Thiết kế xây dựng rơ le kỹ thuật số bảo vệ quá điện áp có đặc tính bảo vệ độc lập phục vụ công tác giảng dạy tại khoa điện – trường Đại học Kỹ thuật công nghiệp – Đại học Thái Nguyên
Hiện nay rơ le kỹ thuật số đã có mặt ở hầu hết
trong công nghiệp cũng như trong đời sống
sinh hoạt nhờ những ưu điểm nổi trội của nó
gắn với cuộc cách mạng 4.0 [1]-[3]. Trong
công tác giảng dạy tại Khoa Điện, Trường
Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - ĐH Thái
Nguyên, rơ le kỹ thuật số là một nội dung
quan trọng. Tuy nhiên các rơ le kỹ thuật số do
các hãng nổi tiếng trên thế giới chế tạo chỉ
phục vụ cho mục đích sử dụng, còn về kết cấu
chi tiết phần cứng cũng như phần mềm và kỹ
thuật công nghệ để tạo ra phần cứng và phần
mềm cho các rơ le kỹ thuật số thì các hãng
sản xuất giữ bí mật. Điều này gây khó khăn
cho công tác giảng dạy sinh viên để sinh viên
nắm bắt được cốt lõi bên trong cả phần cứng
cũng như phần mềm của rơ le kỹ thuật số nói
chung. Với mục đích khắc phục tồn tại trên
trong công tác giảng dạy, tác giả đã thực hiện
thiết kế, xây dựng rơ le kỹ thuật số bảo vệ quá
điện áp có đặc tính bảo vệ độc lập cho phép
sinh viên nắm bắt cụ thể về cấu tạo phần cứng
và đặc biệt là kỹ năng lập trình phần mềm và
kỹ thuật nạp phần mềm vào phần cứng rơ le,
qua đó trang bị cho sinh viên khả năng tự chế
tạo rơ le kỹ thuật số nói chung và rơ le kỹ
thuật số bảo vệ quá áp nói riêng.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thiết kế xây dựng rơ le kỹ thuật số bảo vệ quá điện áp có đặc tính bảo vệ độc lập phục vụ công tác giảng dạy tại khoa điện – trường Đại học Kỹ thuật công nghiệp – Đại học Thái Nguyên
dương nguồn (5 V); các chân số 4, 6, 8, 10 của MN nối với chân nối đất của nguồn (0 V). Hình 8. Sơ đồ chân kết nối mạch nạp và vi điều khiển 3. Thiết kế phần mềm Để viết chương trình phần mềm cho rơ le, bài báo sử dụng trình biên dịch trên cơ sở sử dụng ngôn ngữ lập trình C, CodeVisionAVR, là môi trường phát triển tích hợp và bộ tạo 7805 Vcc C18 106 C17 104 1N4007 (7-12V) C16 5V + GND BT1 BT2 BT3 BT4 Phím 1 Phím 2 Phím 3 Phím 4 C13 104 1N4007 C14 104 RELAY C1815 RL Vcc R25 1K GND Cao Xuân Tuyển và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(06): 505 - 512 Email: jst@tnu.edu.vn 508 chương trình tự động được thiết kế cho họ các vi điều khiển AVR của Atmel [5]. Bên cạnh đó, tác giả viết thêm các module chương trình đặc thù căn cứ vào chức năng của rơ le. 3.1. Lưu đồ thuật toán Lưu đồ thuật toán của rơ le được chỉ ra ở hình 9. Trong đó: Uđ là trị hiệu dụng điện áp đặt; tđ – là thời gian đặt; UL – là điện áp lưới; TLTTBĐRL – là khối thiết lập trạng thái ban đầu cho rơ le. Hoạt động của lưu đồ thuật toán như sau: Khi cấp nguồn cho rơ le, phần mềm trong rơ le sẽ khởi tạo các cổng vào/ra cho VĐK, cụ thể các cổng của khối ADC (PORTA) của VĐK là cổng vào, các cổng nối với bàn phím (PORTB.0 đến PORTB.3 là cổng vào, các cổng nối với màn hình hiển thị tinh thể lỏng LCD là các cổng ra (các cổng PORTC.3, PORTC.4, PORTC.5, PORTB.4, PORTB.5, PORTB.6, PORTB.7). Tiếp theo phần mềm khởi tạo khối chuyển đổi tương tự số để kích hoạt khối ADC trong vi điều khiển hoạt động nhằm đọc điện áp lưới tương tự láy từ đầu ra của máy biến áp cách ly. Đồng thời với khởi tạo ADC, phần mềm cũng thực hiện khởi tạo khối hiển thị màn hình tinh thể lỏng LCD, mục đích là kích hoạt thiết bị LCD sẵn sàng làm việc, hiển thị các tham số của rơ le như điện áp đặt, điện áp lưới, thời gian đặt. Tiếp theo, phần mềm cho phép người sử dụng chọn, thay đổi điện áp đặt Uđ, thời gian đặt tđ, thông qua bàn phím, đồng thời đặt rơ le ở trạng thái ban đầu (chưa tác động). Tiếp theo phần mềm thực hiện đọc dữ liệu UL và lọc tín hiệu đọc vào, đồng thời hiển thị các tham số rơ le trên LCD và thực hiện so sánh điện áp lưới đọc được với điện áp đặt, nếu UL>=Uđ thì kích hoạt thủ tục tạo trễ thời gian, thời gian trễ này càng nhỏ nếu điện áp càng lớn. Vì nội dung bài báo là xây dựng đặc tính bảo vệ độc lập, nên thời gian trễ được giữ là hàng số ứng với mỗi khoảng điện áp xác định, các khoảng điện áp khác nhau có thời gian trễ khác nhau. Ngược lại, nếu UL<Uđ thì rơ le tiếp tục đọc UL và tiếp tục hiển thị các tham số rơ le và lại so sánh với điện áp đặt. Quá trình này được thực hiện trong vòng lặp vô hạn. Hình 9. Lưu đồ thuật toán Đánh giá lưu đồ thuật toán trong hình 9: lưu đồ thuật toán đã thực hiện được các chức năng cơ bản của một rơ le số đơn chức năng là bảo vệ quá áp với đặc tính thời gian độc lập theo tiêu chuẩn châu Âu, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế sau: chưa lưu giữ được thông tin sự cố và chưa thực hiện được việc truyền dữ liệu tới trạm điều khiển trung tâm. Đây cũng là hướng nghiên cứu tiếp theo của các tác giả. 3.2. Viết chương trình sử dụng công cụ tạo chương trình tự động của phần mềm CodeVisionAVR 3.2.1. Tạo project Để tạo mã chương trình cho rơ le, bài báo sử dụng phần mềm CodeVisionAvr và thực hiện: Chọn File/New→chọn project→OK Sau đó chọn sử dụng trợ giúp của phần mềm CodeVisionAvr. 3.2.2. Chọn vi điều khiển Thông qua phần trợ giúp viết chương trình tự động của CodeVision Avr, chọn vi điều khiển Atmega16, chọn tần số xung nhịp là 16 MHz và chọn loại loại chương trình là chương trình ứng dụng. 3.2.3. Thiết lập cổng vào/ra Bắt đầu Khởi tạo các cổng Khởi tạo ADC, LCD Chọn Uđ , tđ TLTTBĐRL Đọc UL và lọc Hiển thị Uđ, tđ, UL UL≥Uđ Tạo trễ Rơ le tác động Kết thúc Đúng Sai Cao Xuân Tuyển và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(06): 505 - 512 Email: jst@tnu.edu.vn 509 Các cổng vào là các cổng nối với bàn phím, nối với khối xử lý trung gian để nhận tín hiệu điện áp lưới đưa vào vi điều khiển, các cổng ra là các cổng nối với mạch hiển thị. Các cổng vào thì chọn là IN, các cổng ra thì chọn là OUT. Các thao tác này được thực hiện thông qua phần trợ giúp viết chương trình tự động của CodeVision Avr. 3.2.4. Khởi tạo khối chuyển tương tự- số ADC Để chuyển tín hiệu áp tương tự thành tín hiệu số, ta phải sử dụng khối ADC trong vi điều khiển. Để kích hoạt khối ADC trong vi điều khiển hoạt động, ta phải thực hiện khởi tạo ADC sử dụng phần trợ giúp viết chương trình tự động của CodeVision Avr. 3.2.5. Khở tạo màn hình hiển thị tinh thể lỏng LCD Để sử dụng được các thủ tục hiển thị số, ký tự trên LCD có trong thư viện của CodeVisionAVR, ta phải thực hiện khởi tạo LCD sử dụng phần trợ giúp viết chương trình tự động của CodeVision Avr. Ở bước này, ta phải khai báo việc nối các chân điều khiển và dữ liệu của LCD với vi điều khiển cũng như loại LCD mà ta đã sử dụng trong rơ le. 3.2.6. Tạo code chương trình Phần mềm CodeVisionAVR sẽ tự động tạo code chương trình cho những phần đã khởi tạo ở trên thông qua thực hiện việc chọn Program/Generate, Save and Exit nhờ phần trợ giúp viết chương trình tự động của CodeVision Avr. 3.3. Các module chương trình chức năng đặc thù 3.3.1. Module hiển thị hệ cơ số 10 trên LCD Chức năng của module này là hiển thị giá trị điện áp lưới đọc được từ lưới nhờ khối ADC trong bộ vi điều khiển và các giá trị điện áp đặt, thời gian đặt (thiết lập qua bàn phím) ở dạng hệ cơ số 10 ở trên LCD. void lcd_putnum(signed int so){ unsigned char a,b,c,d; a=so/1000; b=(so-1000*a)/100; c=(so-1000*a-100*b)/10; d=(so-1000*a-100*b-10*c); if(a>0){ lcd_putchar(48+a); lcd_putchar(48+b); lcd_putchar(48+c);lcd_putchar(48+d); ........... 3.3.2. Module chống rung bàn phím Bàn phím của chúng ta là bàn phím cơ học, bề mặt tiếp xúc của cơ cấu bên trong phím không phải là phẳng lí tưởng, do vậy, mỗi khi bấm phím hay nhả phím, xung vào vi điều khiển sẽ không phải là 1 xung thẳng đứng, mà là rất nhiều xung kim. Vì thời gian quét của vi điều khiển rất nhanh, nên tất cả các giá trị tại thời điểm rung đó đều được ghi lại. Chúng ta phải tìm cách sao cho vi điều khiển không lấy giá trị tại thời điểm rung. Có 2 phương pháp chống rung là chống rung bằng phần cứng và chống rung bằng phần mềm. Ở đây bài báo sử dụng chống rung bằng phần mềm. Mỗi khi phát hiện có tín hiệu bấm phím, chúng ta cho vi điều khiển không đọc liên tục giá trị của phím nữa bằng cách cho delay một khoảng thời gian, khoảng trên 10 ms, sau khoảng thời gian đó, chúng ta lại đọc phím như bình thường. Ví dụ code như sau: If(phát hiện bấm phím){ Delay_ms(10); //Tiêp tục làm các công việc khác } 3.3.3. Module thay đổi điện áp đặt Đoạn code dưới đây sẽ cho phép tăng điện đặt với bước thay đổi là 0,4 V (tương ứng với 1 đơn vị của biến dienapd). if (!PINB.0 { delay_ms(50); if (!PINB.0){ if (dienapd <1020) { dienapd+= 1; Cao Xuân Tuyển và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(06): 505 - 512 Email: jst@tnu.edu.vn 510 } ...... Đoạn code giảm điện áp đặt được viết tương tự. 3.3.4. Đoạn code thay đổi thời gian đặt Đoạn code tăng giảm thời gian đặt được thực hiện tương tự như đoạn code tăng giảm điện áp đặt, trong bài báo này, thời gian đặt được thay đổi với bước thay đổi là 50 ms. 3.3.5. Code tạo thời gian trễ Để tạo thời gian trễ, ta sử dụng thủ tục: delay_ms(thời gian trễ); 3.3.6. Code tạo rơ le trung gian tác động Vì cuộn dây rơ le qua transistor C1815, chân điều khiển của C1815 được nối với bít 0 của PORTD, nên để rơ le tác động, ta gửi mức logic 1(5v) ra bít 0 của PORTD, ngược lại muốn rơ le trung gian trở về trạng thái ban đầu (chưa tác động), ta gửi mức logic 0(0V) ra bít 0 của PORTD với các lệnh sau: PORTD.0=1; // khi cho rơ le tác động PORTD.0=0; // khi cho rơ le ngừng tác động 3.3.7. Code hiển thị điện áp đặt, điện áp lưới, thời gian đặt trên LCD Sau khi khởi tạo LCD bằng phần mềm CodeVisionAVR, phần mềm sẽ cho phép sử dụng các thủ tục hiển thị trên LCD sau: lcd_clear();// Xoá màn hình. lcd_gotoxy(x,y);// Di chuyển con trỏ màn hình đến vị trí cột x, hàng y. lcd_putsf("chuỗi ký tự");// Hiển thị chuỗi ký tự. 3.3.8. Lệch đọc điện áp lưới vào vi điều khiển Sau khi khởi tạo ADC, cho phép chúng ta sử dụng hàm đọc dữ liệu vào từ khối ADC thông qua hàm read_adc(): Biến chứa điện áp lưới = read_adc(0); 3.3.9. Module theo dõi giám sát điện áp lưới cần bảo vệ Đoạn chương trình này thực hiện theo dõi giám sát điện áp lưới cần bảo vệ, khi điện áp lưới lớn hơn hoặc bằng điện áp đặt thì sẽ gửi tín hiệu tác động tới rơ le trung gian đầu ra. if (data>=dienapdat) { delay_ms(thời gian trễ); PORTD.0=1;// Rơ le tác động break;// thoát khỏi vòng lặp } 3.4. Thực hiện biên dịch chương trình thành mã hexa và nạp mã chương trình dưới dạng file Hex vào bộ nhớ vi điều khiển Để nạp chương trình vào bộ nhớ của vi điều khiển, ta phải thực hiện biên dịch chương trình đã viết dưới dạng ngôn ngữ C thành mã hexa sử dụng phần mềm CodeVisionAVR bằng thao tác: Project→Build All Sau đó sử dụng phần mềm PROGISP nạp file HEX của chương trình vào bộ nhớ Flash của vi điều khiển. 4. Kiểm tra thử nghiệm, đánh giá rơ le 4.1. Hệ thống kiểm tra, thử nghiệm Hệ thống kiểm tra, thử nghiệm rơ le như hình 10. Hình 10. Hệ thống kiểm tra, thử nghiệm rơ le Trong hình 10: (1) là rơ le bảo vệ quá dòng có đặc tính thời gian độc lập; (2) là khối đồng hồ đo điện áp lưới, là các đồng hồ Voltmet không thuộc rơ le; (3) là khối nguồn bên ngoài có thể điều chỉnh được điện áp thông qua máy biến áp tự ngẫu; (4) là máy tính ghép nối với rơ le. Việc kiểm tra, thử nghiệm rơ le được thực hiện trong phòng thí nghiệm của bộ môn Thiết bị điện, Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – Đại học Thái Nguyên, Việt Nam. 4.2. Nội dung kiểm tra và thử nghiệm 4.2.1. Cài đặt điện áp đặt, thời gian đặt cho rơ le (1) (2) (3) (4) Cao Xuân Tuyển và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(06): 505 - 512 Email: jst@tnu.edu.vn 511 Cài đặt điện áp đặt, thời gian đặt cho rơ le được thực hiện thông qua bàn phím và quan sát hiển thị trên màn hình LCD. 4.2.2. Xác định điện áp tác động Utđ và điện áp trở về Utv và hệ số ktv của rơ le ứng với Uđặt = 250, 300, 350, 400 V Kết quả thí ngiệm được ghi ở bảng 1. Bảng 1. Kết quả thí nghiệm xác định điện áp tác động Utđ, điện áp trở về Utv và hệ số ktv của rơ le ứng với Uđặt= 250, 300, 350, 400 V Uđặt(V) 250 300 350 400 Utđ(V) 250 300 350 400 Utv (V) 248,8 298,8 348,8 398,8 Ktv=Utv/Utđ 0,995 0,996 0,996 0,997 Nhận xét: Từ bảng 1, cho thấy rơ le đã thay đổi được điện áp đặt, giá trị điện áp tác động bằng giá trị điện áp đặt, hệ số trở về cao (từ 0,995 đến 0,999), điều này khẳng định độ nhậy rơ le cao, đáp ứng được tiêu chuẩn của châu Âu [3]. 4.2.3. Xây dựng đặc tính bảo vệ có thời gian tác động độc lập thay đổi được thời gian tác động của rơ le Theo thiết kế, khoảng giá trị của các mức điện áp tác động và thời gian trễ tương ứng được ghi ở bảng 2. Bảng 2. Khoảng giá trị của các mức điện áp tác động và thời gian trễ tương ứng Utđ(V) 250÷299 300÷349 350÷400 tđ(ms) 3*tđ 2*tđ tđ Bảng 3. Kết quả thí nghiệm với tđ =50 ms Utđ(V) 250÷299 300÷349 350÷400 ttđ(ms) 150 100 50 Nhận xét bảng 3: Kết quả thí nghiệm ở bảng 3 cho thấy thời gian tác động đúng bằng thời gian đặt thiết kế ứng với các khoảng điện áp khác nhau thư thiết kế ở bảng 2. Từ kết quả thí nghiệm bảng 3, ta vẽ được đặc tính bảo vệ thời gian độc lập như hình 11. Nhận xét hình 11: Hình 11 có dạng là đặc tính bảo vệ thời gian độc lập theo thiết kế với tiêu chuẩn châu Âu [3]. Để chứng minh khả năng thay đổi thời gian tác động của rơ le, bài báo tiến hành thí nghiệm với thời gian đặt khác, tđ=100 ms, kết quả thí nghiệm ở bảng 4. Hình 11. Đặc tính bảo vệ với tđ =50 ms Bảng 4. Kết quả thí nghiệm với tđ =100 ms Utđ(V) 250÷299 300÷349 350÷400 ttđ(ms) 300 200 100 Nhận xét bảng 4: Kết quả thí nghiệm ở bảng 4 cho thấy thời gian tác động đúng bằng thời gian đặt thiết kế ứng với các khoảng điện áp khác nhau thư thiết kế ở bảng 2, đồng thời cũng cho thấy tính năng thay đổi được thời gian tác động của rơ le. Từ kết quả thí nghiệm bảng 4, ta vẽ được đặc tính vảo vệ thời gian độc lập như hình 12. Hình 12. Đặc tính bảo vệ với tđ =100 ms Nhận xét hình 12: Hình 12 có dạng là đặc tính bảo vệ thời gian độc lập theo thiết kế với tiêu chuẩn châu Âu [3]. 4.3. Đánh giá khả năng làm việc của rơ le Qua các kết quả thí nghiệm thu được, ta thấy rơ le đã làm việc tốt trong phạm vi điện áp làm việc dưới 400 V, hệ số ktv lớn phản ánh độ nhạy của rơ le cao, đặc tính bảo vệ thu được có dạng như yêu cầu thiết kế theo tiêu chuẩn châu Âu [3], thời gian đặt cho phép thay đổi từ 0 đến 60 s. 5. Kết luận Qua các kết quả thí nghiệm và đánh giá ở trên, bài báo khẳng định đã thiết kế và xây t(ms) U(V) 130 100 50 250 300 350 400 t(ms) U(V) 300 200 100 250 300 350 400 Cao Xuân Tuyển và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(06): 505 - 512 Email: jst@tnu.edu.vn 512 dựng được rơ le bảo vệ quá áp kỹ thuật số có đặc tính bảo vệ độc lập, thay đổi và hiển thị được giá trị điện áp đặt (đến 400 V) và thời gian đặt (đến 60 s), hiển thị được điện áp lưới, kết nối được với máy tính. Việc thay đổi các tham số và dạng đặc tính bảo vệ cũng có thể được thực hiện thông qua máy tính PC và chương trình trên máy tính. Điều này có ý nghĩa lớn với công tác giảng dạy và nghiên cứu tiếp theo đối với các loại thiết bị bảo vệ kỹ thuật số trong thực tế tại Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – Đại học Thái Nguyên. TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES [1]. H. Q. Nguyen, “Inverse time overcurrent protection numerical relay,” (in Vietnamese), TNU - Journal of Science and Technology, vol. 137, no. 07, pp. 112-120, 2015. [2]. T. V. Nguyen, Research, design, manufacture of intelligent digital relays in the electricity system, (in Vietnamese), Periodical report of implementation of KC03.19, term 1, Nov., 2009. [3]. Siprotech team, “Numerical Votage, Frequency and OverFlux Protection Relay SIPROTECT 7RW600 v3.0,” Siemens AG, 2001. [Online]. Available: anuals1/manuals/protective- relays/siemens/7rw600. [Accessed April 12, 2020]. [4]. Atmel team, “Atmega 16A Datasheet,” Microchip Technology Inc, 2014. [Online], Available: iceDoc/Atmel-8154-8-bit-AVR- ATmega16A_Datasheet.pdf. [Accessed April 12, 2020]. [5]. The HP Info Tech team, “CodeVisionAvr User Manual,” Pavel HaiDuc and HP InfoTech S.R.L., 2016. [Online]. Available: [Accessed April 12, 2020].
File đính kèm:
- thiet_ke_xay_dung_ro_le_ky_thuat_so_bao_ve_qua_dien_ap_co_da.pdf