Thị trường, tính cạnh tranh của một số sản phẩm gạo chính ở đồng bằng sông Cửu Long và đề xuất chính sách
Mục tiêu nghiên cứu là tìm ra cơ hội cạnh tranh thị trường một số sản phẩm gạo chính yếu theo định hướng của Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2019 về giảm số lượng và tăng chất lượng gạo xuất khẩu vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đến năm 2030. Dựa vào mô hình dự báo lúa gạo toàn cầu đến năm 2028 để định vị phân khúc thị trường. Đồng thời xác định lợi thế cạnh tranh sản xuất lúa vùng theo phân khúc thị trường dự báo qua chỉ số cạnh tranh nguồn lực nội địa (DRCR) trong khung phân tích chính sách (PAM analysis) trong vụ lúa đông xuân 2017 – 2018. Kết quả chỉ ra rằng sản xuất lúa – gạo vùng ĐBSCL cần đặc biệt quan tâm phát triển thị trường gạo thơm đặc sản chất lượng cao với khoảng 14 tổng lượng và 9 tổng giá trị và gạo trắng hạt dài khoảng 19 về tổng lượng và 20 tổng giá trị trong thương mại gạo toàn cầu. Chỉ số DRCR cho phẩm cấp gạo thơm đặc sản là 0,481 và gạo trắng hạt dài thơm nhẹ là 0,618 đều <1, chứng tỏ rằng sử dụng nguồn lực nội địa trong cạnh tranh lúa gạo cho hai phẩm cấp gạo này đều có tiềm năng rất lớn trong cạnh tranh thương mại toàn cầu. Vì thế, ngành nông nghiệp cần quan tâm phát triển hai phẩm cấp gạo thơm đặc sản và gạo trắng hạt dài thơm nhẹ trong chiến lược và kế hoạch xây dựng và nâng cấp chuỗi và tổ chức sản xuất theo lợi thế so sánh của địa phương trồng lúa của vùng
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thị trường, tính cạnh tranh của một số sản phẩm gạo chính ở đồng bằng sông Cửu Long và đề xuất chính sách
i thủ cạnh tranh phẩm cấp gạo thơm đặc sản trong tương lai. Sản xuất gạo thơm đặc sản vùng trong cạnh tranh thị trường cần quan tâm tiềm năng nhu cầu các nước và vùng lãnh thổ nhập khẩu trong tương lai bao gồm S. Arabia, EU, Mỹ, Singapore, Hong Kong, Iraq, Ghana và Iran. 4.1.2. Phân khúc gạo trắng hạt dài. Kết quả được trình bày tóm tắt qua hình 3. Vị trí phẩm cấp gạo trắng hạt dài của vùng có tiềm năng cạnh tranh cao vì có sự chia sẻ 19 về tổng lượng và chiếm khoảng 20 về tổng giá trị thương mại toàn cầu theo dự báo. Tiềm năng thị trường sẽ có nhu cầu cao từ các nước Tây Phi khoảng 27 về lượng và 25 về giá trị. Trung Quốc có nhu cầu khoảng 14 về tổng lượng và 12 về tổng giá trị. Nhưng đáng chú ý là Trung Quốc có chiến lược nhập khẩu gạo này từ Việt Nam và xuất qua các nước Tây Phi. Kế tiếp là Nigeria có nhu cầu 9 về tổng lượng và 10 về tổng giá trị, các nước Trung Đông khoảng 6 tổng lượng và 7 tổng giá trị. Riêng Philipine có nhu cầu khoảng 5 cho cả hai về lượng và giá trị. Thấp nhất từ Malaysia, Indonesia và EU, mỗi nước có nhu cầu khoảng 3 cho cả hai về tổng lượng và giá trị. Vì thế sản xuất lúa vùng cho phẩm cấp gạo trắng hạt dài cần quan tâm tiềm năng thị trường như phân tích trên. Đồng thời cạnh tranh thị trường phẩm cấp gạo này cần quan tâm các đối thủ cạnh tranh từ tiềm năng các nước có khả năng xuất khẩu lớn như là Ấn Độ, Thái Lan và Pakistan. Nguồn: Eric Wailes và nhóm nghiên cứu lúa gạo tại Trường Đại học Cần Thơ từ 13/9-30/9/2019. Hình 3. Cạnh tranh thương mại toàn cầu gạo trắng hạt dài vùng đến 2028 4.2. Lợi thế so sánh và cạnh tranh của hai dòng sản phẩm đã được dự báo Khả năng cạnh tranh của lúa gạo xuất khẩu là một chỉ số cần thiết được tính đến vì nó là chỉ dấu tác động đến quyết định chính sách xuất khẩu gạo. Chỉ số này càng thấp chứng tỏ khả năng càng ít phải tốn chi phí nguồn lực trong nước để sản xuất một đơn vị gạo xuất khẩu so với giá trị gia tăng thu được do sử dụng nguồn lực nội địa. Bảng 1 trình bày về các thông số chi phí, giá xuất khẩu gạo FOB và kết quả tính DRCR (=DRC/SER) của 3 giống lúa đại diện cho 2 phân khúc thị trường, bao gồm: gạo thơm đặc sản chất lượng cao và gạo trắng hạt dài, bao gồm thơm nhẹ và trung bình ở vụ đông xuân 2017-2018. Kết quả chỉ ra rằng chi phí sản xuất 1 tấn gạo giữa 3 nhóm phân khúc thị trường có chênh lệch chút ít nhưng không nhiều, trong khi đó giá xuất khẩu FOB là yếu tố chênh lệch rõ rệt giữa 3 nhóm giống lúa theo 2 phân khúc dự báo. Chính yếu tố này tạo nên sự khác biệt của khả năng cạnh tranh của gạo xuất khẩu dưới hệ quy chiếu chi phí nguồn lực nội địa, giá trị DRCR của nhóm giống gạo đặc sản, chất lượng cao Jasmine 85 là 0,481 tiếp theo là gạo trắng hạt dài thơm nhẹ là 0,618 của giống OM5451 và 0,641 của giống gạo trắng hạt dài phẩm cấp trung bình của giống IR50404. Các trị số DRCR đều <1 cho thấy rằng 3 nhóm giống cho hai phân khúc thị trường theo dự báo trên đều có lợi thế so sánh và cạnh tranh thị trường xuất khẩu vùng. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 11/2020 7 Bảng 1. Chỉ số cạnh tranh của 1 tấn gạo xuất khẩu theo dự báo thị trường, vụ đông xuân 2017 – 2018 Thông số ĐVT Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 1. Chi phí nội địa Tr.đồng 6,3016 6,4630 6,3255 1.1. Chi sản xuất Tr.đồng 2,4016 2,563 2,425 - Giá cơ hội của đất Tr.đồng 0,0872 0,094 0,087 - Hạt giống Tr.đồng 0,4951 0,497 0,481 - Phân bón Tr.đồng 0,5450 0,619 0,710 - Thuốc BVTV Tr.đồng 0,2928 0,334 0,222 - Tưới Tr.đồng 0,1362 0,151 0,009 - Làm đất Tr.đồng 0,1118 0,139 0,135 - Thu hoạch Tr.đồng 0,1298 0,132 0,145 - Nhiên liệu Tr.đồng 0,0179 0,015 0,017 - Thuê lao động Tr.đồng 0,2295 0,231 0,130 - Giá cơ hội lao động gia đình Tr.đồng 0,3510 0,345 0,489 - Khác Tr.đồng 0,0052 0,007 0,001 1.2. Thu gom, chế biến và xuất khẩu Tr.đồng 3,9000 3,9000 3,9000 2. Chi nhập khẩu USD 63,76 70,97 65,75 - Phân bón USD 18,36 20,86 23,92 - Thuốc BVTV USD 25,18 28,72 19,13 - Làm đất USD 4,95 6,15 5,98 - Thu hoạch USD 13,41 13,67 15,02 - Nhiên liệu USD 1,85 1,56 1,71 3. Giá gạo xuất khẩu (FOB) US 547,0 457,0 430,0 4. DRC VNĐ/USD 13.040 16.742 17.366 5. OER (Tỉ giá hối đoái chính thức) VNĐ/USD 22.573 22.573 22.573 6. SER (Tỉ giá hối đoái mờ) VNĐ/USD 27.088 27.088 27.088 7. DRCR (=DRC/SER) Lần 0,481 0,618 0,641 Chú thích: tỉ giá hối đoái chính thức (OER): 1 USD = 22.573 VNĐ. Nhóm 1: là giống lúa đặc sản; 2: là gạo hạt dài, thơm nhẹ và 3: trung bình. Nguồn: phân tích từ nguồn số liệu đề tài cân bằng sản xuất và tiêu thụ lúa – gạo vùng. Mã số KHCN- TNB.ĐT/14-19/C05. 4.3. Hàm ý chính sách sản xuất lúa gạo vùng 4.3.1. Định hướng chính sách sản xuất và cạnh tranh thị trường lúa gạo vùng Giảm lượng, tăng chất, thích ứng biến đổi khí hậu và cạnh tranh thị trường Do các thử thách về phát triển vùng kém bền vững và tác động BĐKH, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 về phát triển bền vững ĐBSCL ứng phó biến đổi khí hậu định hướng đến năm 2030, năm 2045 với tầm nhìn dài hạn đến năm 2100 và đòi hỏi phải rà soát hàng loạt chính sách và cần tích hợp lại trong mọi kế hoạch phát triển bền vững vùng. Trong đó ngành hàng lúa gạo xếp thứ tự ưu tiên sau thủy sản và cây ăn quả. Đối với ngành hàng lúa gạo, Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2019 đã đưa ra kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 120/NQ-CP, 2017 theo hướng “giảm lượng và tăng chất lượng”. Đồng thời giảm và chuyển đối đất lúa liên quan bố trí cơ cấu mùa vụ hợp lý đến năm 2030. Đồng thời, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã định hướng cạnh tranh thị trường là không cứng nhắc duy trì diện tích sản xuất lúa gạo vùng và xuất khẩu gạo với số lượng lớn. Chuyển đất lúa sản xuất cho mục tiêu chất lượng gạo cao, đặc sản phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Giữ vững thị trường truyền thống, phát triển KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 11/2020 8 thị trường tiềm năng và khai thác thị trường trong nước. Vì thế cần quan tâm về kết quả dự báo khả năng phát triển hai phân khúc thị trường gạo thơm đặc sản và gạo trắng hạt dài thơm nhẹ trong thương mại toàn cầu và cơ hội lợi thế sinh thái và cơ cấu mùa vụ cho dòng sản phẩm chất lượng trung bình, nhưng thích nghi rộng như giống lúa IR 50404 Tương tác kết quả nghiên cứu theo kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và PTNT Qua kết quả và thảo luận trình bày trên cho thấy vùng ĐBSCL có lợi thế cạnh tranh phân khúc thị trường phẩm cấp gạo thơm, đặc sản chất lượng cao và gạo trắng hạt dài với hai phẩm cấp là thơm nhẹ và trung bình. Đồng thời trong vụ đông xuân 2017 – 2018, qua phân tích lợi thế cạnh tranh qua chỉ số cạnh tranh nguồn lực nội địa (DRCR) đều < 1 là tín hiệu rất tốt để tổ chức sản xuất và tiếp tục cải tiến sử dụng nguồn lực hiệu quả trong cạnh tranh thị trường. Trong đó, các cơ hội về tổ chức sản xuất theo lợi thế địa phương, phát triển HTX NN nối kết doanh nghiệp theo phân khúc thị trường và nâng cấp chuỗi gạo đặc sản và gạo trắng hạt dài thơm nhẹ, đồng thời giảm tối đa chi phí sản xuất, phân và thuốc bảo vệ thực vật và tác động môi trường và nâng chất lượng gạo của vùng thì cần được quan tâm theo định hướng giảm và chuyển đổi đất lúa vùng trong tương lai. 4.3.2. Suy xét lồng ghép chính sách trong cạnh tranh thị trường Để nâng cao năng lực cạnh tranh lúa – gạo vùng theo định hướng của Bộ Nông nghiệp và PTNT và kết quả nghiên cứu như trình bày trên, có 3 nhóm chính sách cần quan tâm để lồng ghép nhau trong cạnh tranh sản xuất lúa vùng, bao gồm: Lồng ghép chính sách cạnh tranh thị trường: Các chính sách cần được lồng ghép nhau bao gồm: xây dựng thương hiệu lúa – gạo qua Quyết định số 706/QĐ-TTg ngày 21/5/2015 về đề án phát triển thương hiệu gạo Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” và Quyết định 942/QĐ-TTg năm 2017 về chiến lược xuất khẩu và cạnh tranh thị trường lúa – gạo Việt Nam đến năm 2030 qua giảm lượng gạo chất lượng thấp sang chất lượng cao và đa dạng thị trường và Nghị định số 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Lồng ghép chính sách nâng cấp chuỗi giá trị và tạo đường cung ổn định: Qua liên kết và lồng ghép nhau qua chương trình tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp như các Nghị định số 41/2010/NĐ-CP, số 55/2015/NĐ-CP, số 116/2018/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn lồng ghép với Quyết định 14/QĐ-TTg, về vai trò tín dụng nâng cấp chuỗi và liên kết chính sách sản xuất và tiêu thụ lúa – gạo trong chương trình cánh đồng lớn qua Quyết định 606/QĐ-TTg và chương trình cho vay hỗ trợ giảm tổn thất sau thu hoạch theo Quyết định 68/QĐ-CP năm 2013. Chính sách điều hành sản xuất và xuất khẩu gạo: Nghị định 107/NĐ-TTg năm 2018 cần liên kết các chính sách trên hiệu quả và đồng bộ trong cạnh tranh thị trường dựa vào các kết quả dự báo về tiềm năng thị trường, cơ hội tăng giá xuất khẩu và cạnh tranh các nước xuất khẩu phẩm cấp gạo này theo từng niên vụ – ngắn – trung và dài hạn. Đồng thời thường xuyên theo dõi: động thái thay đổi theo từng niên vụ và ngắn hạn tùy thuộc vào bối cảnh và chính sách các nước nhập khẩu và đối thủ cạnh tranh. 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận - Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, kết quả đã chứng minh được rằng phát triển sản xuất lúa – gạo vùng cần tập trung hai phân khúc thị trường về gạo đặc sản, chất lượng cao và gạo trắng hạt dài thơm nhẹ. Tập trung phát triển hai phân khúc này, dự báo đến năm 2030 sẽ có nhiều cơ hội trong cạnh tranh thị trường toàn cầu và sử dụng nguồn lực nội địa trong cạnh tranh hiệu quả vì chỉ số DRCR đều <1. Kết quả này cho thấy đây là cơ hội tốt để áp dụng vào tiến trình giảm và chuyển đổi đất lúa theo lợi thế địa phương và tiểu vùng sản xuất lúa vùng ĐBSCL. - Giảm và chuyển đối đất lúa vùng ĐBSCL. Theo kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2019 việc giảm và chuyển đổi khoảng 275.000 ha đất lúa vùng đến năm 2030 là cơ hội sử dụng đất lúa hiệu quả trong thích ứng biến đổi khí hậu vùng, thực hiện tầm nhìn NQ120-CP, 2017. Tuy vậy tiến trình giảm và chuyển đổi là cả quá trình và cần nhiều nghiên cứu về tích hợp chính sách liên quan. 5.2. Kiến nghị Tiếp cận về phương pháp nghiên cứu trên cho các vụ lúa hè thu và thu đông để có cơ sở khoa học toàn diện hơn trong tiến trình bố trí lại cơ cấu mùa vụ sản xuất lúa gạo trong tiến trình giảm và chuyển đổi đất lúa vùng. Kế hoạch Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2019 về định hướng thị trường trong tiến trình giảm và chuyển đổi đất lúa vùng, cần quan tâm phát triển theo phân khúc thị trường gạo thơm đặc sản và gạo KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 11/2020 9 trắng hạt dài thơm nhẹ để nâng cấp chuỗi, bố trí sản xuất và đầu tư hiệu quả để sử dụng nguồn lực nội địa hiệu quả hơn. LỜI CẢM ƠN Kết quả nghiên cứu trên có được là nhờ sự hỗ trợ của đề tài nghiên cứu cân bằng thị trường, nâng cấp cấp chuỗi và xây dựng mô hình liên kết sản xuất lúa – gạo vùng ĐBSCL, Mã số KHCN-TNB.ĐT/14- 19/C05, thuộc chương trình nghiên cứu Khoa học và Công nghệ vùng Tây Nam bộ và sự giúp đỡ của Gs Eric J. Walies, Đại học Arkansas Hoa Kỳ và các cán bộ tham gia nghiên cứu đề tài. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2019. Tài liệu kết quả thực hiện Nghị quyết 120/NQ-CP của Chính phủ: Hội nghị tổng kết sau sau 2 năm thực hiện NQ120-CP, 2017 vào tháng 6/2019 tại TP. HCM. 2. Eric J. Wailes và nhóm nghiên cứu lúa – gạo Trường Đại học Cần Thơ và Viện Lúa ĐBSCL, 2019. Hội thảo nhóm thảo luận về vị trí lúa – gạo vùng ĐBSCL theo dự báo từ ngày 13-30/3/2019, tại Trường Đại học Cần Thơ. 3. Hai, Nguyen Manh and Heidhues, F. (2004). Comparative advantage of Vietnam’s rice sector under different liberalisation scenarios – A Policy Analysis Matrix (PAM) study. Institute for Agricultural Economics and Social Sciences in the Tropics and Subtropics (Ed.). Research in Development Economics and Policy, Discussion Paper No. 01/2004. ISSN 1439- 4952. 4. IPSARD and WB (2017). Rice report. World Bank and Ministry of Agriculture and Rural Development. 5. Nghị quyết số 120/NQ-CP của Chính phủ, 2017 về phát triển bền vững vùng ĐBSCL ứng phó với biến đổi khí hậu. 6. Nghị định số 107/NĐ-CP, 2018, thay thế NĐ 109/NĐ-CP, 2016 về điều hành sản xuất và xuất khẩu gạo. 7. Nghị định số 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. 8. Nghị định số 41/2010/NĐ-CP, số 55/2015/NĐ- CP, số 116/2018/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn lồng ghép với QĐ 14 TTg, về vai trò tín dụng nâng cấp chuỗi và liên kết chính sách sản xuất và tiêu thụ lúa – gạo trong cánh đồng lớn qua QĐ 606TTg và chương trình cho vay hỗ trợ giảm tổn thất sau thu hoạch theo Quyết định 68/2013/QĐ. 9. Quyết định số 706/QĐ-TTg ngày 21-5-2015 về xây dựng thương hiệu lúa – gạo Việt Nam đến năm 2030. 10. Quyết định số 942/TTg năm 2017 về chiến lược xuất khẩu và cạnh tranh thị trường lúa – gạo Việt Nam đến năm 2030. MARKET COMPETITIVENESS OF SOME MAIN RICE PRODUCTS IN THE MEKONG DELTA AND THEIR POLICY RECOMMENDATIONS Nguyen Van Sanh Summary Purpose of the study is to look for opportunities of the market competitiveness of some main rice products in the Mekong delta, accroding to the plan of MARD, 2019 by a direction of its reduction in volume and increase in the value untile 2030. The Global rice prediction model was used to clarify positions of two products of the aromatic rice and long white grain rice in the Mekong delta rice production until 2028. The DRC (Domestic Resource Cost) index in the PAM (Policy Analysis Matrix) framework was applied to determine the competitive advantage of these two products in the winter-spring 2017-2018. Results showed rice production in the Mekong delta should focus on: the aromatic rice with sharing 14 in volume and 9 in value and the long white grain rice of 19 in volume and 20 in value, yearly. The DRCRs for agromatic rice with value of 0.481 and the high quality of the white long grain with value of 0.618 and its medium quality rice of 0.641. These DRCRS were less than 1, which have been the highly potential competitive advantages in the Global market trading. Therfore, the relevant aricultural sector’ management should consider these two main rice products as the basic to improve the rice value chains and local comparative rice land use in the process of the the rice land transition in this region in the future. Keywords: Market competitiveness, domestice resource use, MD rice production. Người phản biện: PGS.TS. Đào Thế Anh Ngày nhận bài: 7/9/2020 Ngày thông qua phản biện: 8/10/2020 Ngày duyệt đăng: 15/10/2020
File đính kèm:
- thi_truong_tinh_canh_tranh_cua_mot_so_san_pham_gao_chinh_o_d.pdf