Thiết kế các bộ phát phối hợp giữa các femtocell để giảm can nhiễu
Mạng thông tin di động không ngừng phát triển
trải qua các công nghệ GSM (Global System for Mobile Communications), GPRS (General Packet Radio
Service), WCDMA (Wideband Code Division Multiple
Access), HSPA (High Speed Packet Access) để đáp ứng
các dịch vụ tốc độ cao. Sự khan hiếm phổ tần số,
giới hạn trong hiệu suất phổ và công suất ở các công
nghệ kể trên dẫn đến sự ra đời của thế hệ di động
kế tiếp, 4G LTE [1]. Được nghiên cứu bởi 3GPP, các
kỹ thuật MIMO (Multiple-Input and Multiple-Output),
OFDM (Orthogonal Frequency-Division Multiplexing),
SC-FDMA (Single-carrier FDMA) giúp LTE tận dụng tối
đa tài nguyên và có thể đạt đến 300Mbps đường xuống
và 70Mbps đường lên [2]. Cải thiện cường độ tín hiệu thu
và tăng dung lượng hệ thống luôn là vấn đề được quan
tâm nhất trong các hệ thống thông di động nói chung
và LTE nói riêng. Tăng công suất phát có thể tăng tốc
độ dữ liệu người dùng cụ thể. Tuy nhiên, nhìn trên toàn
hệ thống, can nhiễu cũng lớn lên theo đó, và kết quả
dung lượng của toàn hệ thống không tối ưu. Ứng dụng
kết hợp femtocell và CoMP (Coordinated Multi Point)
là giải pháp hiệu quả đang được cộng đồng nghiên cứu
quan tâm. Femtocell tăng được cường độ tín hiệu tại máy
thu nhưng không giải quyết được can nhiễu. CoMP triệt
tiêu tốt can nhiễu tuy nhiên độ phức tạp tăng vì các thuật
toán tối ưu phức tạp với số lượng lớn người dùng. Giải
pháp kết hợp giúp khai thác được thế mạnh và khắc phục
điểm yếu của cả femtocell và CoMP. Sự liên kết này là
lời giải cho bài toán LTE [3].
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thiết kế các bộ phát phối hợp giữa các femtocell để giảm can nhiễu
Equipment) chỉ được phục vụ bởi một BS (Base Station) tại một thời điểm. Tín hiệu từ các BS khác là can nhiễu đối với UE. Khi UE di chuyển đến biên cell, nó sẽ giao tiếp với nhiều hơn một BS để chuẩn bị handover. Đây là lúc UE bị can nhiễu mạnh, trong khi tín hiệu mong muốn thấp nhất và kết quả là tốc độ dữ liệu rất thấp. LTE CoMP là chức năng phát triển cho LTE-Avanced được bổ sung ở release-11 [4]. Kỹ thuật này cho phép truyền/nhận kết hợp giữa các BS nhằm cải thiện chất lượng cho người dùng cũng như việc sử dụng mạng tổng thể. Kỹ thuật giảm ảnh hưởng của can nhiễu có thể thực hiện truyền trên các kênh trực giao như phân chia theo tần số FDMA (Frequency Division Multiple Access), phân chia theo thời gian TDMA (Time Division Multiple Access). Gần đây, kỹ thuật sắp xếp can nhiễu được phát triển cho phép đạt được tối đa bậc tự do trong hệ thống [5]. Khi trạng thái thông tin của kênh CSI (Channel State Information) được biết, kỹ thuật truyền phối hợp đa điểm nhiều liên kết eNB-UE (Evolved NodeB) được xử lý để tính toán vector điều khiển búp sóng nhằm triệt tiêu, hạn chế can nhiễu giữa các cell ICI (Inter-Cell Interference), nguyên nhân làm giảm chất lượng của hệ thống. Kỹ thuật này được gọi là beamforming hoặc precoding. Phối hợp đa điểm giữa các BS có thể thực hiện trên cả đường lên và đường xuống. Tuy nhiên, vấn đề quan tâm của bài báo này là kỹ thuật truyền phối hợp đa điểm cho kênh đường xuống. Như được minh họa trong hình 1 CoMP được chia làm hai nhóm: Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014) ISBN: 978-604-67-0349-5 416 • Coordinated scheduling/beamforming CS/CB: UE chỉ nhận dữ liệu từ một eNB. Dữ liệu scheduling và beamforming được trao đổi giữa các eNB để phối hợp kiểm soát can nhiễu. • Joint transmission (JT): tín hiệu phát đến UE đồng thời từ một số eNB nhằm tăng cường độ tín hiệu thu ở UE. Cũng như CS/CB, phương pháp này chủ động triệt tiêu can nhiễu gây ra do tín hiệu truyền đến các UE khác thông qua việc trao đổi thông tin giữa các eNB. JT CoMP đặt yêu cầu rất cao ở mạng backhaul. Ngoài dữ liệu điều khiển, dữ liệu của UE cũng phải được gửi đến mỗi eNodeB trong nhóm CoMP phục vụ cho UE đó. Lưu lượng dữ liệu trong mạng có thể rất lớn tùy thuộc vào số lượng eNB. Hình 1. Joint transmission và CS/CB CoMP Bài báo này sẽ tập trung khảo sát kỹ thuật beamforming phối hợp giữa các femtocell bằng các phương pháp khác nhau. Mô hình xem xét trong bài báo gồm nhiều femtocell trong đó mỗi BS sử dụng nhiều antenna phục vụ nhiều người sử dụng UE, mỗi UE có một antenna. Bài báo phát triển các giải thuật cho trường hợp kênh fading băng hẹp đến hệ thống băng rộng trong LTE có khai thác kỹ thuật OFDM. Kết quả mô phỏng cho thấy kỹ thuật beamforming phối hợp tối đa tỷ số tín hiệu trên rò rỉ cộng nhiễu SLNR (Signal-to-Leakage plus Noise Ratio) sẽ cho tốc độ bit trung bình cao nhất so với các phương pháp zero-forcing và maximum ratio transmission. II. MÔ HÌNH VÀ GIẢI PHÁP Xét một cell có nhiều người sử dụng như hình 2, trong đó giả sử có K người dùng sử dụng đồng thời cùng kênh tần số. Mô hình này được gọi là kênh can nhiễu nhiều người sử dụng. Giả sử BS được trang bị Nt antenna trong khi mỗi user trang bị Nr antenna. Tín hiệu phát bởi BS Hình 2. Hệ thống đa người dùng được cho bởi x (n) = K∑ k=1 wksk (n), (Nt × 1) (1) sk (n) là tín hiệu phát cho người dùng thứ k và wk là vector beamforming tương ứng. Giả sử công suất bởi BS là Pt, nghĩa là E { ‖x (n)‖2 } = Pt, ‖wk‖2 = 1. (2) Tín hiệu thu được tại người dùng thứ i yi = Hiwisi︸ ︷︷ ︸ tín hiệu mong muốn + K∑ k=1,k 6=i Hiwksk︸ ︷︷ ︸ can nhiễu + ni, (3) Hi là ma trận hệ số kênh truyền từ BS đến người dùng i, và ni ∼ CN ( 0, σ2i ) là nhiễu ở người dùng thứ i. Kênh đường xuống phát quãng bá phục vụ nhiều UE cùng lúc gây ra can nhiễu. Giả sử các trạng thái thông tin của kênh là hoàn hảo, các bộ thu sử dụng bộ lọc phối hợp [6], như hình 3. Hình 3. Sơ đồ khối MU-MIMO Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014) ISBN: 978-604-67-0349-5 417 Mô hình femtocell Kt BS với mỗi BS có Nt antenna phát vàKr người dùng mỗi người được trang bị 1 antenna thu được xem xét như hình 4 . Khi thực hiện beamforming kết hợp, BSj gắn với nó hai vùng khái niệmDj và Cj [7]. BSj phải biết được ước lượng kênh của tất cả người dùng trong vùng Cj . Đối với người dùng ngoài phạm vi Cj , tín hiệu từ BSj tới nó không đáng kể và được xem như một phần của nhiễu nền. Cj là vùng phối hợp can nhiễu của BSj. Đối với vùng dữ liệu Dj ⊆ Cj , BSj phải phục vụ cho tất cả người dùng trong vùng này. Hình 4. Vùng dữ liệu Dj và vùng phối hợp can nhiễu Cj của BSj Từ khái niệm về vùng dữ liệu và vùng can nhiễu, ma trận dữ liệu Dk ∈ CKtNt×KtNt và ma trận can nhiễu Ck ∈ CKtNt×KtNt được xây dựng cho người dùng thứ k như sau: Dk = Dk1 0. . . 0 DkKt , Dkj = { INt , k ∈ Dj0Nt , k /∈ Dj (4) Ck = Ck1 0. . . 0 CkKt , Ckj = { INt , k ∈ Cj0Nt , k /∈ Cj (5) Ta có Hkj ∈ C1×Nt (6) là kênh truyền từ BSj đến MSk. Khi đó, Hk = [Hk1 . . .HkKt ] ∈ C1×KtNt (7) là ma trận kênh truyền từ tất cả các BS đến người dùng thứ k. HkDk và HkCk lần lượt là kênh dữ liệu và kênh gây nhiễu cho MSk. Tín hiệu thu được tại MSk yk = HkCk Kr∑ i=1 Divisi + nk. (8) với vi = 0(jk−1)Nt×1wi 0(Kt−jk)Nt×1 . Các vùng dữ liệu và vùng can nhiễu của các BS trong cluster CS/CB CoMP được mô tả như hình 5. BS phải hạn chế can nhiễu đến vùng dữ liệu của các BS khác trong cùng cluster. Vùng can nhiễu của BS trong trường hợp này là toàn bộ không gian cluster, hình 5. Ma trận can nhiễu của các user C1 = · · · = CKr = IKtNt . Hình 5. Nhóm phối hợp beamforming Sau khi đã phân định vùng hoạt động, chúng ta phải lựa chọn thuật toán để tìm vector beamforming (precoding). Mục đích của giải thuật beamforming kết hợp là tìm giá trị beamformer làm cực đại SINR tại các máy thu. Có hai hướng đi để tìm giá trị precoding: Precoding phi tuyến mà tiêu biểu là DPC (Dirty Paper Precoding) cho chất lượng tốt dù số lượng người dùng lớn [8]. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là sự phức tạp, khiến việc ứng dụng gặp nhiều khó khăn. Trái ngược với đó, giải thuật precoding tuyến tính thực hiện đơn giản song hiệu năng lại suy giảm rất nhanh khi số lượng người dùng trong hệ thống lớn [9]. Trong hệ thống femtocell, số lượng người dùng không lớn (3-6 người/FBS). Các thuật toán precoding tuyến tính phù hợp hơn do tính đơn giản, nhanh chóng trong việc tính toán. Sau đây, các phương pháp thiết kế trọng số beamforming khác nhau được giới thiệu: A. Phương pháp kết hợp tối đa (MRT: Maximum ratio transmission MRT) Beamforming dựa trên MRT được giới thiệu trong [10] nhằm cực đại SNR = pkjk σ2k ‖Hkjkwkjk‖2 tại máy thu thứ k. Hkjk là kênh truyền từ BSjk đến MSk. BSjk là eNodeB phục vụ cho MSk. Vector beamforming w (MRT ) kjk = HHkjk∥∥∥HHkjk∥∥∥ . (9) Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014) ISBN: 978-604-67-0349-5 418 B. Zero-forcing beamforming ZFBF triệt tiêu hoàn toàn ICI tại máy thu. Tuy nhiên giải pháp này rất nhạy với các can nhiễu không được mô hình hóa và các nguồn gây méo dạng khác. ZFBF bị giới hạn về số lượng anten và datastream cho user theo (10). Trong một số trường hợp, kết quả của ZFBF có thể dẫn đến SNR thấp do bỏ qua công suất của nhiễu trong quá trình tính toán beamformer. Để tồn tại vector beamforming cho user k, wkjk , số lượng anten phát tại BS phải lớn hơn hoặc bằng tổng số anten thu Nt ≥ KrNr. (10) C. Maximum signal-to-leakage plus noise ratio Vì những hạn chế của ZFBF, chúng ta phải dựa vào một tiêu chí khác để tìm beamformer. Tiêu chí này phải không bị ràng buộc bởi (10) và bao gồm nhiễu trong việc xác định beamformer. Thuật toán tìm beamformer để cực đại SLNR thõa mãn được những yêu cầu nêu trên. Với SLNR được định nghĩa bởi SLNRk = 1 σ2k ‖HkjkCkjkwkjk‖2 1 ηjk + ∑ i6=k 1 σ2i ‖HkjkCijkwkjk‖2 , (11) với ηjk là công suất phát của BSjk , vector beamforming được tìm là w (SLNR) kjk = ( 1 ηjk INjk + Kr∑ i=1 1 σ2i CHijkH H ijk HijkCijk )−1 HHkjk∥∥∥∥∥ ( 1 ηjk INjk + Kr∑ i=1 1 σ2i CHijkH H ijk HijkCijk )−1 HHkjk ∥∥∥∥∥ . (12) Các công thức trên được xem xét trên kênh fading phẳng. Tuy nhiên, trong hệ thống LTE các kênh fading chọn lọc tần số nên kỹ thuật OFDM đã được áp dụng cho kênh đường xuống để chia tín hiệu thành nhiều băng hẹp truyền trên các sóng mang con. Do đó, các kỹ thuật beamforming trình bày phần trên sẽ được áp dụng cho các sóng mang con tương ứng. III. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG Một bộ hệ số kênh truyền được tạo ra theo mô hình WINNER [11] dựa trên các thông số của LTE như hình III. Ví dụ 1: Đánh giá chất lượng của các kỹ thuật beamforming kết hợp theo SNR tại máy thu. Thông số mô phỏng được cho như bảng I. Vì ví dụ này đánh giá theo SNR tại máy thu, ảnh hưởng của suy hao đường truyền được bỏ qua bằng cách chuẩn hóa kênh truyền. Trong quá trình mô phỏng, công suất nhiễu tại mỗi người dùng σ2k được giả sử như nhau. Hiệu năng của kỹ thuật Hình 6. Thông số lớp vật lý LTE Bảng I THÔNG SỐ MÔ PHỎNG CHUẨN HÓA CÔNG SUẤT THU Thông số Giả định Tần số 2GHz Số lượng anten(Nt, Nr) (4,1) Môi trường WINNER C2 - đô thị Bố trí mạng 4 HeNB, 1 UE/HeNB Băng thông kênh truyền 10 MHz Tốc độ UE 5km/h beamforming được đánh giá trên hiệu suất phổ trung bình của hệ thống. Kết quả trong hình 7 chỉ ra hiệu suất phổ theo SNR của các phương pháp. Hiệu suất phổ cực đại theo Shannon được tính như sau [12]: S = EH { Kr∑ k=1 log2 (1 + SINRk) } [bits/s/Hz] , (13) Kr là số lượng người dùng trong hệ thống. Mỗi UE sử dụng một antenna thu. −10 −5 0 5 10 15 20 25 30 0 5 10 15 20 25 30 35 Average SNR [dB] Av er ag e Su m R at e [bp cu ] SLNR−MAX ZF MRT Hình 7. So sánh hiệu suất phổ các giải thuật CoMP Từ hình 7, ta có thể quan sát rằng MRT cho hiệu suất tốt ở SNR thấp, trái ngược hoàn toàn với ZFBF. SLNR cho hiệu suất cao ở toàn bộ dãy SNR. Ví dụ 2: Beamforming kết hợp cực đại SLNR trong hệ thống femto cell. Thông số hệ thống được cho như bảng Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014) ISBN: 978-604-67-0349-5 419 Bảng II THÔNG SỐ HỆ THỐNG FEMOCELL Thông số Giả định Tần số 2GHz Số lượng anten(Nt, Nr) (2,1) Độ lợi anten HeNodeB 2.16dBi (dipole nửa bước sóng) Mô hình kênh WINNER II A1 - trong nhà Công suất phát HeNB 20 dBm Băng thông kênh truyền 10 MHz Noise figure người dùng 8 dB Mật độ công suất nhiễu -174dBm/Hz UE antenna Omnidirectional A (θ) = 0 [dB] Tốc độ UE 5km/h II. Tiêu chí đánh giá cũng dựa trên hiệu suất phổ trung bình của hệ thống. Vị trí phân bố của người dùng trong hệ thống được cho như hình 9. Ngoài dữ liệu, các tín hiệu điều khiển, lái, đồng bộ khung cũng được trao đổi giữa eNodeB và UE. Do đó, hiệu suất phổ theo Shannon phải được hiệu chỉnh lại cho LTE [12] như công thức (14). Các hệ số hiệu chỉnh được tìm bằng phương pháp điều chỉnh đường cong (curve fitting). S = EH { Kr∑ k=1 BWeff × η × log2 ( 1 + SINRk SNReff )} (14) Hình 8. Hệ số hiệu chỉnh ( BWeff × η, SNReff ) Trong ví dụ này, mô hình hệ thống femto cell được mô tả như hình 9. Các vector lần lượt chỉ hướng di chuyển của người dùng và hướng broadside dãy antenna FBS (Femto Base Station). Mỗi FBS phục vụ hai người dùng gần nó nhất. Kết quả mô phỏng được trình bày ở hình 10. Do điều kiện (10) không thõa mãn nên phương pháp ZFBF không thể thực hiện được trong mô hình này. Kết quả cho thấy được ưu thế của giải thuật beamforming kết hợp SLNR. −30 −20 −10 0 10 20 30 −30 −20 −10 0 10 20 30 Cells area, X[m] Ce lls a re a, Y [m ] NETWORK LAYOUT: BSs and BS Sectors, MSs and MS Directions UE HeNodeB Hình 9. Femtocell layout 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1 Average Sum Rate [bpcu] Area sum rate CDF MRT SLNR−MAX Hình 10. Hiệu suất phổ femtocell CoMP IV. KẾT LUẬN Bài báo đã trình bày mô hình truyền phối hợp giữa các trạm gốc của các femtocell. Các mô phỏng đánh giá hiệu suất phổ trung bình của hệ thống femto cell dùng các kỹ thuật khác nhau đã được thực hiện. Các kết quả mô phỏng cho thấy kỹ thuật phối hợp giữa các femto cell dùng phương pháp maximum signal-to-leakage plus noise ratio có thể cải thiện đáng kể dung lượng của hệ thống. Tuy nhiên, mô hình trong bài báo tập trung vào trường hợp kênh truyền hoàn hảo, vấn đề kênh truyền Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014) ISBN: 978-604-67-0349-5 420 không hoàn hảo cũng như kỹ thuật đạt được trạng thái thông tin kênh cần được khảo sát thêm. LỜI CẢM ƠN Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia (NAFOSTED) trong đề tài mã số 102.04-2013.46. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] 4G Americas, “LTE: Long Term Evolution.” LTE introduction. [2] D. Cui, “LTE peak rates analysis,” in Wireless and Optical Communications Conference, 2009. WOCC 2009. 18th Annual, pp. 1–3, May 2009. [3] D. Lopez-Perez, I. Guvenc, G. de la Roche, M. Kountouris, T. Quek, and J. Zhang, “Enhanced intercell interference coor- dination challenges in heterogeneous networks,” Wireless Com- munications, IEEE, vol. 18, pp. 22–30, June 2011. [4] 3GPP TR 36.819, “Coordinated multi-point operation for lte physical layer aspects (release 11),” tech. rep., 2013. [5] V. Cadambe and S. Jafar, “Interference alignment and degrees of freedom of the K -user interference channel,” IEEE Transactions on Information Theory, vol. 54, pp. 3425–3441, Aug 2008. [6] M. Sadek, A. Tarighat, and A. Sayed, “A leakage-based precoding scheme for downlink multi-user mimo channels,” Wireless Com- munications, IEEE Transactions on, vol. 6, pp. 1711–1721, May 2007. [7] E. Bjornson and E. Jorswieck, Optimal Resource Allocation in Coordinated Multi-Cell Systems. Foundations and Trends(r) in Communications and Information, Now Publishers Incorporated, 2013. [8] H. Weingarten, Y. Steinberg, and S. Shamai, “The capacity region of the gaussian multiple-input multiple-output broadcast channel,” Information Theory, IEEE Transactions on, vol. 52, pp. 3936– 3964, Sept 2006. [9] D. Gesbert, M. Kountouris, R. Heath, C.-B. Chae, and T. Salzer, “Shifting the mimo paradigm,” Signal Processing Magazine, IEEE, vol. 24, pp. 36–46, Sept 2007. [10] T. K. Y. Lo, “Maximum ratio transmission,” Communications, IEEE Transactions on, vol. 47, pp. 1458–1461, Oct 1999. [11] P. Kyosti, “WINNER II channel models,” Sept 2007. [12] P. Mogensen, W. Na, I. Kovacs, F. Frederiksen, A. Pokhariyal, K. Pedersen, T. Kolding, K. Hugl, and M. Kuusela, “LTE ca- pacity compared to the shannon bound,” in Vehicular Technology Conference, 2007. VTC2007-Spring. IEEE 65th, pp. 1234–1238, April 2007. Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014) ISBN: 978-604-67-0349-5 421
File đính kèm:
- thiet_ke_cac_bo_phat_phoi_hop_giua_cac_femtocell_de_giam_can.pdf