Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 142 - 8/2019

1. Thẩm quyền giám sát của Quốc hội

1.1. Nội dung, cơ sở pháp lý

Theo Hiến pháp 2013, giám sát là một trong

ba chức năng quan trọng, cơ bản của Quốc hội -

“cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan

quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa

xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội thực hiện

quyền lập hiến, lập pháp, quyết định các vấn đề

quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với

hoạt động của Nhà nước” (Điều 69 Hiến pháp năm

2013). Đồng thời, Quốc hội “thực hiện quyền giám

sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, Luật và Nghị

quyết của Quốc hội; xét báo cáo hoạt động của Chủ

tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính

phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân

dân tối cao, Hội đồng bầu cử Quốc gia, Kiểm toán

nhà nước.” (Khoản 2, Điều 70 Hiến pháp 2013).

Trong lĩnh vực kinh tế - tài chính, thẩm quyền

ngân sách là thẩm quyền đặc trưng và quan trọng

nhất của Quốc hội, với tư cách là cơ quan quyền

lực nhà nước cao nhất. Thông qua nghị quyết về

ngân sách thể hiện các ưu tiên của Quốc hội cho

các chương trình phát triển, các chính sách xã hội

hoặc các mục tiêu cụ thể từng năm. Nghị quyết về

ngân sách có thể coi là thông điệp hành động của

Quốc hội mà qua đó các cơ quan của Chính phủ

có trách nhiệm triển khai thực hiện và các cơ quan

của Quốc hội căn cứ để tiến hành giám sát.

Theo Khoản 4, Điều 70 của Hiến pháp 2013 thì

Quốc hội có nhiệm vụ và quyền hạn quyết định

chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy

định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định

phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân

sách trung ương (NSTƯ) và ngân sách địa phương

(NSĐP); quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc

gia, nợ công, nợ Chính phủ; quyết định dự toán

NSNN và phân bổ NSTƯ, phê chuẩn quyết toán

NSNN.

1.2. Chủ thể thực hiện giám sát

Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội

và Hội đồng nhân dân năm 2015, có thể thấy rằng,

trong lĩnh vực kinh tế - tài chính, chủ thể thực hiện

giám sát tình hình thực hiện Nghị quyết của Quốc

hội về các nhiệm vụ kinh tế, tài chính là Quốc hội,

Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc và

các Ủy ban của Quốc hội và đại biểu Quốc hội.

Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 142 - 8/2019 trang 1

Trang 1

Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 142 - 8/2019 trang 2

Trang 2

Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 142 - 8/2019 trang 3

Trang 3

Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 142 - 8/2019 trang 4

Trang 4

Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 142 - 8/2019 trang 5

Trang 5

Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 142 - 8/2019 trang 6

Trang 6

Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 142 - 8/2019 trang 7

Trang 7

Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 142 - 8/2019 trang 8

Trang 8

Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 142 - 8/2019 trang 9

Trang 9

Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 142 - 8/2019 trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 71 trang xuanhieu 10080
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 142 - 8/2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 142 - 8/2019

Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán - Số 142 - 8/2019
 bình phương, chia khoảng cách và tính căn 
bậc 2 – Std1
Bước 3: Xác định độ lệch chuẩn 2 và vùng lệch 
chuẩn 2 = Std1 x 2 + đường trung bình.
Bước 4: Xác định độ lệch chuẩn 3 và vùng lệch 
chuẩn 3 = Std1 x 3 + đường trung bình.
Ví dụ: áp dụng kiểm soát các khoản chi đã có 
định mức (như chi giao dịch tiếp khách, văn phòng 
phẩm, hành chính, văn phòng...) để tìm là nhóm % 
vượt chuẩn, qua đó kịp thời kiểm soát công tác chi 
vượt dự toán.
Sử dụng Phân tích tương quan (correlation 
analysis)
Phân tích tương quan cho biết độ mạnh của 
mối tương quan tuyến tính của hai hay nhiều biến 
số ngẫu nhiên. Hệ số tương quan = 1 trong trường 
hợp có tương quan tuyến tính đồng biến và -1 
trong trường hợp tương quan tuyến tính nghịch 
biến. Các giá trị khác trong khoảng (-1,1) cho biết 
mức độ phụ thuộc tuyến tính giữa các biến. Hệ số 
tương quan càng gần với -1 và 1 thì tương quan 
giữa các biến càng mạnh.
Ví dụ: Tương quan giữa các hoạt động kinh 
doanh với kết quả kinh doanh
Chỉ tiêu
Hệ số tương 
quan với 
doanh thu
Hệ số tương 
quan với 
Lưu lượng
Giá vốn 0.4827 0.7565 
Nhân công kinh 
doanh 0.1070 0.5226 
Phí bán hàng 0.3185 0.9042 
Phí khuyến khích 
bán hàng (0.1134) (0.7675) 
Chăm sóc khách 
hàng 0.2042 0.7572 
Chi phí cho kênh 
bán 0.0558 0.9670 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 69Số 142 - tháng 8/2019
Quảng cáo, 
truyền thông_
ATL
0.0459 (0.6182)
Quảng cáo, 
truyền thông_
BTL
0.5505 0.2119 
Theo kết quả trên cho thấy:
- Các chi phí phát sinh như giá vốn, phí bán 
hàng, chi phí cho đội ngũ bán hàng, chi phí chăm 
sóc khách hàng, chi phí cho kênh cửa hàng càng 
tăng sẽ có xu hướng tạo ra lưu lượng cao hơn, tuy 
nhiên không chắc chắn doanh thu sẽ tăng tương 
ứng, vì còn chịu tác động bởi giá bán của từng gói 
dịch vụ.
- Chi phí khuyến khích bán hàng có xu hướng 
ngược chiều, nghĩa là chi phí này càng tăng thì lưu 
lượng càng giảm. Trong khi đó, mối tương quan 
của chi phí này với doanh thu là rất yếu cho thấy 
khả năng tạo ra doanh thu khi chi tiêu thêm 1 đồng 
chi phí khuyến khích bán hàng là cực kỳ không 
chắc chắn.
- Chi phí quảng cáo và truyền thông có sự khác 
biệt giữa ATL và BTL. Cụ thể, chi phí ATL tăng lên 
hầu như không làm tăng doanh thu, nhưng lại làm 
giảm lưu lượng sử dụng của khách hàng. Ngược lại, 
chi phí BTL tăng lên lại làm cho doanh thu có khả 
năng cao cũng tăng lên trong khi lưu lượng không 
giảm. Cần xem xét một cách cẩn trọng mục tiêu tác 
động của các chính sách quảng cáo truyền thông 
theo các phương thức ATL và BTL để đạt được hiệu 
quả tối đa cho toàn mạng.
3.4. Bài học kinh nghiệm để áp dụng thành 
công ABC tại Công ty Digital XXI 
Một là, Ý chí quyết tâm cao của nhà quản trị 
cấp cao trong doanh nghiệp là yếu tố đầu tiên và 
quan trọng nhất để có thể áp dụng thành công 
phương pháp ABC. Kinh nghiệm trên thế giới và 
kinh nghiệm của doanh nghiệp cho thấy, yếu tố 
đầu tiên và quyết định để doanh nghiệp lựa chọn 
áp dụng phương pháp ABC đó chính là quyết tâm 
của nhà quản trị cấp cao nhất trong doanh nghiệp. 
Quá trình nghiên cứu áp dụng và triển khai sẽ phải 
đối mặt với nhiều mâu thuẫn trong nội bộ trước 
khi chuyển được sang cái mới, nhà quản lý cấp cao 
ủng hộ thì mới có thể giải quyết các vấn đề này. 
Hai là, Lựa chọn nhóm chuyên gia các lĩnh vực 
mà doanh nghiệp đang hoạt động là những người 
có chuyên môn tốt, có khả năng kết nối nội bộ 
trong doanh nghiệp. Nhân sự cho dự án ABC phải 
là những người có chuyên môn tốt, phải am hiểu và 
trung thành với tổ chức. 
Ba là, Lựa chọn được nhà tư vấn là cá nhân 
thực sự rất am hiểu về lý thuyết làm nhiệm vụ tư 
vấn, dẫn dắt và phản biện. Đây cũng là yếu tố quan 
trọng góp phần làm nên thành công vì nếu không 
có một đội ngũ tư vấn độc lập bên ngoài thì doanh 
nghiệp sẽ khó có chỗ dựa để giải quyết các vướng 
mắc mà mình có thể gặp phải. Các chuyên gia đã 
có nhiều kinh nghiệm thực tiễn có thể cung cấp các 
giải pháp từ bài học mà các doanh nghiệp khác đã 
phải đối mặt. 
Bốn là, Lựa chọn đội ngũ công nghệ thông tin 
giỏi đáp ứng được các tính huống xử lý thông tin 
phức tạp, ưu tiên các ứng viên có tri thức về Big 
Data. Đây là xu thế chung của kế toán quản trị trên 
thế giới. Nghề kế toán sẽ thay đổi rất nhiều do việc 
ứng dụng Big Data. Các công ty cần tập trung xây 
dựng cho mình một đội ngũ nhân sự giỏi công 
nghệ thông tin để đáp ứng cho nhu cầu hiện tại và 
tương lai gần. 
Năm là, Đào tạo nhằm thay đổi nhận thức trong 
doanh nghiệp và từ đó biến thành hành động và 
việc làm cụ thể. Các khóa học và hội thảo của các 
tổ chức nghề nghiệp uy tín trên thế giới sẽ giúp 
doanh nghiệp rút ngắn thời gian nghiên cứu. Ví 
dụ: Chứng chỉ hành nghề kiểm toán úc, của Việt 
Nam (Certified Practising Accountant - CPA 
KINH NGHIEÄM NÖÔÙC NGOAØI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN70 Số 142 - tháng 8/2019
Australia, CPA Việt Nam); phân tích đầu tư tài 
chính (Chartered Financial Analyst - CFA); Viện 
Kế toán Công chứng Hoa kỳ (American Institute 
of Certified Public Accountants - AICPA); Viện Kế 
toán Công Chứng Vương quốc Anh và xứ Wales 
(Institute of Chartered Accountants in England and 
Wales - ICAEW); Hiệp hội Kế toán Công chứng 
Anh quốc (Association of Chartered Certified 
Accountants - ACCA); Hiệp Hội Kế toán Quản 
trị Công chứng Anh quốc (Chartered Institute of 
Management Accountants - CIMA); Hiệp Hội kế 
toán, Kiểm toán Công chứng của Mỹ, úc (Institute 
of Certified Management Accountants - CMA USA, 
CMA Australia); CEO (Chief Executive Officer) - 
Giám đốc điều hành; CFO (Chief Financial Officer) 
- Giám đốc tài chính...
Sáu là, Khi triển khai áp dụng trong doanh 
nghiệp đang hoạt động cần lưu ý: 
- Không được ảnh hưởng tới hoạt động bình 
thường của doanh nghiệp.
- Không được tăng tải cho bộ máy, không được 
tăng nhân sự.
- Phải trực quan, dễ hiểu, tự động và phục vụ 
cho việc ra quyết định điều hành (make decision).
- Kế toán quản trị thực sự phát huy trong thực 
tế, doanh nghiệp cần lựa chọn nhân sự làm kế toán 
quản trị ngoài kiến thức chuyên môn về kế toán cần 
trang bị bổ sung kiến thức về quản trị doanh nghiệp, 
về chiến lược kinh doanh, về công nghệ thông tin, 
về công nghệ mà doanh nghiệp đang áp dụng.
4. kết luận
Để không thua trên sân nhà và làm chủ trên 
sân khách trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập 
WTO hơn mười năm, các Doanh nghiệp Việt Nam 
cần hành động cùng nhịp với mục tiêu của Chính 
phủ. Phát biểu tại Diễn đàn kinh tế Việt Nam năm 
2019, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc khẳng định 
một trong sáu vấn đề trọng tâm của Chính phủ là 
tiếp tục tăng tốc và tạo ra các bứt phá trong việc 
cải thiện chất lượng môi trường kinh doanh và 
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, hướng đến 
chuẩn mực cạnh tranh, minh bạch và công bằng 
trong tiếp cận các nguồn lực, giảm chi phí cho 
doanh nghiệp. Đồng hành với chương trình thực 
hành tiết kiệm chống lãng phí hàng năm và 05 năm 
của Chính phủ, người đứng đầu các doanh nghiệp 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 71Số 142 - tháng 8/2019
Việt Nam cần thực sự quan tâm và ủng hộ việc ứng 
dụng các phương pháp quản trị chi phí đem lại hiệu 
quả cho doanh nghiệp, giúp nâng tầm xếp hạng của 
doanh nghiệp. Việc tối ưu chi phí thông qua việc áp 
dụng phương pháp quản trị chi phí theo hoạt động 
(ABC và ABM) là một trong những cách làm cần 
được tiếp tục trao đổi, thảo luận, chia sẻ trong cộng 
đồng quản trị doanh nghiệp Việt Nam.
Hy vọng, trong phạm vi nghiên cứu thực tiễn 
thành công của một bài học kinh nghiệm thực tiễn 
này có thể mở ra các góc nhìn mới, các cách vận 
dụng thực sự linh hoạt, phù hợp với quy mô và 
trình độ của các doanh nghiệp Việt Nam. Nhóm 
tác giả rất mong nhận được nhiều phản hồi đóng 
góp từ người đọc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Baird, K. M., Harrison, G.L. and Reeve. R.C. 
2004. Adoption of activity management 
practices: a note on the extent of adoption 
and the influence of organizational and 
cultural factors. Management Accounting 
Research 15: 383-399;
2. Chongruksut, W. and Brooks A. 2005. 
The adoption and implementation of 
activity-based costing in Thailand. Asian 
Review of Accounting 13 (2): 1-17;
3. Clarke, P., Hill, N. and Stevens, K. 1999. 
Activity-based costing in Ireland: barriers 
to and opportunities for change. Critical 
Perspectives on Accounting, 10, pp. 443-468;
4. Gregory Wegmann, ISAEBD 2011, “The 
development of the Activity – Based Costing 
method: A comparison between France and 
China”;
5. Kaplan, R.S and Anderson, S. R, Cost 
Management, March- April 2007 _ “The 
Innovation of Time Driven Activity – Based 
Costing”, pp 5-15;
6. Kiani, M. and Sangeladji, M. (2003), An 
empirical study about the use of ABC/
ABM models by some of the fortune 500 
largest industrial corporations in the USA, 
Journal of American Academy of Business, 
Cambridge, 3(1/2): 174-182;
7. Innes, J. and Mitchell, F. (1991), Activity 
based costing: a survey of CIMA members, 
Management Accounting, October: 28-30;
8. Liu Lana Yan Jun and Fei Pan. 2011. 
Activity based costing in China: a case 
study of Xu Ji Electric Co. Ltd. Research 
executive summary series, Volume 7 | Issue 
13.
Thought_leadership_docs/6Activity-based-
costing-China.pdf;
9. Horngren, C. T., S. M. Datar, and M.V. 
Rajan. 2012. Cost Accounting: A Managerial 
Emphasis, 14th Edition. Edinburgh Gate, 
Harlow, England: Pearson Education Limited;
10. Nguyen, Thi Phuong Dung., Bui.T.P., 
Nguyen.L.L.A. 2016. Barriers to adopting 
activity-based costing in Vietnamese 
manufacturing enterprises. Hội thảo quốc 
tế ICECH 2016 - Proceedings of the 5th 
“International conference on emerging 
challenges: partnership enhancement”. 
Năm 2016 (ISBN-978-604-93-8961-0), Hà 
Nội, Việt Nam. Trang 224-234;
11. Pierce, B. and Brown, R. 2004. An empirical 
study of activity-based systems in Ireland. 
The Irish Accounting Review 11(1):55;
12. Rahmouni, A . F. 2008. La mise en œuvre 
de la comptabilité par activités dans les 
entreprises françaises. Doctoral thesis. 
Université du Sud Toulon– VAR;
13. Ruhanita, M. and Daing, N.I. 2007. Factors 
influencing activity-based costing (ABC) 
adoption in manufacturing industry. 
Investment Management and Financial 
Innovations 4 (2): 113-124; 
14. Sartorius, K., Eitzen, C. and Kamala, P. 2007. 
The design and implementation of Activity 
Based Costing (ABC): a South African survey. 
Meditari Accountancy Research 15 (2): 1-21;
15. Trần Tú Uyên. 2015. Nghiên cứu các nhân 
tố ảnh hưởng tới việc áp dụng phương pháp 
kế toán chi phí dựa trên hoạt động trong 
quản trị chi phí tại các công ty đang niêm 
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học Kiểm toán số 
93 – tháng 01/2015, trang 14-21;
16. Wiriya Chongruksut, Albie Brooks, (2005) 
“The adoption and implementation of 
activity‐based costing in Thailand”, Asian 
Review of Accounting, Vol. 13 Iss: 2, pp.1 – 17.
Ngày nhận bài: 22/06/2019
Ngày duyệt đăng: 17/07/2019
VAÊN BAÛN MÔÙI 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN72 Số 142 - tháng 8/2019
56 Vaên Baûn PhaùP Luaät VeÀ XaâY DöÏng BÒ BaÕi Boû töø ngaøY 15/8/2019
seÕ tieáP tuÏc caûi caùch tieÀn Löông trong naêm 2020
Ngày 28/6/2019, Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 01/2019/TT-BXD bãi bỏ toàn bộ 56 văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ 
Xây dựng ban hành, liên tịch ban hành; đơn cử:
- Thông tư 16/2000/TT-BXD hướng dẫn việc 
quản lý xây dựng đối với hoạt động đầu tư nước ngoài 
và quản lý các nhà thầu nước ngoài vào nhận thầu xây 
dựng và tư vấn xây dựng công trình tại Việt Nam.
- Thông tư 06/2006/TT-BXD hướng dẫn khảo 
sát địa kỹ thuật phục vụ lựa chọn địa điểm và thiết 
kế xây dựng công trình.
- Thông tư 11/2013/TT-BXD quy định chế độ 
báo cáo về tình hình triển khai đầu tư xây dựng và 
kinh doanh các dự án bất động sản.
Thông tư 01/2019/TT-BXD sẽ có hiệu lực từ 
ngày 15/8/2019.
Thông tư 38/2019/TT-BTC quy định các bộ, cơ quan trung ương thực hiện lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương năm 2020 như sau:
+ Tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên 
tăng thêm (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo 
lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi 
cho con người theo chế độ);
+ Tiết kiệm một phần nguồn thu được để lại 
theo chế độ quy định; nguồn thực hiện cải cách 
tiền lương các năm trước còn dư.
Bên cạnh đó, các địa phương cũng phải thực 
hiện tiết kiệm:
+ 10% chi thường xuyên (trừ các khoản tiền 
lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất 
lương và các khoản chi cho con người theo chế độ);
+ Một phần nguồn thu được để lại theo chế độ 
của các cơ quan, đơn vị; nguồn tăng thu ngân sách 
địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất, thu từ 
hoạt động xổ số kiến thiết);
+ Phần kinh phí dành ra từ giảm chi hỗ trợ hoạt 
động thường xuyên trong lĩnh vực hành chính và 
hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định; 
nguồn thực hiện cải cách tiền lương các năm trước 
còn dư - nếu có.
Thông tư 38/2019/TT-BTC sẽ có hiệu lực từ 
ngày 12/8/2019.
haÏn ngaÏch nhaäP Khaåu gaÏo töø camPuchia trong naêm 2019
Theo Thông tư 08/2019/TT-BCT thì tổng lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu thóc, gạo từ Campuchia trong năm 2019 là 300.000 tấn gạo 
(nếu là thóc thì tỷ lệ quy đổi: 2 kg thóc = 1kg gạo).
Hạn ngạch này được áp dụng cho các tờ khai 
đăng ký với cơ quan hải quan từ ngày 26/02/2019 
đến hết ngày 31/12/2019.
Để được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 
đặc biệt, gạo nhập khẩu phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Có C/O form S do Bộ Thương mại Vương 
quốc Campuchia hoặc cơ quan được ủy quyền cấp 
theo quy định của phía Campuchia;
- Làm thủ tục hải quan nhập khẩu tại các cặp 
cửa khẩu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm 
theo Thông tư này.
Thông tư 08/2019/TT-BCT sẽ có hiệu lực 
thi hành kể từ ngày 12/8/2019 đến hết ngày 
31/12/2020.
Bản tin do Ernst &Young Việt Nam cung cấp
PHỤ TRƯƠNG SỐ NÀY KHÔNG TÍNH VÀO GIÁ BÁN
PHIếU ĐẶT MUA
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU KHOA HọC KIỂM TOáN
Đơn vị: ................................................................................
Địa chỉ: ................................................................................
Số điện thoại: .......................... Fax: ...................................
Mã số thuế: .........................................................................
Số tài khoản: .......................................................................
tại: .......................................................................................
Đặt mua TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU KHOA HọC KIỂM TOáN
Với số lượng: ............... cuốn/kỳ xuất bản
Số tiền: 9.500 đồng/cuốn x ...... = ........... ... /kỳ xuất bản
KÍNH GỬI:
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU kHOA HỌC kIỂM TOÁN
Địa chỉ: Số 111 Trần Duy Hưng - Cầu Giấy - Hà Nội
Tel: 024 6282 2213
Website: khoahockiemtoan.vn
Email: tcnckhkt@yahoo.com.vn /
khoahockiemtoansav@gmail.com 
Số tài khoản: 0451000375016 tại NH Ngoại Thương Hà Nội,
Chi nhánh Thành Công
... Ngày ... tháng ... năm 20........
 Thủ trưởng đơn vị

File đính kèm:

  • pdftap_chi_nghien_cuu_khoa_hoc_kiem_toan_so_142_82019.pdf