The influence of internal control factors on the perfomance effectiveness of the garment, agricultural and chemical enterprises listed on Vietnam’s stock market
Abstract: The research focuses on analysing the impacts of internal control factors on the
performance effectiveness of the garment, agricultural and chemical enterprises listed on
Vietnam’s stock market. The research result shows that of the factors of Risk Assessment, Control
Activities, Information and Communication, Monitoring and Control Environment, the factor of
Information and Communication has the strongest effect on the performance effectiveness of the
enterprises. Next to it is Risk Assessment, Control Environment and Monitoring. The factor of
Control Activities has the least influence on the performance effectiveness of the enterprises.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: The influence of internal control factors on the perfomance effectiveness of the garment, agricultural and chemical enterprises listed on Vietnam’s stock market
ệu quả hoạt động của doanh nghiệp (r ≠ 0), các biến độc lập cũng có tương quan với nhau (Bảng 5). Do đó, cần kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến khi phân tích hồi quy. Bảng 3. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo Thang đo Cronbach’s Alpha Số biến Ký hiệu biến Trung bình thang đo nếu biến bị loại Phương sai thang đo nếu loại biến Hệ số tương quan biến - tổng Cronbach’s Alpha nếu loại biến Môi trường kiểm soát 0,835 6 MTKS1 21,9100 9,841 ,544 ,822 MTKS2 21,8833 9,374 ,615 ,808 MTKS3 21,9567 9,333 ,663 ,801 MTKS5 22,0300 8,497 ,670 ,796 MTKS6 22,1133 8,569 ,607 ,811 MTKS7 21,8900 8,720 ,592 ,814 Đánh giá rủi ro 0,830 3 ĐGRR2 8,1400 2,676 ,609 ,839 ĐGRR3 8,1833 2,077 ,728 ,728 ĐGRR4 8,0567 2,361 ,742 ,713 Hoạt động kiểm soát 0,811 3 HĐKS1 7,0967 3,559 ,591 ,819 HĐKS2 6,9233 3,536 ,741 ,661 HĐKS3 6,8800 3,685 ,660 ,741 D.H. Thuong, N.T.P. Hong / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 36, No. 1 (2020) 49-61 57 Thông tin và truyền thông 0,837 5 TTTT1 13,9633 11,260 ,600 ,816 TTTT2 14,0767 11,141 ,705 ,785 TTTT3 13,9200 11,184 ,708 ,784 TTTT4 13,8667 11,788 ,655 ,800 TTTT5 13,8667 12,163 ,537 ,831 Hoạt động giám sát 0,818 5 GS1 15,9367 8,628 ,455 ,829 GS2 15,6833 7,903 ,640 ,772 GS3 15,6767 8,133 ,656 ,768 GS4 15,6333 7,758 ,697 ,755 GS5 15,8567 8,418 ,613 ,781 Nguồn: Nhóm nghiên cứu phân tích từ số liệu khảo sát. Bảng 4. Kết quả ma trận xoay các nhân tốa Biến quan sát Nhóm nhân tố 1 2 3 4 5 MTKS5 ,790 MTKS3 ,772 MTKS7 ,739 MTKS6 ,727 MTKS2 ,723 MTKS1 ,676 TTTT3 ,832 TTTT2 ,826 TTTT4 ,796 TTTT1 ,751 TTTT5 ,678 GS4 ,819 GS3 ,790 GS2 ,779 GS5 ,748 GS1 ,644 ĐGRR4 ,892 ĐGRR3 ,874 ĐGRR2 ,775 HĐKS2 ,892 HĐKS3 ,848 HĐKS1 ,799 Phương pháp rút nhân tố: Phân tích thành phần chính với phép xoay Varimax. Nguồn: Nhóm nghiên cứu tập hợp từ phần mềm SPSS 20 D.H. Thuong, N.T.P. Hong / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 36, No. 1 (2020) 49-61 58 Bảng 5. Kết quả phân tích nhân tố cho biến phụ thuộc Hệ số tải nhân tố HQHĐ1 0,833 HQHĐ 5 0,810 HQHĐ4 0,809 HQHĐ2 0,720 HQHĐ3 0,702 Hệ số Cronbach’s Alpha 0,832 Giá trị riêng biệt 3,015 Độ biến thiên được giải thích (%) 60,306 Hệ số KMO = 0,824; Sig = 0,000 Nguồn: Nhóm nghiên cứu tổng hợp từ phần mềm SPSS 20. Bảng 6. Ma trận tương quan và điểm đánh giá cho từng nhân tố Mã Mean SD MTKS TTTT GS ĐGRR HĐKS HQHĐ MTKS 4,283 ,5678 1 TTTT 4,197 ,5299 ,559** 1 GS 4,031 ,5257 ,412** ,405** 1 ĐGRR 4,124 ,7078 ,382** ,365** ,323** 1 HĐKS 3.506 ,6611 ,395** ,415** ,577** ,393** 1 HQHĐ 3.855 ,5314 ,600** ,624** ,674** ,459** ,687** 1 ** Tương quan ở mức ý nghĩa 1% Nguồn: Nhóm nghiên cứu tổng hợp từ phần mềm SPSS 20. 4.4. Kết quả phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết Trước tiên, phân tích tương quan Pearson được sử dụng để phân tích mối tương quan giữa các biến định lượng. Với mức ý nghĩa 5%, các hệ số tương quan cho thấy mối quan hệ giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập đều có ý nghĩa thống kê (giá trị Sig. < 0,05). Độ lớn của các hệ số tương quan đảm bảo không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Do đó, có thể sử dụng các thống kê khác để kiểm định mối quan hệ giữa các biến. Tiếp theo, phân tích hồi quy tuyến tính bội về mối quan hệ ảnh hưởng giữa các nhân tố KSNB tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành. Theo Bảng 4, hệ số R2 = 0,805 cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính bội đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu đạt mức 80,5%. Kết quả phân hồi quy chỉ ra, 5 biến độc lập bao gồm: MTKS, ĐGRR, HĐKS, TTTT và GS (Bảng 5) có hệ số Beta chưa chuẩn hóa lần lượt là 0,193; 0,262; -0,004; 0,267; và 0,192 với mức ý nghĩa nhỏ hơn 0,05. Như vậy, các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5 được chấp nhận. Dựa trên hệ số Beta, có thể kết luận TTTT có ảnh hưởng mạnh nhất đến HQHĐ. Tiếp đó là ĐGRR, MTKS và GS. HĐKS là nhân tố có ảnh hưởng ít nhất tới HQHĐ. Mô hình hồi quy tuyến tính thu được có dạng như sau: HQHĐ = 0,193*MTKS + 0,262*ĐGRR - 0,004*HĐKS + 0,267*TTTT + 0,192*GS. D.H. Thuong, N.T.P. Hong / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 36, No. 1 (2020) 49-61 59 Bảng 7. Kết quả hồi quy mô hình các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động Mô hình Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa Hệ số hồi quy chuẩn hóa Giá trị t Mức ý nghĩa (Sig.) Thống kê cộng tuyến Beta Sai số chuẩn Beta Dung sai VIF (Hằng số) ,376 ,117 3,226 ,001 MTKS ,193 ,018 ,283 10,612 ,000 ,928 1,077 ĐGRR ,262 ,015 ,479 18,005 ,000 ,934 1,070 HĐKS -,004 ,012 -,009 -,355 ,723 ,967 1,034 TTTT ,267 ,013 ,548 21,140 ,000 ,984 1,016 GS ,192 ,015 ,333 12,600 ,000 ,950 1,053 Biến phụ thuộc: HQHĐ R2 điều chỉnh = 0,805 Nguồn: Nhóm nghiên cứu phân tích từ số liệu khảo sát. 5. Thảo luận và kiến nghị 5.1. Thảo luận Kết quả phân tích hồi quy cho thấy “Thông tin và truyền thông” có ảnh hưởng mạnh nhất đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tiếp đến là các nhân tố “Đánh giá rủi ro”, “Môi trường kiểm soát” và “Giám sát”. “Hoạt động kiểm soát” là nhân tố có ảnh hưởng ít nhất tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả cũng tương đồng với một số kết quả nghiên cứu trước. Chẳng hạn, nghiên cứu của Nguyễn Thị Loan (2018) cho thấy các nhân tố KSNB có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam lần lượt là giám sát rủi ro, thủ tục kiểm soát, thông tin truyền thông và môi trường kiểm soát [10]. Kết quả này tương đồng với kết quả nghiên cứu của Vũ Thu Phụng (2016) về tác động của KSNB đối với hiệu quả hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam [11]. Tuy nhiên, nghiên cứu của Umar và cộng sự (2018) về tác động của KSNB đối với hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Nigeria đã chỉ ra hoạt động kiểm soát, môi trường kiểm soát, giám sát và đánh giá rủi ro có tương quan thuận với hiệu quả hoạt động của các ngân hàng, trong khi đó thông tin và truyền thông không có ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng [7]. Cũng tại một quốc gia châu Phi, khi xem xét tác động của KSNB đến hiệu quả hoạt động tài chính của 35 doanh nghiệp, Zipporah (2015) nhận thấy môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, trong khi hoạt động giám sát lại có tác động ngược chiều [8]. Tại Keneya, khi nghiên cứu tác động của KSNB đối với quản lý tài chính trong lĩnh vực công, Lagat và cộng sự (2016) thấy rằng “Hoạt động giám sát” có ảnh hưởng đáng kể đến quản lý tài chính, trong khi đó “Môi trường kiểm soát” và “Thông tin và truyền thông” không có ảnh hưởng đến quản lý tài chính [9]. Điều đó cho thấy hệ thống kiểm soát khác nhau có mức độ tác động khác nhau đến hiệu quả của các doanh nghiệp trong các lĩnh vực và tại các thị trường khác nhau. 5.2. Một số kiến nghị Thứ nhất, hệ thống KSNB cần có những điều chỉnh phù hợp với cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có mức độ tập trung càng cao thì nhân tố “Thông tin và truyền thông” cần phải được tăng cường nhằm đảm bảo thông tin liên quan được xác định, nắm bắt và truyền thông một cách kịp thời, chính xác. Điều đó giúp cho quá trình trao đổi thông tin được thông suốt từ nhà quản trị xuống các phòng, ban và ngược lại. Ngoài ra, mức độ tập trung càng cao thì cần phải tạo ra môi trường kiểm soát vững mạnh, giúp các thành viên trong tổ chức tuân thủ các quyết định do nhà quản trị cấp cao đưa ra để đạt được mục tiêu chung của D.H. Thuong, N.T.P. Hong / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 36, No. 1 (2020) 49-61 60 doanh nghiệp. Đáng chú ý, mức độ tập trung ảnh hưởng đến hoạt động giám sát. Điều đó có nghĩa là cấp ra quyết định thấp hơn yêu cầu hoạt động giám sát trong doanh nghiệp nhiều hơn. Thứ hai, cần một hệ thống KSNB đủ mạnh để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp khi sự bất ổn từ môi trường bên ngoài gia tăng. Môi trường bên ngoài bao gồm sức ép xã hội về các vấn đề như môi trường sinh thái, kinh tế - xã hội và phúc lợi của người lao động. Môi trường bên ngoài càng bất ổn thì càng phải tăng cường sự tin cậy của hệ thống KSNB. Doanh nghiệp hoạt động trong môi trường bên ngoài có mức độ bất ổn cao thì cần một cấu trúc linh hoạt nhằm thích ứng với sự thay đổi của môi trường. Nhận thức của doanh nghiệp về sự bất ổn của môi trường bên ngoài càng cao thì càng đòi hỏi mức độ xử lý thông tin trong doanh nghiệp càng nhiều. Do đó, doanh nghiệp cần phải quan tâm đến yếu tố “Thông tin và truyền thông”. Sự bất ổn của môi trường bên ngoài đồng nghĩa với việc doanh nghiệp thiếu thông tin để lập kế hoạch cho sản phẩm và dịch vụ, đánh giá nhu cầu khách hàng và lập các kế hoạch dự phòng. Do đó, doanh nghiệp cần phải tăng cường hoạt động thông tin và truyền thông, cũng như triển khai hoạt động kiểm soát chặt chẽ hơn nhằm giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu của mình. Thứ ba, cần tăng cường hiệu quả các hoạt động kiểm soát trong các doanh nghiệp. Phân chia trách nhiệm hợp lý sẽ làm giảm thiểu các nguy cơ dẫn đến sai sót và gian lận cũng như giúp phát hiện ra các sai sót và gian lận này trong quá trình tác nghiệp. Do vậy, để hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra, các doanh nghiệp không nên giao cho một cá nhân nắm tất cả các khâu của một quy trình nghiệp vụ từ khi phát sinh cho đến khi kết thúc. Trong doanh nghiệp may mặc, nông nghiệp và hóa chất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, các quy trình và thủ tục kiểm soát thường không được quy định chính thức mà thường được lưu hành theo kiểu truyền miệng, nên việc giúp nhân viên nhận thức tầm quan trọng của hoạt động kiểm soát trong sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp là điều cần thiết. Ngoài ra, cần cập nhật văn bản, chế độ và chính sách thường xuyên nhằm đảm bảo các chính sách và thủ tục mà doanh nghiệp đề ra không bị lạc hậu, lỗi thời. Thứ tư, tăng cường thông tin và truyền thông đối với doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Thông tin và truyền thông ngày càng quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu của mình để tồn tại và phát triển. Thông tin và truyền thông phải đảm bảo thông suốt tới mọi bộ phận và cá nhân trong doanh nghiệp cũng như các đối tượng bên ngoài có liên quan. Tuy nhiên, tại các doanh nghiệp có quy mô lớn, việc truyền thông bên trong từ nhà quản trị cấp cao đến nhân viên thực thi nhiệm vụ thường khó khăn vì thông qua nhiều cấp quản lý. Do vậy, để các chính sách và chỉ thị từ nhà quản trị cấp cao đến nhân viên đều hiểu rõ và thực thi, cần yêu cầu các trưởng phòng, ban phổ biến những nội dung liên quan đến từng nhân viên và yêu cầu nhân viên ký xác nhận trên văn bản minh chứng đã hiểu và nắm rõ các quy định. Đối với các thông tin cần báo cáo lên nhà quản trị cấp cao, doanh nghiệp cần có kênh thông tin mở, sẵn sàng lắng nghe và cần phải làm cho nhân viên tin rằng nhà quản trị cấp cao thực sự muốn biết các vấn đề đang xảy ra và sẽ giải quyết một cách có hiệu quả. Thứ năm, hoàn thiện môi trường kiểm soát trong các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Môi trường kiểm soát phản ánh sắc thái chung của một doanh nghiệp, tác động đến ý thức của mọi thành viên trong tổ chức. Môi trường kiểm soát ảnh hưởng đến cách thức kinh doanh của doanh nghiệp và đến các mục tiêu được thiết lập. Các nhân tố của môi trường kiểm soát bao gồm: Tính trung thực và giá trị đạo đức, Cơ cấu tổ chức, Phân định quyền hạn và trách nhiệm, Chính sách nhân sự,... Tại các doanh nghiệp mới hoạt động, chính sách nhân sự thường không ban hành bằng văn bản hay xây dựng một cách bài bản như trong các doanh nghiệp hoạt động lâu năm. Do vậy, các doanh nghiệp mới cần phải chú trọng xây dựng chính sách nhân sự nhằm ứng phó với sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Ngoài ra, các doanh nghiệp này cũng cần phải phân định trách nhiệm và quyền hạn trong công D.H. Thuong, N.T.P. Hong / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 36, No. 1 (2020) 49-61 61 việc rõ ràng giúp doanh nghiệp khuyến khích sự chủ động của các cá nhân trong công việc, nhưng phải ở trong mức độ giới hạn để bảo đảm đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp. Tài liệu tham khảo [1] Stephen Mc Nally, The COSO 2013 and SOX Compliance - One Approach to an effective Transition, The Association of Accountants and Financial Professionals in Business, 2013. [2] H. Robert Montgomery, Auditing: Theory and Practice, 2d ed., rev. and enl. edition, New York, Ronald Press Co, 1916. [3] T. Karagiorgos, G. Drogalas, A. Dimou, “Effectiveness of internal control system in the Greek Bank Sector”, The South European Review of Business Finance & Accounting, 2010, pp.417-427. [4] M. Salehi, M.M. Shiri, F. Ehsanpour, “Effectiveness of internal control in the banking sector: Evidence from bank Mellat, Iran”, IUP Journal of Bank Management 12(1) (2013) 23-34. [5] Koutoupis, Tsamis, “Risk based internal auditing within Greek banks: A case study approach”, Journal of Management Government 13 (2009) 101-130. [6] F. Hanim Fadzil, H. Haron, M. Jantan, “Internal auditing practices and internal control system”, Managerial Auditing Journal 20(8) (2005) 844-866. [7] Hussaini Umar et. al., “The effect of internal control on performance of commercial banks in Nigeria”, International Journal of Management Research & Review 8(6) (2018) 13-32. [8] Ndembu Zipporah Njoki, “The effect of internal controls on the financial performance of manufacturing firms in Kenya”, IOSR Journal of Economics and Finance 8(3) (2017) 92-105. [9] Cornelius Kipkemboi Lagat, Caroline Ayuma Okelo, Edwin Terer, “Effect of internal control systems on financial management in Baringo County Government, Kenya”, Journal of Economics, Finance and Accounting 3(1) (2016) 93-106. [10] Nguyen Thi Loan, “Factors impact on the effectiveness of internal control systems in credit facilities in Vietnam commercial banks”, Science Journal of Ho Chi Minh Open University 63(6) (2018) 105-121. (in Vietnamese). [11] Vu Thu Phung, Internal Control Factors affecting the performance effectiveness of EVN, Dissertation of Economics, HCM University of Economics, 2016. (in Vietnamese). [12] Raj Bahadur Sharma1, Nabil Ahmed M. Senan, “A study on effectiveness of Internal Control System in Selected Banks in Saudi, Arabia”, Asian Journal of Managerial Science 8(1) (2019) 41-47. [13] J. Hair, W. Black, B. Babin, R. Anderson, R. Tatham, Multivariate Data Analysis, 6th ed, New Jersey: Prentice Hall, 2006. [14] Nunally, Bernstein, Psychometric Theory, 3rd edition, Mc Graw - Hill, New York, 1994. H h
File đính kèm:
- the_influence_of_internal_control_factors_on_the_perfomance.pdf