Thiết kế bộ điều khiển tốc độ băng tải sử dụng điều khiển thích nghi mô hình tham chiếu hiệu chỉnh với toán tử tham chiếu
Băng tải là một hệ thống được sử dụng rất nhiều trong
các nhà máy công nghiệp, bài toán điều khiển tốc độ băng
tải với các thuật toán khác nhau đã được nghiên cứu và
công bố trên các tạp chí hội thảo khoa học trong và ngoài
nước. Khi mô hình hóa hệ thống băng tải, để tính toán áp
dụng các lý thuyết điều khiển, sẽ có các tham số không
thể xác định chính xác như: hệ số ma sát, hệ số co giãn
của băng tải, lực căng . Vì vậy, để điều khiển tốc độ
băng tải tốt có thể sử dụng thuật toán điều khiển thích
nghị, với ưu điểm cực kỳ quan trọng là có khả năng điều
khiển các hệ thống, mà không cần biết chính xác một số
thông số [2, 3]. Trong lĩnh vực điều khiển thích nghi, thì
điều khiển thích nghi dựa theo mô hình tham chiếu
(Model Reference Adaptive Controller: MRAC), là một
trong những hướng nghiên cứu phổ biến [4−6].
Mặc dù bộ điều khiển MRAC [13] có thể bám tốt theo
tín hiệu tham chiếu ở ngõ vào, nhưng trong thời gian quá
độ thì khả năng bám của nó kém, vì trong thời gian này bộ
điều khiển phải ước lượng các thông số không xác định.
Tốc độ ước lượng được định nghĩa là tốc độ thích nghi.
Nếu tăng tốc độ thích nghi, thì khả năng bám trong
thời gian quá độ được cải thiện, tuy nhiên điều này lại tạo
Tác giả liên hệ: Phạm Thế Duy
Email: ptduy2011@gmail.com
Đến tòa soạn: 10/2019, chỉnh sửa 12/2019, chấp nhận đăng 12/2019
ra thành phần tần số cao trong tín hiệu điều khiển, ảnh
hưởng đến độ ổn định của hệ thống [7].
Trong các hệ thống kỹ thuật, vấn đề ngõ vào điều
khiển bị bão hòa thường xuyên gặp phải, và nó được xem
như là một trong những nguyên nhân dẫn đến chất lượng
điều khiển bị giảm, thậm chí dẫn đến mất ổn định [8, 9].
Vì vậy, vấn đề bão hòa ở ngõ vào của tín hiệu điều khiển,
cũng cần được xem xét trong quá trình thiết kế bộ điều
khiển.
Ngoài ra các thông số ước lượng trong luật điều khiển,
sẽ bị trôi dần dần nếu có ảnh hưởng của nhiễu có biên độ
giới hạn. Một số kỹ thuật [10] được sử dụng để giải quyết
vấn đề này, như là e-modification, σ-modification hay
toán tử tham chiếu (projection operator).

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thiết kế bộ điều khiển tốc độ băng tải sử dụng điều khiển thích nghi mô hình tham chiếu hiệu chỉnh với toán tử tham chiếu
thái
của hệ thống băng tải * ( ))( d tux Ax B −= +& [13].
Từ phương trình mô hình hóa hệ thống băng tải và các
phương trình (21) tới (24) thì đạo hàm bậc nhất của e sẽ
là:
( ) ( )
( )
( ) ( )
( )
T T TI e u x r r dA B Km m
d d uBm
T TTI e x r r dA B Km m
d d uBm
e x x
m
λ
λ
= − + Λ − − − −Φ Ω
+ Λ − − Δ
= − + Λ − − −Φ Ω
+ Λ − − Δ
= −
&
%% %% &
& & &
(25)
Với ˆˆ ˆˆ, , , K K K d d d= − = − = − = −%% %%Φ Φ Φ Ω Ω Ω
Bỏ qua ảnh hưởng của ngõ vào bão hòa chúng ta định
nghĩa một véc tơ sai số phụ:
ˆ( ) TI e uA Kme λ− − ΔΔΔ Δ=& (26)
Với ( )IAm λ− là ma trận ổn định Hurwitz và
3 3ˆ xK ∈ℜΔ là ma trận tham số thích nghi.
Véc tơ sai số phụ được sử dụng để bù vào véc tơ sai số
trạng thái của ngõ vào bão hòa. Khi đó sẽ có một véc tơ
sai số mới được định nghĩa như sau:
ee eu = − Δ (27)
Theo các phương trình (25) tới (27) có thể tính được
đạo hàm bậc nhất của eu như sau:
( ) ( )
( )
ee eu
I e Kx r r dA Bm mu
T d dK u Bm
λ
= − Δ
= − + Λ −Φ −Ω −
+ Λ −Δ +
&& &
%% %% &
%
(28)
Với ˆT TK K Bm= − Λ%
Các ma trận độ lợi điều khiển ước lượng ˆ ˆˆ, ,K Φ Ω và
véc tơ dˆ trong phương trình (14), có thể thay đổi nhỏ dưới
tác dụng của nhiễu biên độ giới hạn. Vì vậy, bộ cập nhật
luật điều khiển với các toán tử tham chiếu để làm giảm
ảnh hưởng trên, sẽ được thiết kế như trong định lý 1.
Định lý 1: Một bộ điều khiển M-MRAC cho hệ thống
băng tải là ổn định, khi véc tơ ngõ vào điều khiển thiết kế
theo (24), và bộ cập nhật luật điều khiển sử dụng một toán
tử tham chiếu được cho bởi các phương trình:
1
ˆ ˆProj( ,Y,f) γ=&Θ Θ (29)
2
ˆ ˆProj(K,R,g) K γ=& &Δ
(30) 3ˆ ˆProj(d(t),S,h) d γ=& (31)
Trong đó: 1 2 3
T
T T TY Y Y Y
⎡ ⎤⎢ ⎥⎣ ⎦= với 1
T TY B Pe xum
= − ,
2
T TY B Pe rum
= − và 2 T TY B Pe rum= − & ,
Phạm Thế Duy, Nguyễn Huy Hùng
ˆ ˆ ˆˆ
T
T T TK⎡ ⎤= ⎢ ⎥⎣ ⎦
& & &&Θ Φ Ω , ˆ ˆ ˆˆ
T
T T TK⎡ ⎤= ⎣ ⎦Θ Φ Ω ,
TuR PeuΔ= − , TS B Peum= − , 3f, g ∈ ℜ là các véc tơ
hàm lồi, h là hàm lồi vô hướng và , , 01 2 3γ γ γ > là các độ
lợi thích nghi.
Chứng minh định lý 1: Chọn hàm Lyapunov để phân
tích độ ổn định của hệ thống như sau:
( ) ( )
( ) ( )
1
2 3
1
1 1 0
T T T T
u u
T T
V t e Pe trace K K
trace K K d d
γ
γ γΔ Δ
= + + +
+ + ≥
% % % %% %
% %% %
Λ Φ ΛΦ Ω ΛΩ
Λ
(32)
Lấy đạo hàm bậc nhất của ( )V t :
( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( )
( ) ( )
( )
2 ˆ ˆ( ) 2 1
1
2 ˆ ˆ 2 + 3
3
2 ˆ ˆ + (29)2
2
2* 2 01
TT
V t e Q P e trace Yu m u
TT
e PB d d d d d Su m
T
trace K K K R
e a e d eu u u
λ γγ
γγ
γγ
η
= − + + − −
+ − − −
− −
≤ − − ≤ ≤
⎡ ⎤⎢ ⎥⎣ ⎦
⎡ ⎤⎢ ⎥⎣ ⎦
&&
&
&
Θ Θ Λ Θ
Λ Λ
Δ Δ Δ
Trong đó: ( ) 2 ( ) 01 min minQ Pma λλ λ+ >= , ( )*d PB d d lm= Λ − ∈ ∞ và 01a η> >
( )V t& sẽ có giá trị âm và bán xác định khi:
*2*21 1
d
a e e edu u u a
η η− ≥ ⇒ ≥ − (34)
Điều này suy ra ˆˆ ˆˆ, , , KK ΔΦ Ω và dˆ giới hạn từ (32)
đến (34) và 0eu → cũng như t →∞ theo định lý
Barbalat. Do đó, e e→ Δ và e giới hạn khi và chỉ khi eΔ
cũng giới hạn. Giới hạn của eΔ được chứng minh như
sau:
Chọn hàm Lyapunov:
( ( )) 0TW W e t e PeΔ Δ= ≥ (35)
Sử dụng nguyên lý Rayleigh được:
2 2
( ) ( )min maxP e W P eλ λ≤ ≤Δ Δ (36)
Lấy đạo hàm bậc nhất theo thời gian của W được:
( ) ˆ2 2
2
1 3 2 3
T TW e Q P e e PK um
e a W
λ
λ λ λ
= − + − ΔΔ Δ Δ Δ
≤ − + ≤ +Δ
&
(37)
trong đó 3 ˆ2 0
T Te PK uλ Δ Δ= − Δ ≥ và ( )12 max 0
a
P
λ λ= > .
Sử dụng bất phương trình Gronwall Bellman, phương trình
(37) suy ra:
( )( ) ( )3 32
2 2
0 expTe Pe W W t
λ λλλ λΔ Δ Δ
⎡ ⎤= ≤ − − +⎢ ⎥⎣ ⎦
e (38)
Kết hợp phương trình (35) và (38) sẽ có:
3
2
lim T
t
e Pe
λ
λΔ Δ→∞ ≤ (39)
( ) 23 min
2
lim limT
t t
e Pe P e
λ λλ Δ Δ Δ→∞ →∞≥ ≥ (40)
( )32 minlimt e P
λ
λ λΔ→∞ ≤ (41)
Và điều này chứng minh rằng Δe bị giới hạn.
2. Ràng buộc của véc tơ sai lệch, độ lợi hồi tiếp và tốc
độ thích nghi.
Vì ˆˆ , dˆ ˆˆ, , , KK ΔΦ Ω giới hạn, nên sẽ tồn tại một
hằng số β thỏa mãn bất đẳng thức sau:
( )
( ) ( )
1
2 3
1
1 1
T T T
T T
trace K K
trace K K d d
γ
β
γ γ γΔ Δ
+ +
+ + ≤
% % % %% %
% %% %
Λ Φ ΛΦ Ω ΛΩ
Λ
(42)
Trong đóγ là giá trị cực đại của tập { } 1 2 3γ γ γ .
Từ (32), (42) và nguyên lý Rayleigh có bất đẳng thức sau:
( ) 2 max ( )Tu u uV t e Pe t e Pβ βλγ γ≤ + ≤ + (43)
Để đạt được một giới hạn trên
ue , một mức Lyapunov
thiết lập được định nghĩa như sau:
{ }*( , , , , , d):VL e K VKu= Φ Ω ≤Δ %% %% % (44)
Trong đó:
( )
*
1
24
( )max 2
* dP
a
V
βλ γη= +−
Sử dụng nguyên lý Rayleigh trong các phương trình (32),
(43), (44) có bất đẳng thức sau:
( )
( )
*
*
max 2
*
max
2
2
22
2
min min
( )min
4( ) ( )min
( ) 4
( ) ( )
T
u u
u
P e e Pe V V
d
P e P
a
P d
e
P Pa
λ
βλλ γη
λ β
η γλλ
≤ ≤ ≤
⇒ ≤ +−
⇒ ≤ −
Δ
Δ (45)
Từ (34) và (45) suy ra:
( ) ( )
* *2( )2 4max0 2( ) ( )min min
Pd d
eu
a P Pa
λ β
η γληλ
≤ ≤ ≤− −
(46)
Do đó, từ (27), (41), (46) eco1 thể đạt được giới hạn trên
như sau:
(33)
THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN TỐC ĐỘ BĂNG TẢI SỬ DỤNG ĐIỀU KHIỂN THÍCH NGHI MÔ HÌNH..
( )
*2( ) 4max 3
2 ( )( ) 2( ) minmin min
e e eu u
P d
PP Pa
λ β λ
λ λγλλ η
≤ +
≤
−
Δ
(47)
Trong bất phương trình (47), giới hạn trên của
ue có
thể giảm nếu độ lợi hồi tiếp λ và độ lợi thích nghi γ
tăng.
Sơ đồ khối của bộ điều khiển thích nghi đề nghị được
trình bày trong hình 2.
Hình 2. Sơ đồ khối của bộ điều khiển được đề nghị
IV. CÁC KẾT QUẢ MÔ PHỎNG
Để kiểm tra hiệu quả của độ lợi thích nghi, độ lợi hồi
tiếp, trong bộ điều khiển thích nghi truyền thống
(CMRAC) và bộ điều khiển thích nghi hiệu chỉnh (M-
MRAC) với toán tử tham chiếu, nhóm nghiên cứu đã
thực hiện các mô phỏng và thực nghiệm trên cả hai hệ
thống với các điều kiện sau:
t (s)
t (s)
t (s)
25
42.1
70
70
r1 (rad/s)
r2 (rad/s)
r3 (rad/s) 10
205
20 40
60
50
Hình 3. Vận tốc góc của các ngõ vào chuẩn.
• Các giá trị thiết lập của các biến trạng thái và các ngõ
vào điều khiển bằng 0. Điện áp các ngõ vào của các biến
tần điều khiển trục kéo các băng tải được xem như các
ngõ vào của bộ điều khiển đề nghị, có thể thay đổi trong
khoảng u1min = u2min = u3min = 0V đến u1max = u2max =
u3max = 7V.
• Các tham số mô hình tham chiếu hiệu chỉnh được chọn
lần lượt là: P ( )8 8 810 10 10diag − − −⎡ ⎤= ⎣ ⎦
1 2 3 1 2 330, 30.m m m m m ma a a b b b= = = − = = =
Các ngõ vào tham chiếu tính theo vận tốc góc cho hệ
thống băng tải như hình 3.
Thời gian mô phỏng là 60 giây, thời gian lấy mẫu là
1ms. Để minh họa sự hiệu quả của bộ điều khiển M-
MRAC với toán tử tham chiếu đề nghị, xét ba trường hợp
dưới đây tương ứng với ba băng tải trong hệ:
• Trường hợp 1:
Hệ số thích nghi của cả hai bộ điều khiển M−MRAC
và CMRAC được thiết lập là 101γ = . Tuy nhiên, khi độ
lợi sai lệch hồi tiếp 280λ = hệ thống M-MRAC có hiệu
quả tốt hơn hệ thống CMRAC khi quá độ như hình 4.
Hình 4. Vận tốc góc của hai hệ thống CMRAC và M-
MRAC với 101γ = , 280λ = ngõ vào tham chiếu 1r
Hình 5. Các tín hiệu ngõ vào của hai hệ thống MRAC và
M-MRAC với 101γ = , 280λ =
Trên hình 4, vận tốc góc ngõ ra 1y của hệ thống M-MRAC
bám tiệm cận với ngõ vào tham chiếu 1r , trong khi ngõ ra 1Cy
của hệ thống CMRAC có sai lệch nhỏ so với ngõ vào tham
chiếu 1r . Thời gian xảy ra các thành phần tần số cao trong tín
hiệu điều khiển ngõ vào M-MRAC cũng ngắn hơn hệ thống
CMRAC như hình 5.
• Trường hợp 2:
Trên hình 6 vận tốc góc ngõ ra 22y cho hệ thống M-
MRAC với 560λ = , bám theo ngõ vào tham chiếu 2r
trong một khoảng thời gian ngắn hơn vận tốc góc ngõ ra
Phạm Thế Duy, Nguyễn Huy Hùng
cho hệ thống M-MRAC với 280λ = , trong thời gian quá
độ. Có nghĩa là, các thành phần không mong muốn có thể
giảm bằng cách tăng độ lợi hồi tiếp λ (từ 280 lên 560).
Tuy nhiên, khi tăng độ lợi sai lệch hồi tiếp nhiều hơn, sai
lệch bám mô hình tham chiếu giữa ngõ vào tham chiếu 2r
và ngõ ra mô hình tham chiếu 2my , cũng tăng như hình 7.
Trong hình này, sai lệch bám mô hình tham chiếu 1me của
M-MRAC với 560λ = lớn hơn 2me của M-MRAC với
280λ = . Nghĩa là, nếu tăng độ lợi sai lệch hồi tiếp λ , sai
lệch bám mô hình tham chiếu, giữa ngõ vào tham chiếu và
ngõ ra mô hình tham chiếu cũng tăng.
Hình 6. Các vận tốc góc ngõ ra của hệ thống M-MRAC với
280λ = , 560λ = và ngõ vào tham chiếu 2r
H
ình 7. Sai lệch bám mô hình tham chiếu M-MRAC với
280λ = và 560λ =
Mặc dù sai lệch trạng thái giảm, khi độ lợi sai lệch hồi
tiếp tăng, theo bất phương trình (47), sai lệch bám mô
hình tham chiếu cũng tăng. Do đó, ngõ ra không thể bám
theo ngõ vào tham chiếu.
• Trường hợp 3:
Nhiễu biên độ giới hạn ảnh hưởng trong hệ thống M-
MRAC được giảm bớt bằng toán tử tham chiếu sử dụng
trong bộ cập nhật các luật điều khiển, so với hệ thống
CMRAC như trên hình 8 với ngõ vào tham chiếu 3r dạng
bước nhảy.
Hình 8. Vận tốc góc ngõ ra của hai hệ thống MRAC và M-
MRAC với nhiễu biên độ giới hạn và ngõ vào tham chiếu
3r
Trong hình 8, có thể thấy vận tốc góc ngõ ra của hệ
thống M-MRAC 3y bám theo ngõ vào tham chiếu 3r ,
nhanh hơn so với ngõ ra 3Cy của hệ thống CMRAC
(0.19s so với 0.54s), với nhiễu biên độ giới hạn 2d = − .
Do ngõ vào dạng bước nhảy, nên đạo hàm bậc nhất
của nó bằng 0. Vì vậy, tham số ước lượng 33Ωˆ của Ω
không thể ước lượng. Các tham số ước lượng khác được
biểu diễn trên hình 9 và 10.
Có thể thấy, các tham số ước lượng của hệ thống
CMRAC, do ảnh hưởng của nhiễu biên độ giới hạn chỉ
hội tụ tới các giá trị ổn định sau 0,5 giây, còn trong hệ
thống M-MRAC hội tụ gần như tức thời.
Hình 9. Giá trị 33K của ma trận tham số Kˆ của hai
hệ thống CMRAC và M-MRAC với nhiễu biên độ giới hạn
Hình 10. Giá trị 33Φ của ma trận tham số Φˆ của hai hệ
thống CMRAC và M-MRAC với nhiễu biên độ giới hạn
THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN TỐC ĐỘ BĂNG TẢI SỬ DỤNG ĐIỀU KHIỂN THÍCH NGHI MÔ HÌNH..
V. KẾT LUẬN
Bài báo đã đề nghị một bộ điều khiển tốc độ cho hệ
thống băng tải, sử dụng mô hình thích nghi tham chiếu
hiệu chỉnh (M-MRAC) với toán tử tham chiếu, để cải
thiện hiệu suất trong trạng thái quá độ, và toán tử tham
chiếu trong bộ cập nhật luật điều khiển làm hệ thống bền
vững với nhiễu biên độ giới hạn. Ngoài ra bài báo cũng
giải thích ràng buộc của sai lệch mô hình tham chiếu, độ
lợi sai lệch hồi tiếp và độ lợi thích nghi. Khi độ lợi sai
lệch hồi tiếp tăng, sai lệch trạng thái sẽ giảm và các thành
phần tần số cao không mong muốn cũng giảm. Mặc dù
véc tơ vận tốc góc ngõ ra bám theo tiệm cận với véc tơ
vận tốc góc ngõ ra của mô hình hiệu chỉnh, sai lệch bám
tham chiếu cũng tăng khi tăng độ lợi sai lệch hồi tiếp. Do
đó, hiệu suất bám của bộ điều khiển đề nghị sẽ thấp, nếu
độ lợi sai lệch hồi tiếp tăng rất nhiều. Hơn nữa, bộ cập
nhật luật điều khiển với toán tử tham chiếu trong bộ điều
khiển đề nghị, có thể giảm ảnh hưởng của nhiễu biên độ
giới hạn từ các tham số ước lượng.
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Học Viện Công nghệ
Bưu chính Viễn thông (PTIT), cơ sở tại Thành Phố Hồ
Chí Minh trong đề tài có mã số 05-HV-2019-RD_ĐT2.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] S. Thirachai, P. Komeswarakul, U. Supakchukul and J.
Suwatthikul, “Trapezoidal velocity trajectory generator
with speed override capability”, International Conference
on Control Automation and Systems, 2010, pp. 1468-1472.
[2] K. J. Astromn and B. Wittenmark, “Adaptive Control”,
2nd ed. Dover publication, INC, 2008.
[3] D.K. Le and T.K. Nam, “Optimal iterative learning control
with model uncertainty”, Journal of the Korean Society of
Marine Engineering, vol 37, no. 7, 2013, pp. 743-751.
[4] V. T. Duong, J. H. Jeong, N. S. Jeong, M. S. Shin, T. T.
Nguyen, G. S. Byun and S. B. Kim, “Cross-coupling
synchronous velocity control for an uncertain model of
transformer winding system using model reference
adaptive control method”, Lecture Notes in Electrical
Enginerring, vol. 371, 2016, pp. 441-455.
[5] T. T. Nestorovic, H. Koppe, and U. Gabbert, “Direct
model reference adaptive control (MRAC) design and
simulation for the vibration suppression of piezoelectric
smart structures”, Communications in Nonlinear Science
and Numerical Simulation, vol. 13, no. 9, 2008, pp. 1896-
1909.
[6] S. Karason and A. Annaswamy, “Adaptive Control in the
Presence of Input Constraints”, IEEE Transactions on
Automatic Control”, vol. 39, no. 11, 1994, pp. 2325-2330.
[7] D. J. Wagg, “Transient bounds for adaptive control
systems” IEEE Transactions on Automatic Control, vol.
39, no. 1, 1994, pp. 171-175.
[8] D. Y. Abramovitch, and G. F. Franklin, “On the stability of
adaptive pole-placement controllers with a saturating
actuator” IEEE Trans. on Automatic Control, vol. 35, no.
3, 1990, pp. 303-306.
[9] W. Sun, H. Gao and O. Kaynak, “Vibration isolation for
active suspensions with performance constraints and
actuator saturation, IEEE/ASME Transactions on
Mechatronics, vol. 20, no. 2, 2015, pp. 675-683.
[10] V. Stepanyan and K. Kalmanje, “Input and output
performance of M-MRAC in the presence of bounded
disturbances”, In: AIAA Guidance, Navigation, and
Control Conference, 2010, pp. 2-5.
[11] T. Gibson, A. Annaswamy and E. Lavretsky, “Adaptive
systems with closed–loop reference models, Part I:
Transient performance”, In: American Control Conf.,
2013, pp. 3376-3383.
[12] V. T. Duong, T. H. Nguyen, T. T. Nguyen, J. M. Lee and
S. B. Kim, “Modified model reference adaptive controller
for a nonlinear SISO system with external disturbance and
input constraint” Lecture Notes in Electrical Engineering,
Vol. 415, 2016, pp. 118-128.
[13] Pham The Duy, “Velocity control of conveyor belt system
using model reference adaptive control method with
saturated input” Hội nghị 20 năm thành lập Học viện Công
nghệ Bưu chính Viễn thông.
[14] Phạm Thế Duy, Phạm Việt Hùng,”Cải thiện khả năng bám
cho bộ điều khiển MRAC của hệ thống điều khiển tốc độ
băng tải” Journal of Science and Technology on
Information and Communications (JSTIC) No. 01&02
(CS.01) 2018/pp. 37-42
BELL CONVEYOR VELOCITY CONTROLLER
DESIGN USING MMRAC AND PROJECTION
OPERATOR IN PRESENCE OF BOUNDED
DISTURBANCES
Abstract: The paper proposes a velocity controller using
projection operator to reduce effectiveness of bounded
disturbances is proposed, In addition, constraint of state
error, the feedback error gain and adaptive gains are also
presented to choose the suitable feedback error gain. The
effectiveness of the proposed velocity controller is
evaluated through simulation and experimental results.
Phạm Thế Duy
Nhận học vị Thạc sĩ năm 1998
Hiện công tác tại Học viện Công nghệ
Bưu chính Viễn thông CS tại TP.
HCM.
Lĩnh vực nghiên cứu: Hệ thống nhúng,
Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa.
Ảnh tác giả
Nguyễn Huy Hùng
Nhận học vị Tiến sỹ năm 2018
Hiện công tác tại: Đại học Sài gòn
Lĩnh vực nghiên cứu: Kỹ thuật điều
khiển và tự động hóa, thông tin vô
tuyến.
File đính kèm:
thiet_ke_bo_dieu_khien_toc_do_bang_tai_su_dung_dieu_khien_th.pdf

