Thí nghiêm chẩn đoán ngăn ngừa sự cố cáp ngầm cho lưới điện của tổng công ty điện lực thành phố Hồ Chí Minh
Trong thời gian qua, hệ thống lưới điện TP. Hồ Chí Minh có sự tăng trưởng
lớn về quy mô công suất, các thiết bị phân phối điện phát triển mạnh, Tổng công ty
Điện lực TP. HCM đã nghiên cứu và áp dụng nhiều giải pháp để giảm sự cố, giảm mất
điện, nâng cao độ tin cậy cung cấp điện đặc biệt là việc ứng dụng công tác thử nghiệm
chẩn đoán cho các thiết bị điện như: thử nghiệm chẩn đoán phóng điện cục bộ. Nếu
như các phương pháp thử nghiệm truyền thống, thông thường không phát hiện các
hư hỏng tiềm ẩn trong thiết bị điện thì các phương pháp thử nghiệm chẩn đoán sẽ
cho phép đánh giá thiết bị một cách “sâu” hơn, tổng quan hơn về tình trạng vận hành,
mức độ lão hóa, giúp phát hiện và dò tìm điểm yếu để từ đó đề ra kế hoạch sửa chữa,
duy tu, bảo dưỡng hợp lý góp phần ngăn ngừa sự cố một cách hiệu quả. Bên cạnh
phương pháp chẩn đoán phóng điện cục bộ dạng offline phải cô lập thiết bị, đường
cáp ra khỏi vận hành, hiện nay để giảm chỉ tiêu SAIFI, SAIDI, Công ty Thí nghiệm Điện
lực TP. HCM nghiên cứu, ứng dụng thử nghiệm phóng điện cục bộ cho các đoạn cáp
ngầm đang vận hành. Bo cáo giới thiệu tổng quan về công tác ứng dụng thử nghiệm
chẩn đoán dựa trên các công nghệ đo phóng điện cục bộ offline và online, cáp
ngầm cao trung thế.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thí nghiêm chẩn đoán ngăn ngừa sự cố cáp ngầm cho lưới điện của tổng công ty điện lực thành phố Hồ Chí Minh
qui trình hiệu chuẩn. Phương pháp này đã được sử dụng rộng rãi tại hiện trường và trong phòng thí nghiệm. Hình 2: Sơ đồ đo PD theo IEC 60270 Đo PD theo IEC 60270 là phương pháp phổ biến đã được sử dụng rộng rãi nhiều thập kỉ qua. Các cảm biến đo sử dụng trong phương pháp này là thiết bị tụ ghép tầng (capacitive coupling devices). 2.2.2. Phương pháp phi truyền thống (Non Conventional method) [2] Trong phát hiện PD bằng phương pháp điện từ trường. Có hai kỹ thuật chính được áp dụng, ngoài phương pháp đo PD truyền thống áp dụng theo IEC60270, thì phương pháp đo PD phi truyền thống (non conventional methods) cũng được phát triển mạnh mẽ hiện nay. Áp dụng theo tiêu chuẩn IEC62478, sử dụng các cảm biến (sensors) có dải hoạt động rộng như: điện (electrical) HF (3–30 MHz), VHF (30–300 MHz) và UHF (300 MHz–3 GHz), âm thanh (acoustic), quang (optical), hóa học (chemical). Các phương pháp này do có đặc tính đo tốt hơn, đặc biệt là hệ số nhiễu tín hiệu nên phù hợp với đo thiết bị điện on site và on line, nơi bị ảnh hưởng mạnh bởi nhiễu đến tín hiệu đo. Đặc biệt là phương pháp đo sóng điện từ và sóng âm được sử dụng rộng rãi trong thực tế do 2 phương pháp này cung cấp đủ thông tin liên quan tới sự tồn tại của PD và khả năng định vị gần như tất cả các thiết bị trong hệ thống điện. Do phần lớn nhiễu khi đo PD on site và on line là dải tần số thấp nên việc đo ở dải tần cao hơn với HF/VHF/UHF cho kết quả tốt hơn về hệ số nhiễu tín hiệu. Do đó, PHÂN BAN PHÂN PHỐI ĐIỆN | 523 phương pháp đo PD phi truyền thống được sử dụng rộng rãi hơn. Nhược điểm chính của phương pháp phi truyền thống là phương pháp đo phụ thuộc vào từng thiết bị được thử khác nhau, hệ thống đo được PD tất cả các thiết bị điện cao áp sẽ cần nhiều dạng cảm biến và các công cụ phần mềm phức tạp hỗ trợ phân tích đánh giá so với phương pháp truyền thống. Ngoài ra, khi đo PD online vấn đề hiệu chuẩn đánh giá biên độ của đại lượng PD có thể không thực hiên được nên việc đánh giá và đưa ra quyết định xử lý còn phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm, năng lực của các nhà sản xuất thiết bị. Phương pháp đo phóng điện cục bộ bằng HFCT [3] Cảm biến HFCT được sử dụng rất phổ biến trong xác định và định vị PD. HFCT có cấu tạo gồm cuộn dây và lõi từ tần số cao phù hợp cho đo các tín hiệu quá độ như xung PD hoặc các dạng nhiễu. Khi đo On line PD cho các thiết bị cao áp, cảm biến HFCT được kẹp vào các dây tiếp địa của thiết bị. Lúc này, HFCT được mô hình hóa như một hệ thống có đầu vào là dòng xung của PD và đầu ra là điện áp cảm ứng được đo qua trở kháng đầu vào của thiết bị đo (thường là 50 Ω). Hàm truyền của cảm biến từ trường là V = f(B) được biểu diễn bằng định luật Faraday. ݁ = −݊. ௗథௗ௧ = −݊. ܣ. ௗ ௗ௧ = −ߤ. ݊. ܣ. ௗு ௗ௧ (1) Ở đó: - Φ: từ thông móc vòng qua cuộn dây; - n: số vòng dây của cuộn thứ cấp; - A: tiết diện vòng dây. Phương trình (1) được viết lại: ݁ = −ߤ. ݊. ܣ. ௗுௗ௧ (2) Hình 3: Cảm biến HFCT được gắn tại vị trí dây tiếp địa của thiết bị 524 | HỘI NGHỊ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐIỆN LỰC TOÀN QUỐC 2017 Cảm biến HFCT thiết kế cho đo On line PD tại dây tiếp địa của thiết bị cao áp có đáp ứng tần số từ 100 kHz đến 20 MHz. Hình 4: Cảm biến HFCT dạng kẹp và đặt tính từng số của HFCT 3. QUY TRÌNH THỬ NGHIỆM PHÓNG ĐIỆN CỤC BỘ (PD) KHÉP KÍN Chu trình kiểm soát tình trạng vận hành cách điện cáp ngầm được thực hiện bằng quy trình thử nghiệm phóng điện cục bộ (PD) khép kín. Hình 5: Quy trình thử nghiệm PD khép kín Dùng các thiết bị đo PD cầm tay để xác định vùng có tín hiệu PD cao, hoặc nhiễu. Sử dụng các thiết bị đo On line PD chuyên dụng để xác định và định vị PD. Tiến hành cắt điện đo Off line PD nếu có phát hiện PD ở các phép đo trước. PHÂN BAN PHÂN PHỐI ĐIỆN | 525 Quy trình đảm bảo đánh giá được tình trạng vận hành của thiết bị, những hiện tượng bất thường sẽ được phát hiện sớm bằng phương pháp đo On line PD. 3.1. Thử nghiệm PD cơ bản bằng thiết bị PD cầm tay Thiết bị đo PD cầm tay có thể phát hiện tốt các dạng PD bên ngoài như vầng quang, phóng điện bề mặt các loại cách điện bằng các cảm biến siêu âm, khi sử dụng với phụ kiện là cảm biến TEV thiết bị có thể phát hiện phóng điện cục bộ bên trong cách điện của tủ hợp bộ và cách điện đầu cáp bên trong tủ. Thiết bị đo PD cầm tay còn dùng để xác định các nguồn nhiễu bên ngoài, mức độ nhiễu của khu vực đo, nhằm loại bỏ tốt các nhiễu trong quá trình đo On line PD cáp ngầm. Hình 6: Thiết bị PD scan HVPD Insights 3.2. Công nghệ thử nghiệm On line PD cho cáp lực Thử nghiệm On line PD là hạng mục thử nghiệm mà không cần cô lập thiết bị ra ngoài vận hành. Việc này có ý nghĩa rất quan trọng đối với yêu cầu càng ngày càng cao về chỉ tiêu SAIFI(1), SAIDI(2) của Tổng Công ty Điện lực TP. HCM. Khi thực hiện đo On line PD, kết quả thử nghiệm sẽ cung cấp cho người quản lý vận hành thông tin giá trị về tình trạng cách điện của thiết bị cao áp khi đang trong quá trình vận hành trên hệ thống điện. Góp phần đảm bảo chất lượng cho các thiết bị đang vận hành trên lưới điện. (1) Tần suất mất điện trung bình của hệ thống. (2) Thời gian mất điện trung bình của hệ thống. 526 | HỘI NGHỊ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐIỆN LỰC TOÀN QUỐC 2017 Trong phần này nhóm tác giả tập trung vào thử nghiệm On line PD cho cáp ngầm trung và cao thế. Phương pháp áp dụng là sử dụng phương pháp phi truyền thống theo IEC62478. Sử dụng cảm biến HFCT với giải tần số HF để thử nghiệm tại các vị trí hộp nối và tiếp địa của cáp. Công nghệ của các thiết bị thử nghiệm chẩn đoán On line PD hiện nay phát triển rất mạnh mẽ. Ngoài công nghệ TDR cho cáp ngầm thì các hãng cũng đã phát triển hàng loạt các công cụ phần mềm hỗ trợ cho người thử nghiệm phân tích, đánh giá dữ liệu một cách chính xác hơn. 3.2.1. Công nghệ phân tích PD mẫu (PD Pattern) Ngoài việc thu thập dữ liệu PD thì việc biết được PD xuất hiện ở đâu trong một chu kỳ điện là một thông tin đáng tin cậy để đánh giá được nguồn PD xuất phát ở đâu. Việc đồng bộ một xung PD theo thời gian trong một chu kỳ điện được gọi là phương pháp PRPD (Phase Resolve Partial Discharge). Điện áp sẽ được trigger sau mỗi 20 ms (đối với điện áp tần số 50 Hz) tại điểm điện áp qua điểm không (zero crossing). Vì thế PRPD chỉ được hiển thị trên một chu kỳ điện (20 ms hoặc 3600 hoặc 2π), ở đó xung PD sẽ được thu thập tại mỗi chu kỳ điện trong khoảng thời gian thử nghiệm và được tập trung lại để tạo ra một dạng PD mẩu như hình bên dưới. Hình 7: Công nghệ PRPD xác định thời điểm xung PD xuất hiện trong một chu kỳ điện Bằng phương pháp PRPD việc tạo ra một PD pattern và phân tích một cách dễ dàng hơn. Đưa ra những dữ liệu tin cậy để đánh giá và nhận dạng các dạng PD đang xuất hiện trên cáp. Bằng việc phân tích dạng PD pattern – có thể nhận dạng PD như: PD bên trong, PD vầng quang, PD bề mặt và loại trừ nhiễu. Ngoài phân tích dạng PD pattern thì phương pháp phân tích các dạng PD bằng 3CFRD (3 Center Frequency Ratio Diagram) hoặc Time/Frequency map cũng được áp dụng vào việc phân tích PD. Bên dưới là một số kết quả PD thực hiện ngoài hiện trường. PHÂN BAN PHÂN PHỐI ĐIỆN | 527 Hình 8: Tách PD pattern bằng phương pháp 3CFRD 3.2.2. Công nghệ định vị điểm PD bằng TDR Một xung PD xuất hiện trong thân cáp sẽ truyền về hai hướng, các xung PD này sẽ phản xạ lại tại các đầu cáp. Bằng cách đặt các thiết bị thu nhận tín hiệu PD tại 1 đầu hoặc cả 2 đầu cáp ta có thể định vị được vị trí của điểm PD xuất hiện trong thân cáp. Hình 9: Công nghệ TDR định vị điểm PD bên trong thân cáp lực 528 | HỘI NGHỊ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐIỆN LỰC TOÀN QUỐC 2017 Sử dụng HFCT đo On line PD trong dải tần HF có những ưu điểm như sau: Độ nhạy cảm biến không phụ thuộc vào dạng xung như trong thử nghiệm PD theo phương pháp truyền thống. Hệ số SNR (Signal to Noise Ratio) có thể được tối ưu vì xử lý dữ liệu trong dải tần số nhất định. Phù hợp để đo PD trong cáp lực vì khi xung PD truyền qua vỏ cáp các tín hiệu tần số cao sẽ bị suy hao, vì thế các tần số của xung PD ở xa vị trí đo sẽ có tần số thấp chỉ vào khoảng vài MHz. 3.2.3. Một số kết quả khi đo On line PD cho cáp tại hiện trường Hình 10: Thử nghiệm On line PD cho cáp trung thế sử dụng HFCT Hình 11: Kết quả PRPD Hình 12: Dạng sóng TDR thu được PHÂN BAN PHÂN PHỐI ĐIỆN | 529 Theo dạng sóng TDR thu thập được, khoảng thời gian giữa hai xung là 9,3703 uS, với vận tốc truyền sóng trong cách XLPE là 84 (m/uS). Suy ra đoạn cáp có chiều dài khoảng là 800 m. Hình 13: Dạng sóng TDR thu được, điểm nghi ngờ PD được xác định Phân tích kết quả TDR, khoảng thời gian từ điểm nghi ngờ PD đến xung đuôi sóng là 7,2722 uS, Suy ra khoảng cách được tính toán từ điểm PD đến vị trí trạm Đoàn Tiếp Viên khoảng là 620 m. Từ những dữ liệu đáng tin cậy của phép đo PD On line trên, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch để bảo trì, sửa chữa đoạn cáp một cách chủ động hơn, không để sự cố xảy ra. 3.2.4. Ưu điểm và khó khăn của phương pháp đo On line PD Đánh giá tình trạng của cáp tại trạng thái đang vận hành theo thời gian thực. Quy trình thử nghiệm đơn giản, không đòi hỏi cắt điện. Giảm tối đa thời gian và công sức cho các công tác cô lập, bàn giao hiện trường. Khó khăn: Việc thử nghiệm On line PD cần tiếp cận đến các vị trí TERE của cáp. Trong trường hợp hai đầu cáp nằm trong tủ RMU thì việc thực hiện đo PD là không thể vì không tiếp cận được vị trí TERE. 3.3. Ứng dụng thử nghiệm Off line PD [1] Áp dụng sơ đồ thử nghiệm theo IEC 60270, công nghệ thử Off line PD tại EVNHCMC được thực hiện chủ yếu trên cáp ngầm trung thế, sử dụng công nghệ TDR để định vị điểm PD bên trong thân cáp. Như đã trình bày, việc thử nghiệm On line đã cung cấp dữ liệu đáng tin cậy cho việc quyết định cắt điện để đo Off line PD. Công nghệ Off line PD cho kết quả chính xác vị trí và độ lớn PD để làm cơ sở tiến hành sửa chữa trên sợi cáp nếu cần thiết. 530 | HỘI NGHỊ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐIỆN LỰC TOÀN QUỐC 2017 Phương pháp Off line PD có khả năng thí nghiệm quá điện áp để đo điện áp khởi đầu phóng điện cục bộ (Partial Discharge Inception Voltage PDIV) và điện áp kết thúc phóng điện cục bộ (Partial Discharge Extinction Voltage PDEV). Phương pháp này có thể quan sát, đánh giá mức độ PD, các vị trí PD xuất hiện theo điện áp đặt lên sợi cáp thử nghiệm. Về nguyên lý công nghệ Off line PD cũng dựa trên công nghệ TDR để định vị vị trí có PD trong thân cáp. Tuy nhiên, việc thử nghiệm sử dụng nguồn cao áp riêng (công nghệ VLF, hoặc DAC) để gây ứng suất lên cáp nhằm phát hiện chính xác hơn điểm PD bên trong thân cáp. 3.3.1. Đo Off line PD bằng nguồn cao áp VLF Thử nghiệm Off line PD sử dụng một thiết bị VLF cung cấp điện áp tần số đầu ra 0.1 Hz. Khi không có thiết bị thử tương đương ở tần số 50 Hz, VLF có thể thực hiện tốt và đủ để đưa ra các kết quả về mức độ và các vị trí xảy PD. Phương pháp này cung cấp điều khiển quá điện áp dải rộng để đo giá trị điện áp khởi đầu và kết thúc phóng điện cục bộ. Ưu điểm rõ ràng của VLF là do sử dụng điện áp xoay chiều tần số rất thấp 0,1 Hz nên khối lượng thiết bị nhẹ và phù hợp với thử nghiệm hiện trường. n Hình 14: Dạng sóng của nguồn VLF Hiện nay, một hệ thống có thể thực hiện các phép thí nghiệm điện áp chịu đựng VLF, TD VLF, PD VLF. Nó gần như có thể thu thập được tất cả các thông tin về tình trạng cáp. PHÂN BAN PHÂN PHỐI ĐIỆN | 531 Ngoài chức năng là nguồn cao áp gây ứng suất cho cáp để thu thập tín hiệu PD, thì VLF còn là loại nguồn cao áp được sử dụng để đánh giá rất tốt các chỉ số điện môi của cáp. Đây là công nghệ đang được sử dụng rất phổ biến cho cáp trung thế. Hình 15: Tốc độ phát triển cây điện tích là một hàm của điện áp, tần số và dạng sóng 3.3.2. Đo Off line PD bằng nguồn cao áp DAC Nguyên lý của mạch tạo cao áp DAC chính là mạch RLC Hình 16: Sơ đồ nguyên lý hệ thống DAC Sử dụng công nghệ cộng hưởng và xung. Phương pháp đo PD bằng nguồn DAC cho phép tạo ra nguồn thử nghiệm cao áp tắt dần có tần số từ 20 300 Hz. 532 | HỘI NGHỊ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐIỆN LỰC TOÀN QUỐC 2017 Bằng cách tăng dần điện áp thử nghiệm, phương pháp đo PD bằng nguồn DAC đánh giá được điện áp khởi đầu phóng điện cục bộ (Partial Discharge Inception Voltage PDIV) và điện áp kết thúc phóng điện cục bộ (Partial Discharge Extinction Voltage PDEV). Ngoài ra, có khả năng đánh giá được tổn hao điện môi (tan δ) là nguồn thông tin để đánh giá tình trạng cách điện sợi cáp tương tự như phương pháp VLF. Hình 17: Dạng sóng điện áp tắt dần Thử nghiệm Off line PD cho cáp ngầm trung thế bằng công nghệ VLF và DAC đang được sử dụng rất phổ biến trong Tổng công ty Điện lực TP. HCM. Từ tính chính xác của phép đo và khả năng thu thập được nhiều thông tin về tình trạng của cáp. Phép đo Off line PD cho cáp ngầm trung thế đang phát huy rất tốt cho việc ngăn ngừa sự cố cáp ngầm hiện nay. 4. KẾT LUẬN Với việc ứng dụng các công nghệ thử nghiệm chẩn đoán mới đã giúp người quản lý vận hành có thêm các giải pháp chẩn đoán các hư hỏng tiềm ẩn trong các thiết bị đang vận hành trên lưới điện, để có thể đưa ra các quyết định chính xác, chủ động lập kế hoạch và đề ra các phương án thích hợp nhằm giảm thiểu thời gian ngừng cung cấp điện khi tiến hành sửa chữa thiết bị. Kéo theo giảm các chỉ tiêu SAIFI, SAIDI, tăng độ tin cậy cung cấp điện, tăng hiệu quả kinh tế. Việc có thêm các phương pháp mới trong chẩn đoán khuyết tật thiết bị điện cũng đòi hỏi cần phải có thêm các quy định mới trong công tác thí nghiệm định kỳ thiết bị điện, thí nghiệm xuất xưởng nhằm quản lý tốt chất lượng của các thiết bị đang vận hành trên lưới điện. Đặc biệt đối với những phần tử có tầm quan trọng như cáp ngầm. Ứng dụng các công nghệ mới như phương pháp đo PD để chẩn đoán thiết bị điện, sẽ đem lại hiệu quả rất cao trong công tác quản lý vận hành thiết bị điện. Chính vì vậy, cần được triển khai áp dụng triệt để, nhằm nâng cao chất lượng thử nghiệm. Ngoài ra, việc đầu tư thiết bị chẩn đoán cũng hết sức cần thiết và phù hợp với nhu cầu mong muốn giảm sự cố gây ra do hư hỏng thiết bị điện. PHÂN BAN PHÂN PHỐI ĐIỆN | 533 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] “High voltage test techniques – Partial discharge measurements” International Standard IEC 60270 Third edition, 2000 12. [2] “High voltage test techniques – Measurement of partial discharges by electromagnetic and acoustic methods” International Standard IEC 62478 First edition, 2016 08. [3] “Application of HFCT and UHF Sensors in On Line Partial Discharge Measurements for Insulation Diagnosis of High Voltage Equipment”. Fernando Álvarez*, Fernando Garnacho, Javier Ortego and Miguel Ángel Sánchez Urán. [4] “The Application of Partial Discharge Detection for the condition assessment of XLPE Power Cables” Xiaoli ZHOU, Yong QIAN, Muqing LIU. [5. “Advanced technique for partial discharge detection and analysis in power cables” A. Cavallini1, G. C. Montanari1, D. Fabiani1, L. Testa.
File đính kèm:
- thi_nghiem_chan_doan_ngan_ngua_su_co_cap_ngam_cho_luoi_dien.pdf