Thành phần hóa học tinh dầu trong lá loài trâm vối lá đen (Cleistocalyx nigrans (Gagnep.) Mer. & Perry) và loài trâm gân mạng (Cleistocalyx retinervius Merr. & Perry) thu hái ở Vườn Quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh
Trong nghiên cứu này, thành phần hóa học tinh dầu từ lá loài Trâm vối lá đen (Cleistocalyx nigrans) và loài
Trâm gân mạng (Cleistocalyx retinervius) đã được thực hiện. Hàm lượng tinh dầu đạt lần lượt là 0,10 và
0,21 tương ứng theo nguyên liệu tươi. Tinh dầu được phân tích bằng sắc ký khí (GC) và sắc ký khí khối
phổ (GC/MS). Tổng cộng 42 hợp chất được xác định, chiếm 89,72 tổng lượng tinh dầu của loài Trâm vối lá
đen (Cleistocalyx nigrans). Thành phần chính của tinh dầu là n-Octanal (18,05 ), Decanal (17,29 ), 4ZDecanal (15,14 ). Đối với loài Trâm gân mạng (Cleistocalyx retinervius), kết quả nghiên cứu đã xác định
được 43 hợp chất, chiếm 82,39 tổng lượng tinh dầu, trong đó Caryophyllene oxide (15,48 ), Myrcene
(15,29 ), (E)-Caryophyllene (=β-Caryophyllene) (8,90 ), (E)-β-Ocimene (8,39 ) là các thành phần chính
của tinh dầu. Đây là những dẫn liệu đầu tiên về thành phần hóa học tinh dầu trong lá của 2 loài này thu hái
tại Vườn Quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh, Việt Nam.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thành phần hóa học tinh dầu trong lá loài trâm vối lá đen (Cleistocalyx nigrans (Gagnep.) Mer. & Perry) và loài trâm gân mạng (Cleistocalyx retinervius Merr. & Perry) thu hái ở Vườn Quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh
nh dầu trong lá của 2 loài này. Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu thành phần hóa học tinh dầu của lá Trâm vối lá đen (Cleistocalyx nigrans) và Trâm gân mạng (Cleistocalyx 1, 3 Viện Sư phạm Tự nhiên, Trường Đại học Vinh 2 Sở Khoa học và Công nghệ Hà Tĩnh 4 Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Email: tranhaukhanh@gmail.com retinervius) thu hái ở Vườn Quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu Lá loài Trâm vối lá đen (Cleistocalyx nigrans) và Trâm gân mạng (Cleistocalyx retinervius) được thu hái ở Vườn Quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh vào tháng 7 năm 2019 (ký hiệu mẫu THK796L và THK 816L). Tiêu bản của hai loài này đã được định loại, so với mẫu chuẩn và lưu giữ ở Bộ môn Thực vật, Viện Sự phạm Tự nhiên, Trường Đại học Vinh. 2.2. Phương pháp + Tách tinh dầu Lá tươi (khoảng 1 kg) được cắt nhỏ và chưng cất bằng phương pháp lôi cuốn hơi nước trong thời gian 2 giờ ở áp suất thường theo Dược điển Việt Nam IV [5]. + Phân tích tinh dầu Hoà tan 1,5 mg tinh dầu đã được làm khô bằng Na2SO4 khan trong 1ml n-hexan tinh khiết loại dùng cho sắc kí và phân tích phổ. Sắc kí khí (GC): Được thực hiện trên máy Agilent Technologies HP 6890N Plus gắn vào detectơ FID của Hãng Agilent Technologies, Mỹ. Cột sắc kí HP-5MS với chiều dài 30 m, đường kính trong (ID) = 0,25 mm, lớp phim mỏng 0,25 m đã được sử dụng. Khí mang H2. Nhiệt độ buồng bơm mẫu (kỹ thuật chương trình nhiệt độ-PTV) 250oC. Nhiệt độ detectơ 260oC. Chương trình nhiệt độ buồng điều nhiệt: 60oC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 11/2020 64 (2 phút), tăng 4oC/phút cho đến 220oC, dừng ở nhiệt độ này trong 10 phút [1], [5]. Sắc kí khí-khối phổ (GC/MS): Việc phân tích định tính được thực hiện trên hệ thống thiết bị sắc kí khí và phổ kí liên hợp GC/MS của Hãng Agilent Technologies HP 6890N. Agilent Technologies HP 6890N ghép nối với Mass Selective Detector Agilent HP 5973 MSD. Cột HP-5MS có kích thước 0,25 m x 30 m x 0,25 mm và HP1 có kích thước 0,25 m x 30 m x 0,32 mm. Chương trình nhiệt độ với điều kiện 60oC/2 phút; tăng nhiệt độ 4oC/1 phút cho đến 220oC, sau đó lại tăng nhiệt độ 20oC/phút cho đến 260oC; với He làm khí mang. Việc xác nhận các cấu tử được thực hiện bằng cách so sánh các dữ kiện phổ MS của chúng với phổ chuẩn đã được công bố có trong thư viện Willey/Chemstation HP [1], [10], [19]. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Thành phần hóa học của tinh dầu trong lá Trâm vối lá đen (Cleistocalyx nigrans) và lá Trâm gân mạng (Cleistocalyx retinervius), thu ở Vườn Quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh đã được xác định. Hàm lượng tinh dầu đạt lần lượt là 0,10 và 0,21 khối lượng tươi, tinh dầu có màu vàng nhạt, được phân tích bằng Sắc kí khí (GC) và Sắc kí khí - Khối phổ liên hợp (GC/MS) (Bảng 1). Từ tinh dầu lá của loài Trâm vối lá đen (Cleistocalyx nigrans) đã xác định được 42 hợp chất chiếm 89,72 tổng lượng tinh dầu. Thành phần chính của tinh dầu là n-Octanal (18,05 ), Decanal (17,29 ), 4Z-Decanal (15,14 ), Spathulenol (4,97 ), n-Nonanol (4,74 ), Decanoic acid (3,24 ) và Caryophyllene oxide (3,00 ). Từ tinh dầu lá của loài Trâm gân mạng (Cleistocalyx retinervius) đã xác định được 43 hợp chất chiếm 82,39 tổng lượng tinh dầu. Thành phần chính của tinh dầu là Caryophyllene oxide (15,48 ), Myrcene (15,29 ), (E)-Caryophyllene (=β- Caryophyllene) (8,90 ), (E)-β-Ocimene (8,39 ), Spathulenol (3,14 ), α-Humulene (2,64 ), α-Pinene (2,36 ), Humulene Epoxide II (2,22 ) và Linalool (2,17 ), các hợp chất còn lại chiếm tỷ lệ không đáng kể. Bảng 1 cho cho thấy, có 42 hợp chất được phát hiện trong loài C. nigrans và 43 hợp chất được phát hiện trong loài C. retinervius. n-Octanal, Decanal và 4Z-Decanal là 3 hợp chất đặc trưng cho loài C. nigrans, Caryophyllene oxide và Myrcene đặc trưng cho loài C. retinervius. Có 12 hợp chất đều có ở cả 2 loài được đặc trưng bởi Caryophyllene oxide chiếm một lượng lớn ở loài C. retinervius và chiếm một lượng đáng kể ở loài C. nigrans. Đây là những dẫn liệu mới về tinh dầu của hai loài này. Bảng 1. Thành phần hóa học tinh dầu trong lá của loài Trâm vối lá đen (Cleistocalyx nigrans) và loài Trâm gân mạng (Cleistocalyx retinervius) Tỷ lệ ( ) TT Hợp chất RI C. nigrans C. retinervius 1 Hexanal 0 0,49 - 2 n-Nonane 900 0,26 - 3 n-Heptanal 901 0,66 - 4 α-Pinene 939 - 2,36 5 n-Heptanol 966 0,87 - 6 β-Pinene 984 - 0,23 7 Myrcene 991 - 15,29 8 n-Octanal 1005 18,05 - 9 (Z)-β-Ocimene 1037 - 1,74 10 (E)-β-Ocimene 1048 0,13 8,39 11 n-Octanol 1068 0,43 - 12 trans-Linalool oxide (furanoid) 1077 0,62 - 13 cis-Linalool oxide (furanoid) 1093 0,72 - 14 unknown (67,150, RI 1098) 1098 - 1,33 15 Linalool 1101 0,27 2,17 16 Perillene 1104 - 0,24 17 Nonanal 1105 1,07 - KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 11/2020 65 18 o-Guiacol 1107 - 0,37 19 Unknown (82, 109, RI 1112) 1112 - 1,01 20 Z-Myroxide 1143 - 0,38 21 Camphor 1154 - 0,18 22 n-Nonanol 1171 4,74 - 23 cis-Linalool oxide (pyranoid) 1175 0,23 - 24 tran-Linalool oxide (pyranoid) 1178 0,27 - 25 α-Terpineol 1197 - 0,30 26 4Z-Decenal 1198 15,14 - 27 Decanal 1210 17,29 - 28 Neral 1245 - 0,30 29 Linalyl acetate (=Linalool acetate) 1257 - 0,30 30 Geranial 1273 - 0,41 31 unknown (97, 166, RI 1275) 1275 - 1,88 32 2-Undecanone 1294 0,49 1,48 33 Unknown (43, 98, RI 1299) 1299 4,81 - 34 Unknown (111, 154, RI 1300) 1300 - 1,11 35 Decanoic acid 1375 3,24 - 36 Geranyl acetate 1384 - 0,26 37 (E)-Caryophyllene (=β-Caryophyllene) 1437 - 8,90 38 Aromadendrene 1456 - 1,14 39 α-Humulene 1471 - 2,64 40 9-epi-(E)-Caryophyllene 1479 - 0,19 41 γ-Muurolene 1490 - 0,26 42 2-Tridecanone 1497 1,25 0,30 43 β-Selinene 1504 0,61 - 44 (E,E)-α-Farnesene 1512 - 0,27 45 α-Selinene 1513 0,31 - 46 γ-Cadinene 1530 0,42 0,41 47 δ-Cadinene 1536 - 0,21 48 cis-Calamenene 1538 0,24 0,21 49 E-Nerolidol 1569 - 0,16 50 β-Oplopenone 1587 0,27 - 51 Spathulenol 1597 - 3,14 52 Spathulenol 1598 4,97 - 53 Unknown (79, 220, RI 1601) 1601 - 2,60 54 Caryophyllene oxide 1605 3,00 15,48 55 Cubeban-11-ol 1613 - 0,58 56 Cubeban-11-ol 1614 0,26 - 57 β-Biotol 1618 0,25 - 58 Humulene Epoxide II 1631 0.,3 2,22 59 1-epi-Cubenol 1646 0,36 0,34 60 Ageratochromene 1652 0,24 - 61 epi-α-Cadinol (=Tau-Cadinol) 1657 0.44 1,25 62 α-Cadinol 1672 0,25 0,38 63 neo-Intermedeol 1676 0,42 - 64 n-Tetradecanol 1681 0,55 - KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 11/2020 66 65 trans-Calamenen-10-ol 1685 0,29 - 66 14-Hydroxy-9-epi-(E)-Caryophyllene 1688 - 0,51 67 (E,E)-Farnesol 1727 - 0,18 68 unknown (43, 221, RI 1748) 1748 1,14 - 69 Zerumbone 1758 0,13 - 70 6,10,14-Trimethylpentadecan-2-one 1848 0,66 - 71 m-Camphorene 1962 - 0,55 72 unknown (43, 282, RI 1999) 1999 1,28 - 73 Phytol 2117 1,66 0,75 Tổng cộng 89,72 82,39 Ghi chú: RI: Chỉ số duy trì tương đối của hợp chất Khi so sánh 2 loài nghiên cứu với loài Cleistocalyx operculatus (Roxb.) Mer. & Perry ở Việt Nam [15] cho thấy, loài C. operculatus có thành phần tinh dầu lá chủ yếu là (Z)-β-Ocimene (32,1 ), Myrcene (24,6 ), β-Caryophyllen (14,5 ) và (E)-β- Ocimene (9,4 ) [15]. Đây cũng là những thành phần chính trong tinh dầu lá của loài C. retinervius trong nghiên cứu này. Trong khi đó, loài C. nigrans mặc dù cùng chi với hai loài trên nhưng có thành phần tinh dầu chủ yếu là n-Octanal (18,05 ), Decanal (17,29 ) và 4Z-Decanal (15,14 ) - những thành phần này không có trong hai loài trên. Ngoài ra, sự kết hợp của các hợp chất chính được quan sát từ lá C. nigrans (n- Octanal/Decanal/4Z-Decanal/Spathulenol và n- Nonanol), cũng như Caryophyllene oxide/Myrcene/(E)-Caryophyllene và (E)-β- Ocimene trong lá C. retinervius đã không được báo cáo trước đây từ Việt Nam và các nơi khác trên thế giới. Các hợp chất quan sát được có thể đã góp phần vào các hoạt động sinh học của tinh dầu Cleistocalyx. Tinh dầu loài C. operculatus được báo cáo có tác dụng kháng khuẩn, chống oxy hóa và trị vết bỏng [17], [3], [8], [9]. Caryophyllene oxide được báo cáo có khả năng chống tăng sinh của tế bào ung thư [2], [12], đây là một trong những thành phần chính trong tinh dầu của C. retinervius (15,48 ), ngoài những thành phần đã nêu trên. Dựa trên những kết quả này cho ta thấy, tinh dầu loài C. retinervius có tiềm năng điều trị ung thư và rất cần được nghiên cứu thêm. Đây là một lĩnh vực nghiên cứu khác về tác dụng của tinh dầu C. retinervius. Octanal và Decanal được báo cáo có tác dụng ức chế và tiêu diệt vi khuẩn [13], đây là những thành phần chính trong tinh dầu của C. nigrans –là loài đặc hữu của Việt Nam, tuy nhiên đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào khảo sát về các tác dụng sinh học của loài này. Các nghiên cứu tiếp theo có thể tiến hành thử nghiệm để xác minh hoạt tính trị liệu tiềm năng của tinh dầu C. nigrans dựa trên các gợi ý về thành phần tinh dầu đã biết qua nghiên cứu này. Tinh dầu từ lá của loài C. nigrans và loài C. retinervius ở Vườn Quốc gia Vũ Quang cho thấy tinh dầu của hai loài này có thể trở thành những chất có hoạt tính sinh học mới có ý nghĩa trong trị liệu và thương mại. 4. KẾT LUẬN Hàm lượng tinh dầu từ lá loài Trâm vối lá đen (Cleistocalyx nigrans) đạt 0,10 khối lượng tươi. Tổng cộng 42 hợp chất được xác định, chiếm 89,72 tổng lượng tinh dầu. Trong tinh dầu được đặc trưng bởi các hợp chất n-Octanal (18,05 ), Decanal (17,29 ) và 4Z-Decanal (15,14 ). Trong lá loài Trâm gân mạng (Cleistocalyx retinervius) đã xác định được 43 hợp chất chiếm 82,39 tổng lượng tinh dầu. Caryophyllene oxide (15,48 ), Myrcene (15,29 ), E-Caryophyllene (=β- Caryophyllene) (8,90 ), (E)-β-Ocimene (8,39 ) là các thành phần chính của tinh dầu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Adams, R. P., 2007, Identification of essential oil components by gas chromatography/massspectrometry, 4thEdition, Allured Publishing, Carol Stream, Illinois, USA. 2. Ambrož, M. et al., 2019, Sesquiterpenes α- humulene and β-caryophyllene oxide enhance the efficacy of 5-fluorouracil and oxaliplatin in colon cancer cells, Acta Pharm, 69(1), 121-128. 3. Bajpai, V. K., Dung, N. T., Suh, H. J., Kang, S. C., 2010, Antibacterial activity of essential oil and extracts of Cleistocalyx operculatus buds against the bacteria of Xanthomonas spp., Journal of the American Oil Chemists’ Society, 87, 1341-1349. 4. Nguyễn Tiến Bân, 2003, Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập 2, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 11/2020 67 5. Bộ Y tế, 2010. Dược điển Việt Nam IV. Nxb Y học, Hà Nội. 6. Chen, J. & Craven, L.A, Myrtaceae. In: Wu, Z. Y., Raven, P.H. & Hong, D. Y. (Eds.), 2007. Flora of China. Vol 13, Science Press, Beijing and Missouri Botanical Garden Press, St Louis, Missouri. 7. Võ Văn Chi, 2018. Từ điển cây thuốc Việt Nam. Tập 2, Nxb Y học, Hà Nội. 8. Dung, N. T., Kim, J. M., Kang, S. C., (2008). Chemical composition, antimicrobial and antioxidant activities of the essential oil and the ethanol extract of Cleistocalyx operculatus (Roxb.) Merr and Perry buds, Food Chem. Toxicol., 46, 3632–3639. 9. Gia-Buu Tran, Nghia-Thu Tram Le and Sao-Mai Dam, 2018. Potential Use of Essential Oil Isolated from Cleistocalyx operculatus Leaves as a Topical Dermatological Agent for Treatment of Burn Wound, Dermatology Research and Practice. 10. Heller SR and Milne GWA, 1983. EPA/NIH Mass Spectral Data Base, U.S. Government Printing Office, Washington DC. 11. Phạm Hoàng Hộ, 2003. Cây cỏ Việt Nam. Quyển 2, Nxb Trẻ, TP. HCM. 12. Klaudyna, F., Anna, F., Leon, S. & Antoni, S., 2016. β-caryophyllene and β-caryophyllene oxide-natural compounds of anticancer and analgesic properties, Cancer Medicine, 5(10), 3007–3017. 13. Liu, K., Chen, Q., Liu, Y., Zhou, X., Wang, X., 2012. Isolation and biological activities of decanal, linalool, valencene, and octanal from sweet orange oil, J Food Sci, 77(11), C1156-61. 14. Đỗ Tất Lợi, 2004. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nxb Y học, Hà Nội. 15. Hoàng Văn Lựu, 1996. Nghiên cứu thành phần hóa học của một số cây thuộc họ Sim (Myrtaceae) và họ cỏ roi ngựa (Verbenaceae) ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ khoa học hóa học. Đại học Quốc gia Hà Nội. 16. Lã Đình Mỡi, Lưu Đàm Cư, Trần Minh Hợi, Trần Huy Thái, Ninh Khắc Bản, 2000. Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam. Tập 1, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 17. Noura, S. D., Suraj, K. P., William, N. S., 2015. Leaf essential oil composition, antimicrobial and cytotoxic activities of Cleistocalyx operculatus from Hetauda, Nepal, American Journal of Essential Oils and Natural Products, 3(1), 34-37. 18. Parnell, J. & Chantaranothai, Myrtaceae. In: Larsen, K. & Santisuk, T. (Eds.), 2002. Flora of Thailand. Vol 7, The Forest Herbarium, Royal Forest Department, Bangkok. 19. Stenhagen, E., Abrahamsson, S. and McLafferty, F. W., 1974. Registry of Mass Spectral Data, Wiley, New York. CHEMICAL COMPOSITION OF ESSENTIAL OILS OF Cleistocalyx nigrans (Gagnep.) Mer. & Perry AND Cleistocalyx retinervius Merr. & Perry IN VU QUANG NATIONAL PARK, HA TINH PROVINCE Tran Hau Khanh1, 2, Pham Hong Ban3, Tran Minh Hoi4 1, 3School of Natural Science Education, Vinh University 2Ha Tinh Department of Science and Technology 4Institute of Ecology and Biological Resources, Vietnam Academy of Science and Technology Summary Chemical composition of essential oils obtained from the leaf of Cleistocalyx nigrans and Cleistocalyx retinervius were reported, corresponding oil content 0.10 and 0.21 . The analysis was performed by means of gas chromatography-flame ionization detector (GC-FID) and gas chromatography coupled with mass spectrometry (GC-MS). Fourty-two components were identified in leaf oil of Cleistocalyx nigrans, which represented about 89.72 of the total composition of the oil. The major constituents of the essential oil were n-Octanal (18.05 ), Decanal (17.29 ), (4Z)-Decanal (15.14 ). Fourty-three components were identified in leaf oil of Cleistocalyx retinervius, which presented about 82.39 of the total composition of the oil. The major constituents of the essential oil were Caryophyllene oxide (15.48 ), Myrcene (15.29 ), (E)- Caryophyllene (=β-Caryophyllene) (8.90 ), (E)-β-Ocimene (8.39 ). For the first time, the chemical compositions of the essential oils of Cleistocalyx nigrans and Cleistocalyx retinervius from Vietnam were being reported. Keywords: Cleistocalyx nigrans, Cleistocalyx retinervius, Ha Tinh, Myrtaceae, Vu Quang. Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Khiêm Ngày nhận bài: 21/02/2020 Ngày thông qua phản biện: 23/3/2020 Ngày duyệt đăng: 30/3/2020
File đính kèm:
- thanh_phan_hoa_hoc_tinh_dau_trong_la_loai_tram_voi_la_den_cl.pdf