Thực trạng giảm nghèo bền vững của người Stiêng
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững của người Stiêng thời gian qua đã
đạt được những thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, khi phân tích ở khía cạnh đa
chiều tỷ lệ nghèo vẫn cao do những thiếu hụt về bảo hiểm y tế, trình độ giáo dục
của người lớn, tình trạng đi học của trẻ em và tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.
Có nhiều yếu tố tác động đến giảm nghèo bền vững của người Stiêng, như:
trình độ học vấn và tay nghề còn thấp, bất bình đẳng giới trong giáo dục và đào
tạo, phần lớn người lao động không có trình độ chuyên môn kỹ thuật, việc làm
chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp và lao động giản đơn, y tế và chăm sóc sức
khỏe hạn chế r n cơ sở ph n t ch thực trạng các yếu tố tác động, bài viết đề
uất giải pháp về nh m giảm nghèo bền vững cho người ti ng
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng giảm nghèo bền vững của người Stiêng
g này cũng xảy ra ở người Stiêng. Ở tất cả các dân tộc thiểu số, tỷ lệ nam biết đọc, biết viết chữ phổ thông đều cao hơn tỷ lệ này ở nữ, tuy mức chênh lệch có khác nhau ở mỗi tộc người. Mức chênh lệch này giữa nam và nữ ở người Stiêng rõ rệt, cao hơn nhiều so với mức chênh lệch này ở trị số chung 53 dân tộc thiểu số và có sự cải thiện không đáng kể trong năm 2019 so với năm 2015 (Bảng 2). TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 9 (265) 2020 76 Bảng 2. Tỷ lệ nam, nữ biết đọc biết viết chữ phổ thông ở người Stiêng so với 53 dân tộc thiểu số năm 2015 và 2019 Đơn vị: % Dân tộc Năm 2015 Năm 2019 Nam Nữ Nam Nữ Stiêng 72,5 49,8 72,8 53,6 53 dân tộc thiểu số 85,6 72,8 86,7 75,1 Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Ủy ban Dân tộc, 2015 và 2019. Bảng 3. Trình độ giáo dục cao nhất đạt được của nam, nữ người Stiêng năm 2019 Đơn vị: % Chỉ tiêu Người Stiêng 53 dân tộc thiểu số Nam Nữ Nam Nữ Dưới tiểu học 43,8 55,4 20,4 30,8 Tiểu học 38,3 28,3 27,4 24,8 Trung học cơ sở 13,0 12,5 30,5 25,5 Trung học phổ thông 3,2 2,6 12,1 10,2 Sơ cấp 0,5 0,3 2,0 1,3 Trung cấp 0,4 0,2 2,8 2,3 Cao đẳng 0,2 0,3 1,4 1,9 Đại học trở lên 0,4 0,3 3,3 3,3 Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Ủy ban Dân tộc, 2019. Số liệu từ Bảng 3 cho thấy mức chung so với 53 dân tộc thiểu số thì trình độ giáo dục cao nhất đạt được của người Stiêng từ 15 tuổi trở lên ở nữ dưới tiểu học (chiếm 55,4%) cao hơn ở nam (chiếm 43,8%); từ cấp tiểu học trở lên thấp hơn ở nam. 4.3. Lao động và việc làm Mức độ tham gia thị trường lao động, chất lượng chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động là cơ sở quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội ở đồng bào dân tộc thiểu số, cho xây dựng, hoạch định các chính sách giảm nghèo, tạo việc làm, nâng cao giáo dục và đào tạo nghề, đảm bảo an sinh xã hội. Để giảm nghèo bền vững, việc làm không chỉ tác động đến thu nhập, mà còn đem lại lợi ích xã hội, như: những chuyển đổi tích cực trong đời sống xã hội, cân bằng cuộc sống (Ủy ban Dân tộc - Tổng cục Thống kê, 2020: 83). Mười năm qua, tỷ lệ người Stiêng từ 15 tuổi trở lên có việc làm giảm từ 99,5% (năm 2009) xuống còn 95,3% (năm 2015) và tăng lên 96% (năm 2019). Do học vấn của người Stiêng thấp và đào tạo nghề hạn chế nên hầu hết lao động có việc làm của người Stiêng từ 15 tuổi trở lên không có trình độ chuyên môn kỹ thuật (tỷ lệ 97,9%), bằng tỷ lệ này ở người Xinh Mun và chỉ xếp sau người La Hủ (tỷ lệ 98,3%) trong 53 dân tộc thiểu số, cao hơn mức chung 53 dân tộc thiểu số (tỷ lệ 89,7%) (Bảng 4). Bảng 4. Tỷ lệ lao động có việc làm của người Stiêng từ 15 tuổi trở lên theo trình độ chuyên môn cao nhất đạt được so với 53 dân tộc thiểu số năm 2019. Đơn vị: % Chỉ tiêu Stiêng 53 dân tộc thiểu số Không có trình độ chuyên môn kỹ thuật 97,9 89,7 Sơ cấp 1,3 2,8 Trung cấp 0,3 2,8 Cao đẳng 0,2 1,7 NGUYỄN THỊ MINH NGUYỆT – THỰC TRẠNG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 77 Đại học trở lên 0,3 3,0 Tổng số 100 100 Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Ủy ban Dân tộc, 2019. Một thập kỷ qua, phần lớn lao động người Stiêng làm nông và lao động giản đơn. Tỷ lệ lao động làm việc trong khu vực dịch vụ và các ngành nghề khác năm 2019 tăng hơn so với năm 2015 và năm 2009, nhưng mức tăng thấp. Trong 53 dân tộc thiểu số, người Stiêng là 1 trong 4 dân tộc thiểu số (Chơ ro, Ơ đu, Brâu và Stiêng) không có lao động là “lãnh đạo trong các ngành, các cấp và các đơn vị” (Bảng 5). Bảng 5. Tỷ lệ lao động có việc làm theo nghề nghiệp ở người Stiêng Đơn vị: % Chỉ tiêu Năm 2009 2015 2019 Tỷ lệ lao động làm việc trong khu vực nông nghiệp 96,3 80,6 75,4 (6) Tỷ lệ lao động làm việc trong khu vực dịch vụ 1,7 4,7 1,4 Tỷ lệ lao động làm việc trong các khu vực khác (công nghiệp, nhân viên, thợ thủ công) 2 14,7 23,2 Tổng cộng 100 100 100 Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2011; Cổng Thông tin điện tử Ủy ban Dân tộc, 2015 và 2019. 4.4. Y tế và chăm sóc sức khỏe Bệnh tật là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến nghèo đói. Bệnh tật làm giảm hoặc mất sức lao động nên ảnh hưởng đến sinh kế, chi phí cho điều trị bệnh chiếm một tỷ trọng lớn trong chi tiêu của người dân, nhất là người nghèo (Huy Hà, 2014). Vì vậy, hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe và bệnh tật có mối liên hệ chặt chẽ với đói nghèo. Đến năm 2019, hệ thống y tế và sức khỏe ở vùng đồng bào Stiêng được cải thiện rõ rệt. Vùng Đông Nam Bộ có 100% xã có trạm y tế kiên cố và bán kiên cố. Tỷ lệ trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia ở vùng Đông Nam Bộ là 92,5% (Bình Phước là 88,3%; Đồng Nai là 99%; Tây Ninh là 100%). Tuy nhiên, tỷ lệ trạm y tế xã có bác sĩ, ở vùng Đông Nam Bộ chỉ có 72,9% (Bình Phước là 58,3%; Tây Ninh là 47%). Nhiều chỉ số đạt được về sức khỏe của người Stiêng tăng so với năm 2015, tuy nhiên nhìn tổng thể vẫn thấp hơn mức chung 53 dân tộc thiểu số; tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết mặc dù có giảm mạnh, nhưng vẫn còn phổ biến (Bảng 6). Năm 2015, tỷ lệ người người Stiêng có thẻ bảo hiểm y tế đạt 51,9% thấp nhất trong 53 dân tộc thiểu số và tỷ lệ người sử dụng thẻ bảo hiểm y tế trong khám, chữa bệnh chỉ có 30,4% (đứng thứ 52); có 43% phụ nữ mang thai khám thai ít nhất 3 lần tại các cơ sở y tế. Năm 2019, còn 7,6% phụ nữ Stiêng sinh con tại nhà, trong đó, sinh không có cán bộ chuyên môn đỡ là 5,2%. Hiện nay còn 13,5% hộ người Stiêng sử dụng nguồn nước không đảm bảo vệ sinh và 58,6% hộ sử dụng hố xí không hợp vệ sinh. TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 9 (265) 2020 78 Ngày 15/7/2016, Bình Phước công bố dịch bệnh bạch hầu quy mô cấp huyện, địa điểm xuất hiện ở 3 xã Thuận Lợi, Thuận Phú và Đồng Tiến (huyện Đồng Phú), đến cuối ngày ghi nhận tổng số ca nghi nhiễm và đưa vào giám sát điều trị theo phác đồ của bệnh bạch hầu là 55 ca, có 3 ca tử vong. Nhiều năm qua bệnh bạch hầu gần như đã “biến mất” khi vắc xin phòng bệnh này được đưa vào Chương trình tiêm chủng mở rộng. Tuy nhiên, gần đây đã xuất hiện trở lại một số ổ dịch bạch hầu nhỏ ở một vài địa phương, trong đó có vùng người Stiêng ở tỉnh Bình Phước. Đến ngày 02/8/2020, Sở Y tế Bình Phước xác nhận trường hợp thứ hai mắc bệnh bạch hầu là bệnh nhân 5 tuổi, người Stiêng trú tại ấp Tà Tê 1, xã Lộc Thành (huyện Lộc Ninh), bệnh nhân có tiền sử tiêm chủng không đầy đủ (Đức Trí, 2020). 5. KẾT LUẬN Trong những thập kỷ qua, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách giảm nghèo bền vững. Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở người Stiêng đã đem lại những kết quả tích cực, bên cạnh đó những vấn đề như: trình độ học vấn và tay nghề còn thấp, vẫn tồn tại bất bình đẳng giới trong giáo dục và đào tạo, phần lớn người lao động không có trình độ chuyên môn kỹ thuật, làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp và lĩnh vực lao động giản đơn, những hạn chế về y tế và chăm sóc sức khỏe hiện là thách thức đối với giảm nghèo bền vững ở người Stiêng. Một số đề xuất để giảm nghèo bền vững ở người Stiêng, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào, như sau: - Người Stiêng có 2 nhóm, đó là nhóm Bù Đek ở vùng thấp và nhóm Bù Lơ ở Bảng 6. Một số chỉ số về sức khỏe của người Stiêng so với 53 dân tộc thiểu số năm 2015 và 2019 Năm 2015 Năm 2019 Chỉ tiêu Stiêng 53 dân tộc thiểu số Stiêng 53 dân tộc thiểu số Tuổi thọ bình quân (tuổi) 67,1 69,9 69,2 70,7 Tỷ suất chết thô (%o) 8,04 7,28 7,92 7,65 Tỷ suất tử vong ở trẻ dưới 1 tuổi (%o) 25,24 30,00* 27,60 22,13 Tỷ lệ tảo hôn (%) 37,6 26,6 32,6 21,9 Hôn nhân cận huyết (%o) 36,7 6,5 9,6 5,6 * Điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ năm 2011 (Tổng cục Thống kê, UNICEF, UNFPA, 2011: 45). Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Ủy ban Dân tộc, 2015 và 2019 . NGUYỄN THỊ MINH NGUYỆT – THỰC TRẠNG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 79 vùng cao, do môi trường sinh thái và điều kiện kinh tế - xã hội ở các vùng là khác nhau, vì vậy, khi xây dựng và triển khai chính sách giảm nghèo cần chú ý đến điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội ở từng vùng, từng địa phương. - Cần tiếp tục có những chính sách phát triển toàn diện về kinh tế - xã hội và văn hóa ở vùng người Stiêng sinh sống, trong đó, tập trung nguồn lực chính sách cho giáo dục đào tạo, y tế và chăm sóc sức khỏe, nâng cao nhận thức về bình đẳng giới, vệ sinh môi trường. - Xây dựng kế hoạch dài hạn tăng cường đào tạo đội ngũ giáo viên và cán bộ y tế là người Stiêng và đưa những cán bộ đã được đào tạo về làm việc ở địa bàn người Stiêng sinh sống. - Cần xây dựng những kịch bản ứng phó với tình trạng dịch bệnh truyền nhiễm xảy ra ở vùng người Stiêng sinh sống để đảm bảo đủ nhân lực, vật lực cứu chữa và chăm sóc sức khỏe cho đồng bào. Đặc biệt là trong bối cảnh đại dịch COVID-19 diễn ra khó lường, chú trọng tới vùng người Stiêng sinh sống ở khu vực biên giới Việt Nam - Campuchia. - Một vấn đề quan trọng nữa đó là phát huy nội lực của người Stiêng để giảm nghèo bền vững. Điều đó đòi hỏi có sự chuyển biến và nâng cao nhận thức và hành vi của người Stiêng, nhất là trong giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ. CHÚ THÍCH (*) Bài viết trong khuôn khổ của đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2020: “Tác động của chính sách giảm nghèo đến hộ người Stiêng ở xã Tân Hiệp, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai”, do tác giả là chủ nhiệm, Viện Khoa học xã hội vùng Nam Bộ chủ trì. (1) Bài viết sử dụng thuật ngữ “dân tộc thiểu số” để thống nhất với các văn bản của nhà nước. Ở đây, nội hàm “dân tộc thiểu số” được hiểu đồng nghĩa với “tộc người thiểu số” (ethnic minority), theo Điều 4 Chương 1 Nghị định 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc, “Dân tộc thiểu số” là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; “Dân tộc đa số” là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng số dân của cả nước, theo điều tra dân số quốc gia. Như vậy, ở Việt Nam, người Kinh là dân tộc đa số/tộc người đa số và 53 dân tộc thiểu số/tộc người thiểu số. (2) Các tiêu chí và chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 19/11/2015. (3) Hộ gia đình được xếp loại là hộ nghèo đa chiều nếu thiếu hụt từ 3 chỉ số trở lên. Số liệu điều tra 53 dân tộc thiểu số năm 2015 thu thập 9 trên tổng số 10 chỉ số tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản sử dụng cho đánh giá nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020. Chỉ số về tiếp cận các dịch vụ y tế không được thu thập trong điều tra này. Do vậy, trong báo cáo của Ủy ban Dân tộc và UNDP (2016), phân tích nghèo đa chiều của các nhóm dân tộc thiểu số dựa vào 9 chỉ số được trình bày trong Bảng 3. (4) Ở xã Tân Hiệp, người Stiêng có 70 hộ, 283 nhân khẩu sinh sống tập trung trong Khu dân tộc (Xã Tân Hiệp, 2020). TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 9 (265) 2020 80 (5) Mỗi trường chọn ngẫu nhiên 5 học sinh/1 khối (khối 3, 4 và 5), tổng cộng là 90 học sinh. (6) Bao gồm tỷ lệ lao động trong ngành nông - lâm nghiệp là 25,8% và ngành giản đơn là 49,6%. TÀI LIỆU TRÍCH DẪN 1. Ban Tuyên giáo Trung ương. 2015. “30 năm đổi mới hệ thống y tế tại Việt Nam: Thành tựu, thách thức và giải pháp”. thong-y-te-tai-viet-nam-thanh-tuu-thach-thuc-va-giai-phap-287519.html, truy cập ngày 20/5/2020. 2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. 2015. Đề án tổng thể chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều dựa vào thu nhập sang đa chiều áp dụng trong giai đoạn 2016-2020, Hà Nội tháng 4/2015. 3. Cổng Thông tin điện tử Ủy ban Dân tộc. 2015. “Kết quả điều tra thu thập thông tin 53 dân tộc thiểu số năm 2015”. dan-toc-thieu-so-nam-2015.htm, truy cập ngày 20/4/2020. 4. Cổng Thông tin điện tử Ủy ban Dân tộc và Tổng cục Thống kê. 2020. Kết quả điều tra thu thập thông tin 53 dân tộc thiểu số năm 2019. Hà Nội: Nxb. Thống kê. 5. Đảng Cộng sản Việt Nam. 1996. Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ VIII. Hà Nội: Nxb. Chính trị Quốc gia. 6. Đỗ Kim Chung và các tác giả. 2015. “Ảnh hưởng của một số yếu tố đến giảm nghèo ở vùng Tây Bắc”. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, tr. 32-43. 7. Đức Trí. 2020. “Ca dương tính thứ hai với bệnh bạch hầu ở Bình Phước”. com.vn/y-te/Ca-duong-tinh-thu-hai-voi-benh-bach-hau-o-Binh-Phuoc-605383/, truy cập ngày 20/8/2020. 8. Hồ Xuân Mai. 2019. “Tình hình sử dụng tiếng Việt của học sinh người Stiêng lớp 3 đến lớp 5 (Khảo sát tại 6 trường ở tỉnh Bình Phước)”, trong Hội thảo khoa học giữa kỳ năm 2019 của Viện Khoa học xã hội vùng Nam Bộ. TPHCM, ngày 08/8/2019. 9. Nguyễn Duy Dũng. 2020. “Một số giải pháp thực hiện bình đẳng giới trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi hiện nay”. https://moha.gov.vn/congtaccanbonu/binh danggioi/mot-so-giai-phap-thuc-hien-binh-dang-gioi-trong-vung-dong-bao-dan-toc-thieu- so-va-mien-nui-hien-nay-41719.html, truy cập ngày 20/5/2020. 10. Oxfam. 2008. “Việt Nam, biến đổi khí hậu và người nghèo”. Báo cáo, Hà Nội, tháng 10/2008. 11. Phạm Linh Chi và các tác giả. 2018. 54 dân tộc vì sao khác biệt. Hà Nội: Nxb. Thanh niên. 12. Thủ tướng Chính phủ. 2003. “Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo”, Hà Nội. 13. Thủ tướng Chính phủ. 2015. Quyết định về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020, Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015. 14. Tổng cục Thống kê, UNICEF. 2011. Điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ 2011. Báo cáo Chương trình. NGUYỄN THỊ MINH NGUYỆT – THỰC TRẠNG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 81 15. UNDP. 2019. “Báo cáo tóm tắt Báo cáo phát triển con người. Bất bình đẳng trong phát triển con người ở thế kỷ XXI: Không chỉ về thu nhập, mức trung bình và hiện tại”. New York: USA. 16. UNESCO. 2015. “Sustainable Development Begins With Education. How Education Can Contribute to Proposed Post-2015 Goals”. https://sustainabledevelopment.un.org/ content/documents/2275sdbeginswitheducation.pdf, truy cập ngày 20/5/2020. 17. UNESCO. 2016. “Báo cáo giảm sát toàn cầu về giáo dục 2016 - Giáo dục vì con người và hành tinh: Xây dựng tương lai bền vững cho mọi người”. https://www.gcedc learinghouse.org/sites/default/files/resources/245745vie.pdf, truy cập ngày 20/5/2020. 18. UNFPA. 2011. Các dân tộc Việt Nam: Phân tích các chỉ tiêu chính từ Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009. Hà Nội, tháng 12/2011. 19. Ủy ban Dân tộc và Tổng cục Thống kê. 2020. Đặc trưng cơ bản của 53 dân tộc thiểu số năm 2019. Hà Nội: Nxb. Thống kê. 20. Ủy ban Dân tộc và UNDP. 2016. Dân tộc thiểu số với mục tiêu phát triển bền vững: Ai có nguy cơ bị bỏ lại phía sau. Báo cáo, Hà Nội, tháng 12/2016. 21. Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và UNDP. 2018. Báo cáo nghèo đa chiều ở Việt Nam: Giảm nghèo ở tất cả các chiều cạnh để đảm bảo cuộc sống có chất lượng cho mọi người. Báo cáo nghiên cứu.
File đính kèm:
- thuc_trang_giam_ngheo_ben_vung_cua_nguoi_stieng.pdf