

cho các em bước vào cuộc sống tự chủ, độc lập sau khi

ra trường và ứng phó một cách chủ động với các tình

huống bất thường của cuộc sống.

Hồng Đức là Trường đại học đa ngành, có sứ mệnh

đào tạo nhân lực chất lượng cao và cung cấp nguồn nhân

lực khoa học - công nghệ tiên tiến phục vụ cho phát triển

KT-XH của tỉnh Thanh Hóa và các vùng lân cận. Trong

những năm qua, sau khi tốt nghiệp, SV Trường Đại học

Hồng Đức đã trở thành lực lượng lao động có trình độ

cao trong nhiều lĩnh vực ngành nghề, đóng góp không

nhỏ cho sự phát triển KT-XH của địa phương. Tuy nhiên,

trong bối cảnh xã hội có nhiều biến đổi nhanh chóng về

kinh tế, khoa học, công nghệ do ảnh hưởng tiêu cực của

mặt trái nền kinh tế thị trường, sự va đập văn hóa của

toàn cầu hóa, yêu cầu ngày càng cao về mục tiêu giáo

dục đại học, có rất nhiều thách thức đang được đặt ra

đối với việc giáo dục nói chung và giáo dục KNS nói

riêng cho SV Trường Đại học Hồng Đức.

Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho sinh viên trường Đại học Hồng Đức trang 1

Trang 1

Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho sinh viên trường Đại học Hồng Đức trang 2

Trang 2

Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho sinh viên trường Đại học Hồng Đức trang 3

Trang 3

Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho sinh viên trường Đại học Hồng Đức trang 4

Trang 4

Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho sinh viên trường Đại học Hồng Đức trang 5

Trang 5

Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho sinh viên trường Đại học Hồng Đức trang 6

Trang 6

Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho sinh viên trường Đại học Hồng Đức trang 7

Trang 7

pdf 7 trang xuanhieu 2820
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho sinh viên trường Đại học Hồng Đức", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho sinh viên trường Đại học Hồng Đức

Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho sinh viên trường Đại học Hồng Đức
hận thức rõ điều này nên các hoạt động 
được tổ chức cho SV đều nhắm đến việc hình thành và 
rèn luyện kĩ năng này cho SV thường xuyên. 
Tuy nhiên, vẫn còn những kĩ năng mặc dù được tổ 
chức giáo dục cho SV nhưng SV cho rằng, họ ít được 
cung cấp thông tin, ít được rèn luyện như kĩ năng phê 
phán. Thực tế qua việc tổ chức dạy học, các hoạt động 
giáo dục KNS cho thấy, việc phê phán, đánh giá hoạt 
động, cá nhân hay tập thể sau khi tham gia hoạt động đó 
là vấn đề khá khó khăn đối với SV. Họ chưa biết cách 
đánh giá, nhận xét, phê phán một cách khách quan mà 
chủ yếu dựa trên những đánh giá cảm tính cá nhân. 
2.4. Thực trạng phương pháp giáo dục kĩ năng sống 
cho sinh viên 
Kết quả khảo sát thu được ở bảng 4. 
Bảng 4 cho thấy, các phương pháp giáo dục KNS cho 
SV được sử dụng ở mức thường xuyên trong quá trình 
giáo dục thể hiện ở ĐTB đánh giá của CBQL là 2,58, GV 
là 2,51 và SV là 2,49. Trong đó, phương pháp được sử 
dụng thường xuyên nhất theo ý kiến của CBQL và GV 
là “Phương pháp tổ chức cho SV tham gia vào các hoạt 
Bảng 4. thực trạng phương pháp giáo dục KNS cho SV 
TT 
Phương pháp giáo dục KNS 
cho SV 
CBQL GV SV 
X 
Thứ 
bậc X 
Thứ 
bậc X 
Thứ 
bậc 
1 Phương pháp giảng giải 2,48 7 2,58 4 2,60 3 
2 Phương pháp đàm thoại 2,42 8 2,54 5 2,42 7 
3 Phương pháp tạo dư luận 2,36 9 2,39 9 2,34 9 
4 Phương pháp giao việc 2,72 3 2,70 2 2,54 5 
5 Phương pháp luyện tập 2,68 4 2,65 3 2,38 8 
6 
Phương pháp tổ chức cho SV tham gia vào 
các hoạt động thực tiễn xã hội 
2,86 1 2,78 1 2,57 4 
7 Phương pháp thi đua 2,56 6 2,42 8 2,48 6 
8 Phương pháp nêu gương 2,78 2 2,49 6 2,75 1 
9 Phương pháp khen thưởng 2,64 5 2,45 7 2,68 2 
10 Phương pháp trách phạt 2,28 10 2,12 10 2,17 10 
X chung 2,58 2,51 2,49 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 158-164 
162 
động thực tiễn xã hội” với ĐTB lần lượt là 2,86 và 2,78. 
Phương pháp được sử dụng thường xuyên nhất theo ý 
kiến của SV là “Phương pháp nêu gương” với ĐTB 2,75. 
Có sự thống nhất trong ý kiến về phương pháp ít được sử 
dụng là “Phương pháp trách phạt” với ĐTB đánh giá của 
CBQL là 2,28, GV là 2,12 và SV 2,17. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc tổ chức hoạt động 
giáo dục KNS cho SV ở Trường Đại học Hồng Đức nhận 
được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của các cấp lãnh đạo 
Khoa, Nhà trường, với các nội dung tổ chức giáo dục đa 
dạng, phong phú từ đầu năm học đến cuối năm học. Các 
hoạt động được tổ chức theo chủ điểm hàng tháng như: 
Chào mừng năm học mới, chào đón tân SV, chào mừng kỉ 
niệm thành lập Trường (tháng 9), chào mừng ngày Phụ nữ 
Việt Nam (tháng 10), chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 
(tháng 11), chào mừng ngày thành lập Quân đội nhân dân 
Việt Nam (tháng 12), mừng Đảng mừng xuân (tháng 1, 
tháng 2), tháng Thanh niên (tháng 3) Hướng đến các chủ 
điểm đó, nhiều hoạt động được tổ chức như: Đêm hội “We 
are students”, Thi giọng hát hay học sinh SV, Hội thi cắm 
hoa, Hội diễn văn nghệ, Giải bóng đá cán bộ viên chức lao 
động - học sinh SV, Giải bóng chuyền học sinh SV, giải cờ 
vua học sinh SV, Hội thi quốc phòng an ninh, Hội thi Bí thư 
chi đoàn giỏi, Hội thi Rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp, Hội 
thi Tiểu phẩm phòng chống Tệ nạn xã hội, Hoạt động tình 
nguyện “Chung sức vì cộng đồng”, Hoạt động tình nguyện 
dạy trẻ tại làng SOS Hưởng ứng các cuộc thi do Trung 
ương đoàn và Tỉnh đoàn tổ chức. Các hoạt động này được 
tổ chức với sự kết hợp của các phương pháp tổ chức cho SV 
tham gia vào các hoạt động thực tiễn xã hội, phương pháp 
nêu gương, phương pháp giao việc, phương pháp luyện tập, 
phương pháp khen thưởng Điều này đúng với ý kiến 
đánh giá của CBQL và GV về việc sử dụng các phương 
pháp giáo dục KNS cho SV. 
Phương pháp ít được sử dụng nhất là trách phạt, tạo 
dư luận. SV trường đại học chủ yếu học tập, nghiên cứu 
một cách tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo nên trong 
quá trình giáo dục KNS cho SV, các phương pháp tạo dư 
luận, phương pháp trách phạt ít được sử dụng. Phương 
pháp trách phạt chỉ sử dụng khi SV vi phạm nhiều lần 
trong quá trình tham gia hoạt động giáo dục do Khoa và 
Nhà trường tổ chức. Phương pháp giảng giải chủ yếu sử 
dụng trong quá trình dạy học lí thuyết trên lớp, còn trong 
quá trình tổ chức hoạt động giáo dục KNS cho SV, 
phương pháp này chỉ sử dụng trong phần đầu của hoạt 
động nhằm hướng dẫn cho SV những thao tác cần thiết 
trong quá trình tham gia hoạt động. Điều này phù hợp với 
đặc điểm lứa tuổi của SV, SV đang ở tuổi trưởng thành 
cả thể chất và tâm lí, các em đã hiểu và nhận thức được 
vấn đề do đó ít phải sử dụng các phương pháp này. 
Như vậy, trong quá trình tổ chức hoạt động giáo dục 
KNS cho SV Trường Đại học Hồng Đức, có nhiều 
phương pháp được sử dụng nhằm giúp SV phát triển 
KNS cho SV. Tuy nhiên, việc sử dụng các phương pháp 
như trên vẫn chưa mang lại hiệu quả cao trong giáo dục 
KNS cho SV. Thực trạng này đòi hỏi đội ngũ lãnh đạo 
các cấp trong nhà trường cần đề xuất và áp dụng các biện 
pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục KNS cho 
SV Trường Đại học Hồng Đức. 
2.5. Thực trạng hình thức giáo dục kĩ năng sống cho 
sinh viên 
Kết quả khảo sát thu được ở bảng 5. 
Bảng 5 cho thấy, có nhiều hình thức giáo dục KNS 
cho SV Trường Đại học Hồng Đức, trong đó con đường 
giáo dục được sử dụng thường xuyên hơn cả là: “Thông 
qua việc tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể 
dục thể thao” với ĐTB đánh giá của CBQL, GV và SV 
lần lượt là 2,98; 2,76 và 2,78, thứ bậc 1. Tiếp đến là 
Bảng 5. Thực trạng các hình thức giáo dục KNS cho SV 
TT Hình thức giáo dục KNS cho SV 
CBQL GV SV 
X 
Thứ 
bậc X 
Thứ 
bậc X 
Thứ 
bậc 
1 
Thông qua việc tổ chức các hoạt động dạy học trên 
lớp 
2,82 3 2,65 3 2,54 4 
2 
Thông qua việc tổ chức các hoạt động văn hóa, văn 
nghệ, thể dục thể thao 
2,98 1 2,76 1 2,78 1 
3 Thông qua tổ chức các hội thi 2,93 2 2,70 2 2,68 2 
4 Thông qua tổ chức sinh hoạt Câu lạc bộ 2,67 5 2,55 5 2,48 5 
5 Thông qua hình thức tham quan, thực tế 2,58 6 2,46 6 2,42 6 
6 Thông qua các hoạt động sinh hoạt tập thể 2,76 4 2,60 4 2,58 3 
X chung 2,79 2,62 2,58 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 158-164 
163 
“Thông qua tổ chức các hội thi” với ĐTB đánh giá của 
CBQL là 2,93; GV là 2,70 và SV là 2,68, thứ bậc 2. 
Kết quả thu được từ điều tra, kết hợp với quan sát thực 
tế việc tổ chức các hoạt động giáo dục KNS cho SV 
Trường Đại học Hồng Đức, chúng tôi nhận thấy: Trong 
những năm qua, Trường Đại học Hồng Đức đã tổ chức 
nhiều hoạt động giáo dục với các hình thức đa dạng nhằm 
giáo dục KNS cho SV như các hoạt động được kể tên. Các 
hình thức giáo dục trên đã thu hút được SV tham gia, giúp 
SV rèn luyện được các KNS cần thiết cho bản thân mình. 
Tuy nhiên, việc tổ chức nhiều hoạt động cho SV vào 
thời gian trong năm học khiến cho nhiều SV tích cực 
tham gia hoạt động mà xao nhãng việc học tập. Mặt khác, 
nhiều SV vì chú trọng việc học tập hay đi làm thêm mà 
chưa dành thời gian phù hợp cho việc tham gia các hoạt 
động để rèn luyện KNS cần thiết cho mình. Bên cạnh đó, 
các hoạt động giáo dục KNS cho SV chưa lan tỏa đến 
mọi SV trong toàn trường mà mới chỉ có một bộ phận 
SV tham gia. Có những SV tham gia một cách hình thức 
để lấy thành tích, chưa có sự toàn tâm toàn ý cho việc 
tham gia hoạt động nhằm phát triển KNS cho bản thân 
mình. Đây là một trong những bất cập trong tổ chức hoạt 
động giáo dục KNS cho SV Trường Đại học Hồng Đức 
cần khắc phục trong thời gian tới. Vì vậy, cần xây dựng 
biện pháp thích hợp nhằm quản lí tốt hơn hoạt động giáo 
dục KNS cho SV góp phần nâng cao chất lượng giáo dục 
của nhà trường hiện nay. 
Trong các hình thức giáo dục trên, có 2 hình thức giáo 
dục ít được sử dụng hơn cả, đó là: “Thông qua tổ chức 
sinh hoạt Câu lạc bộ” với ĐTB đánh giá của CBQL, GV 
và SV là 2,67; 2,55 và 2,48, thứ bậc 5 và “Thông qua 
hình thức tham quan, thực tế” với ĐTB đánh giá của 
CBQL, GV và SV là 2,58; 2,46 và 2,42, thứ bậc 6. Ở 
Trường Đại học Hồng Đức, có nhiều câu lạc bộ, đội, 
nhóm được thành lập trực thuộc Đoàn trường, Hội SV 
trường, trực thuộc các Liên chi đoàn như: Câu lạc bộ Nhà 
doanh nghiệp tương lai, Câu lạc bộ tiếng Anh Aloha 
Tuy nhiên, các câu lạc bộ hoạt động một cách hình thức, 
chưa sinh hoạt thường xuyên, chưa mang lại hiệu quả cao 
trong giáo dục KNS cho SV. Đối với hình thức giáo dục 
thông quan tham quan, thực tế cũng ít được sử dụng do 
đặc trưng của mỗi ngành đào tạo mà các hình thức tổ 
chức giáo dục khác nhau, kinh phí chi cho hoạt động này 
còn hạn chế, vì thế không được thực hiện thường xuyên 
trong toàn trường đối với tất cả SV ở các ngành đào tạo. 
Qua trò chuyện với SV N.T.V.A, lớp K18B Đại học 
Sư phạm Ngữ văn, Khoa Khoa học Xã hội, em cho biết: 
“Chúng em mong muốn Nhà trường tổ chức nhiều hình 
giáo dục KNS như được thực tế, trải nghiệm, được tham 
gia các câu lạc bộ, qua đó chúng em mới có nhiều cơ 
hội được rèn KNS”. 
2.6. Thực trạng các điều kiện giáo dục kĩ năng sống 
cho sinh viên 
Kết quả xử lí số liệu thu được ở bảng 6. 
Bảng 6 cho thấy, các điều kiện tổ chức hoạt động giáo dục 
KNS cho SV ở Trường Đại học Hồng Đức khá tốt với ĐTB 
đánh giá của CBQL là 2,75, GV 2,78 và SV 2,64. “Phòng học 
với đầy đủ các thiết bị máy tính, máy chiếu, mic, loa” được 
đánh giá tốt nhất với ĐTB của CBQL là 2,89, GV 2,88. Theo 
đánh giá của SV thì “Hội trường” có chất lượng tốt nhất với 
ĐTB là 2,81. “Thư viện với đầy đủ tài liệu về KNS” được 
đánh giá là có chất lượng thấp nhất với ĐTB của CBQL, GV 
và SV lần lượt là 2,65, 2,68 và 2,48. 
Từ kết quả điều tra và quan sát thực tế, chúng tôi nhận 
thấy, Trường Đại học Hồng Đức có cơ sở vật chất tốt, đáp 
ứng các điều kiện cho việc tổ chức hoạt động giáo dục 
KNS. Hệ thống phòng học với các thiết bị như máy tính, 
máy chiếu, mic, loa được trang bị đồng bộ. Hội trường, 
Bảng 6. Thực trạng các điều kiện giáo dục KNS cho SV 
TT Các điều kiện giáo dục KNS cho SV 
CBQL GV SV 
X 
Thứ 
bậc X 
Thứ 
bậc X 
Thứ 
bậc 
1 Sân vận động 2,72 4 2,80 3 2,65 3 
2 Hội trường 2,80 2 2,84 2 2,81 1 
3 Phòng truyền thống 2,76 3 2,72 5 2,72 2 
4 Thư viện với đầy đủ tài liệu về KNS 2,65 6 2,68 6 2,48 6 
5 Hệ thống mạng Internet không dây 2,68 5 2,76 4 2,62 4 
6 
Phòng học với đầy đủ các thiết bị máy tính, máy 
chiếu, mic, loa 
2,89 1 2,88 1 2,56 5 
X chung 2,75 2,78 2,64 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 158-164 
164 
phòng truyền thống, sân vận động cũng được đầu tư xây 
dựng. Trường Đại học Hồng Đức có sân vận động với sân 
cỏ nhân tạo đạt tiêu chuẩn để tổ chức các giải đấu bóng đá 
lớn. Hội trường lớn A7 (cơ sở 2) với hơn 300 chỗ ngồi là 
nơi để tổ chức hoạt động văn nghệ, các hội thi, nhiều hội 
trường nhỏ và vừa ở nhà Điều hành, nhà A5, A6 Tuy 
nhiên, thư viện của nhà trường chưa đáp ứng được yêu cầu 
về giáo dục KNS cho SV. Hệ thống tài liệu của thư viện 
chưa cung cấp cho SV đầy đủ. Thời gian mở cửa thư viện 
còn hạn chế trong giờ hành chính. Trong thời gian này, SV 
phải tham gia hoạt động học tập trên lớp, tham gia các hoạt 
động khác nên SV ít lên thư viện tìm kiếm tài liệu, tra cứu 
thông tin Từ thực trạng trên, cần xây dựng thư viện với 
hệ thống tài liệu về KNS đầy đủ, cần mở cửa thư viện đến 
21h00’ tối để SV có thời gian lên thư viện tìm kiếm tài 
liệu, tra cứu thông tin phục vụ cho hoạt động học tập, 
nghiên cứu và tự giáo dục KNS. 
3. Kết luận 
Nghiên cứu thực trạng hoạt động giáo dục KNS cho 
SV Trường Đại học Hồng Đức cho thấy, CBQL, GV và 
SV đã nhận thức được sự cần thiết của hoạt động này. Bên 
cạnh những nội dung đã thực hiện tốt, vẫn còn tồn tại một 
số hạn chế trong công tác này. Cụ thể: Một bộ phận SV 
chưa có nhận thức đầy đủ về vai trò của giáo dục KNS đối 
với sự phát triển nhân cách cá nhân; năng lực trong việc tổ 
chức các hoạt động ngoại khóa chưa cao do chưa có sự 
phối hợp nhịp nhàng giữa các đơn vị trong tổ chức hoạt 
động giáo dục, SV chưa có sự hợp tác và tham gia tích cực 
vào các hoạt động giáo dục. Hoạt động giáo dục KNS chưa 
phổ biến đến tất cả SV. Các hoạt động giáo dục được tổ 
chức chưa lôi cuốn SV, chưa mang lại hiệu quả cao cho 
rộng rãi SV nên những lần tổ chức sau thì SV không quan 
tâm đến việc tham gia hoạt động. Một bộ phận SV rụt rè, 
e ngại khi tham gia các hoạt động giáo dục, số SV có năng 
lực học tập thì chú tâm vào việc học chuyên ngành, chưa 
dành thời gian phù hợp cho việc tham gia vào các hoạt 
động giáo dục KNS. Hoạt động giáo dục KNS cho SV 
Trường Đại học Hồng Đức đã được tổ chức qua nhiều 
hình thức, song vẫn chưa đạt được mục tiêu như mong 
muốn và kết quả giáo dục KNS cho SV vẫn chưa cao. Vì 
vậy, Nhà trường cần có những biện pháp giáo dục góp 
phần nhằm nâng cao KNS cho SV, giúp các em vững tin 
trong học tập, trong cuộc sống, tự lập thân, lập nghiệp. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Nguyễn Thanh Bình - Lê Thị Thu Hà - Đỗ Khánh 
Năm - Nguyễn Thị Quỳnh Phương (2017). Giáo 
trình chuyên đề Giáo dục kĩ năng sống. NXB Đại 
học Sư phạm. 
[2] Bộ GD-ĐT (2013). Một số vấn đề lí luận và thực 
tiễn về lãnh đạo và quản lí giáo dục trong thời kì đổi 
mới. NXB Văn hóa - Thông tin. 
[3] Đặng Quốc Bảo - Phạm Đỗ Nhật Tiến - Đặng Bá 
Lãm - Đặng Thị Thanh Huyền - Lê Phước Minh 
(2016). Quản lí giáo dục Việt Nam: Đổi mới và phát 
triển. NXB Giáo dục Việt Nam. 
[4] Phan Thanh Long (chủ biên, 2018). Giáo dục đa văn 
hóa cho sinh viên các trường đại học phục vụ quá 
trình hội nhập và toàn cầu hóa. NXB Giáo dục Việt 
Nam. 
[5] Trần Thị Minh Hằng (2011). Giáo dục kĩ năng sống 
cho sinh viên hiện nay. Tạp chí Giáo dục, số 261, tr 
18-19; 26. 
[6] Nguyễn Thị Thu Hà (2016). Thực trạng quản lí giáo 
dục kĩ năng sống cho sinh viên các trường đại học 
thành viên Huế. Tạp chí Giáo dục, số 397, tr 17-20. 
[7] Nguyễn Trọng Tuân (2012). Giáo dục kĩ năng sống 
cho sinh viên thông qua hoạt động giáo dục ngoài 
giờ lên lớp. Tạp chí Giáo dục, số 293, tr 34-35; 42. 
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SEMINAR... 
(Tiếp theo trang 257) 
[4] Mai Văn Thi (2018). Nghiên cứu chương trình môn 
Xác suất - Thống kê ngành Kinh tế, Kĩ thuật ở 
Trường Đại học Hàng hải Việt Nam theo hướng dạy 
học hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên. Tạp chí Khoa 
học Giáo dục, số 02, tr 108-111. 
[5] Nguyễn Trọng - Tống Danh Đạo (2001). Cơ học cơ 
sở (tập 1). NXB Khoa học và Kĩ thuật. 
[6] Nguyễn Anh Tuấn - Lê Bá Phương (2014). Tăng 
cường liên hệ với thực tiễn nghề nghiệp trong dạy 
Toán cơ bản cho sinh viên Trường Đại học Công 
nghiệp. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm 
Hà Nội, số 59 (1), tr 3-11. 
[7] Darling - Hammond, L (2006). Constructing 21st-
century teacher education. Journal of Teacher 
Education, Vol. 57 (3), pp. 1-15. 
[8] Kennedy, M. (1999). The role of preservice teacher 
education. In L. Darling-Hammond & G. Sykes 
(Eds.). Teaching as the learning profession: 
Handbook of policy and practice (pp. 54-85). San 
Francisco: Jossey-Bass. 
[9] Jamesste wart (2002). Caculus concepts and 
contexts. Brookscole.

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_giao_duc_ki_nang_song_cho_sinh_vien_truong_dai_ho.pdf