Tập bài giảng Phòng trừ dịch hại
1.1. Khái niệm và vai trò của môn học
1.1.1. Khái niệm
- Dịch hại cây trồng: trên cơ thể cây trồng và xung quanh cơ thể cây trồng có nhiều
sinh vât cùng tồn tại, có loài cần cho hoạt động sống của cây, có loài lấy cây trồng làm
thức ăn ảnh hưởng đến năng suất cây trồng.
- Dịch hại cây trồng có ý nghĩa kinh tế: Dịch hại có ý kinh tế là loài dịch hại làm
giảm năng suất cây trồng ở tỷ lệ xác định, thông thường từ 5 - 10%.
- Phức hợp dịch hại: thông thường trên mỗi ruộng hay mỗi cây trồng bị phức hợp
các loài dịch hại tấn công như, sâu bệnh, cỏ dại, tuyến trùng, nhện, chim, các sinh vật
khác. Để phòng chống phức hợp dịch hại cần xác định một cách cẩn thận và phân định
loại chủ yếu.
1.1.2. Vai trò của môn học
Ở nước ta trong nền sản xuất thâm canh sử dụng những giống mới năng xuất cao
những có tính mẫn cảm với sâu bệnh, tăng cường sử dụng phân đạm, lạm dụng thuốc bảo
vệ thực vật và thay đổi chế độ canh tác theo hướng chuyên canh, tăng vụ đã là những yếu
tố tạo ra một hệ sinh thái nông nghiệp mới ngày càng xa với tự nhiên. Do vậy, tác động
mạnh mẽ đến thành phần, số lượng quần thể các loài dịch hại và và luôn có những biến
động theo mùa, giai đoạn sinh trưởng của cây, cũng như khả năng chống chịu của cây.
Đó chính là biển hiện mối quan hệ tương hỗ giữa ba nhân tố “dịch hại - cây trồng - ngoại
cảnh”. Các biện pháp phòng chống chỉ có thể xây dựng có hiệu quả trên cơ sở hiểu biết
đầy đủ, toàn diện về mối quan hệ tương hỗ này.
Trong những năm qua, kỹ thuật bảo vệ thực ngày càng được tăng cường đầu tư,
trình độ khoa học kỹ thuật bảo vệ thực vật được nâng cao và phổ biến rộng rãi trong quần
chúng nông dân, tổ chức chỉ đạo và quản ly dịch hại theo IPM trên lúa, rau, chè và các
cây trồng khác ngày càng tiến bộ. Nhờ vậy, công tác bảo vệ thực vật thể hiện rõ vai trò
quyết định và thực sự trở thành kỹ thuật thâm canh không thể thiếu được trong sản xuất
nông, lâm nghiệp.
1.2. Tác hại của sâu bệnh và tình hình phòng trừ dịch hại cây trồng trong những năm
gần đây
- Sâu hại là côn trùng lấy cây trồng làm thức ăn, làm giảm năng suất cây trồng,
giảm phẩm chất nông sản, ảnh hưởng đến quyền lợi của người sản xuất. Sâu hại có ý
nghĩa kinh tế là loài làm giảm năng suất ở tỷ lệ xác định, thông thường 5-10%.
Trên mỗi ruộng, mỗi cây trồng có một phức hợp các loài dịch hại, trong đó có
nhiều loài sâu hại. Trong từng trường hợp cụ thể có loài là sâu chủ yếu, có loài là sâu thứ
yếu. Vì vậy phải xác định được đối tượng phòng chống từng nơi, từng lúc thì mới phòng
chống chúng có hiệu quả.
Sâu hại có mối quan hệ chặt chẽ với cây trồng và với các yếu tố môi trường. Mọi sự thay
đổi của cây trồng như sự diễn biến các giai đoạn sinh trưởng, chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên
6đồng ruộng và những tác động của con người làm thay đổi các điều kiện môi trường như tưới
nước, xới xáo, bón phân hoá học, bón vôi v.v. đều ảnh hưởng đến côn trùng.
Các loài sâu hại trên mỗi cây trồng rất đa dạng về: phổ ký chủ, phương thức gây hại,
phạm vi phân bố, tính chống chịu thuốc, đặc tính sinh học - sinh thái học và quy luật phát
sinh. Do đó cần phải tiến hành biện pháp phòng chống phù hợp với từng loài cụ thể mới
có hiệu quả mong muốn.
Bệnh hại thực vật là hiện tượng cây sinh trưởng và phát triển không bình thường do
tác động của các yếu tố ngoại cảnh phi sinh vật hoặc sinh vật ký sinh làm thay đổi sinh
lý, giải phẫu, hình thái của từng bộ phận toàn cây, thậm chí làm cho cây chết, từ đó làm
giảm năng suất, chất lượng sản phẩm, gây thiệt hại về kinh tế cho con người.
Bệnh hại, đứng trên quan điểm về hệ sinh thái và chu kỳ tuần hoàn vật chất, có thể
nói rằng: bệnh cây không làm mất cân bằng trong tự nhiên mà còn là bộ phận rất bình
thường của vòng tuần hoàn vật chất trong hệ sinh thái.
Hàng trăm năm nay, việc phòng trừ sâu, bệnh hại hay các sinh vật gây hại khác cho
thực vật phụ thuộc ngày một tăng vào việc sử dụng rộng rãi thuốc hóa học độc hại.
Những thuốc phòng trừ dịch hại có nguồn gốc hóa học độc hại này được phun vào cây
trồng, vào các sản phẩm mà hàng ngày chúng ta ăn hay đưa vào đất để tiêu diệt sinh vật
gây bệnh cho bộ rễ của cây. Dù áp dụng cách nào đi chăng nữa cũng ảnh hưởng đến môi
trường sống và sức khỏe của con người. Hiện nay những nghiên cứu về phòng trừ dịch
bệnh cho thực vật đều hướng tới những hoạt động tìm kiếm các giải pháp khác ít ảnh
hưởng tới môi trường trong việc phòng trừ sâu, bệnh hại.
1.3. Nhiệm vụ và nội dung của môn học
Phòng trừ dịch hại là môn khoa học nghiên cứu về đặc điểm gây hại, quy luật phát
sinh, phát triển các loại dịch hại và biện pháp phòng trừ chúng trong từng điều kiện cụ thể.
Nôi dung nghiên cứu bao gồm:
- Phạm vi, ký chủ gây hại
- Các đặc điểm điểm triệu chứng sâu, bệnh hại
- Đặc điểm các nguyên nhân gây bệnh
- Đặc điểm phát sinh, phát triển của sâu, bệnh hại trên đồng ruộng.
- Các biện pháp phòng chống thích hợp với từng loại sâu, bệnh trên đồng ruộng
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tập bài giảng Phòng trừ dịch hại
ệnh gây hại nặng. - Nấm thường xâm nhập dễ dàng khi gốc rễ bị thương tổn, nấm cũng dễ dàng lan truyền qua cây giống, hạt giống và nguồn nước tưới. * Biện pháp phòng chống Để phòng trừ bệnh đen thân hoa lan cần chú ý áp dụng các biện pháp phòng trừ thích hợp: chọn giống chống chịu, xử lý giá thể và chậu tưới trước khi trồng. - Cần chú ý giàn che phải đảm bảo đủ ánh sáng vừa phải, che mưa, tránh gió và thông thoáng có thể điều chỉnh được ánh sáng phù hợp. - Thận trọng khi tưới nước, tưới nhẹ nhàng bằng vòi phun sương đảm bảo giữ ẩm cho cây hoa lan nhưng không quá ướt tùy thuộc vào mùa mưa hay mùa khô - Bón phân cân đối bằng cách tưới nước phân khóang NPK hòa loãng mỗi tuần từ 1 - 2 lần. Tỉ lệ N:P:K cân đối tùy thuộc vào giai đoạn sinh trưởng của cây. Khi bệnh đã xuất hiện có thể dùng một trong các loại thuốc hóa học sau để phun: Thuốc Rovral 750WG nồng độ 0,2% hoặc thuốc Benlate 50 WP (0,1%). Dùng nấm đối kháng Trichoderma viride (chế phẩm T.v) bón vào gốc rễ sớm có hiệu quả cao trong việc phòng trừ bệnh đen thân. 6.2.4. Bệnh thán thư (Đốm vàng) * Tác nhân: Nấm Colletotrichum glocosporioides, Saco. * Triệu chứng Bệnh xảy ra nặng ở vùng nhiệt đới hơn là ôn đới. Bệnh có thể tấn công bất kỳ các phần từ nào trên mặt đất. Lá thường bị tấn công nhiềunhất. Triệu chứng đầu tiên là lá có chấm tròn màu nâu đỏ chuyển sang nâu, lan rộng ra thành 94 nhiều vòng đồng tâm. Có nhiều dạng tùy loại lan, có loại ở vòng ngoài có màu vàng, có loại ở vòng ngoài có màu nâu đậm hơn ở trong, sau cùng sẽ khô cháy. Vết bệnh ở giả hành theo dạng hình tròn hoặc không đều, lõm sâu nhiều hay ít, vàng tới xanh nhạt. Trên các hoa già hay yếu bị các đốm nhỏ tròn từ nâu tới đen phát triển trên lá đài và cánh hoa, các đốm này phủ lên một vùng rộng đôi lúc cả nụ hoa. * Biện pháp phòng chống + Khi bệnh xảy ra, cần chăm sóc cẩn thận và cách ly các cây nhiễm bệnh. + Giảm nhịp độ tưới nước, nên tưới vào sáng sớm để mau khô. + Phun thuốc trừ nấm Thiophanate methyl (tên thương phẩm Vithi M 70 BTN) hoặc Carbendazim (tên thương phẩm là Vicarben 50 BTN và 50 HP), pha nồng độ 1 - 2‰. 6.2.5. Bệnh thối nâu vi khuẩn (Bacterial brown) * Tác nhân: Vi khuẩn Pseudomonas gladioii (Pseudomonas cattleya, Savulescu * Triệu chứng Trong suốt mùa mưa bệnh trở nên quan trọng, bệnh lan rộng nhanh và gây hại nặng. Những cây lan thuộc giống Dendroblum hầu như đều nhiễm bệnh. Bệnh khởi đầu là một đốm nhỏ, ngậm nước trên lá, dưới điều kiện nóng và ẩm vết bệnh lan rộng ra dần cả lá. Phần bị bệnh thường có dạng nhũn, ướt trong đó vi khuẩn được lan truyền do nước văng tung tóe. * Biện pháp phòng chống + Chỉ nên mua hoặc tách chiết các cây không có mầm bệnh và cách ly ít nhất 4 tuần trước khi nhập chung vào vườn. + Cách ly những cây bệnh. Tưới ít nước cho cây trong suốt thời kỳ bệnh bộc phát và tưới vào lúc sáng sớm để mau khô. + Tránh gây thương tích cho cây trong suốt mùa mưa. + Giảm lượng phân đạm, gia tăng lượng kali. + Thuốc kháng sinh Streptomycin nitrate có thể hạn chế sự bộc phát bệnh, nên phun thuốc kháng sinh vào chiều tối, tránh phun lúc nắng gắt. Thuốc có thể độc cho những dòng lao Vanda. Thuốc trừ nấm gốc sulfate đồng hạn chế được vi khuẩn, có thể gây độc cho một số giống lan, đặc biệt có cây ra hoa và khi nhiệt độ trên 32 0C. Có thể phun thuốc Kasuran WP nồng độ 1 - 1,5%. tránh phun cho lan con và không phối hợp hoặc phun liền ngay sau đó các loại thuốc có tính kiềm như lưu huỳnh, vôi và thiophanate methyl. 6.2.5. Bệnh thối nõn hoa ly, lan (Phytophtora palmivora) * Triệu chứng Nguyên nhân do nấm Phytophtora palmivora gây nên. Bệnh gây hại từ củ, mầm chồi non, thân và ở lá. Bệnh thường gây hại ở những lá non, chồi ngọn. Cây bị bệnh thường sinh trưởng rất chậm. Các lá thường 95 Hình 6.2. Bệnh thán thư lan xuất hiện bệnh từ đầu lá sau lan dần ra gân lá và thịt lá làm cho đầu lá bị khô, lá phát triển không đều cong queo, dị dạng, khả năng quang hợp kém. * Biện pháp phòng chống Phòng là chính. Trước khi trồng phải làm đất thật kĩ, nhặt sạch tàn dư thực vật. Phun VibenC hoặc tốt nhất dùng Rydomyl với liều lượng: 25g/8lít nước, phun ướt đẫm đều mặt luống, trộn đều với lớp đất mặt đến độ sâu 15cm. Khi trồng cần sử lý củ giống bằng Rydomyl hoặc VibenC trước khi lấp đất. Khi bệnh đã phát sinh, phát triển cần sử lý sớm: Loại bỏ ngay các cây bị bệnh, Phun Rydomyl 25g/8l nước, VibenC 25g/8l nước, phun ướt đẫm thân lá. Thời gian phun: Từ 7 đến 10 ngày /lần. Hạn chế tưới nước cho đến khi bệnh không phát sinh phát triển nữa mới tiếp tục tưới. 6.2.6. Bệnh vàng lá * Triệu chứng bệnh: Lá bị vàng đều trên toàn bộ phiến các lá non, cây sinh trưởng, phát triển chậm, thân và lá nhỏ. Bệnh nặng có thể gây rụng lá. * Nguyên nhân: do Virus gây nên. * Biện pháp phòng chống: Sử lý đất, củ giống bằng VibenC. Khi có bệnh cần phát hiện sớm. Dùng VibenC phun ướt đẫm thân lá. hoặc dùng Rydomyl 25 g + Streptomycin 1g pha cho 1bình 8 lít nước phun ướt đẫm lá. 6.2.7. Bệnh vết trắng lá lay ơn (Septoria gladioli) Đây là một trong những bệnh hại phổ biến trên cây hoa lay ơn. Bệnh thường hại lá làm lá vàng dễ rụng, ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng của cây năng suất và phẩm chất hoa kém. * Triệu chứng bệnh Bệnh thường xuất hiện trên các lá già và lá bánh tẻ. Trên lá lúc đầu là những điểm nhỏ như mũi kim, về sau to dần có dạng hình tròn hoặc hình bầu dục, kích thước từ 0,2- 0,5 mm, ở giữa màu trắng xám, bên ngoài có viền nhỏ màu nâu sẫm, xung quanh mô bệnh thường có một quầng vàng nhỏ. Trên mô bệnh đã già, nấm thường hình thành những chấm nhỏ màu đen, đó là quả cành của nấm gây bệnh. * Nguyên nhân gây bệnh Nấm gây bệnh Septoria gladioli thuộc họ Sphaeropsidaceae, bộ Sphaeropsidales, lớp Coelomycetes. Sợi nấm không màu, đa bào và phân nhiều nhánh. Nấm sinh sản vô tính hình thành quả cành hình cầu, đỉnh có lỗ hở hình tròn, quả cành thường nằm nửa chìm, nửa nổi trong mô bệnh, phần đỉnh lộ ra ngoài. Bào tử nảy mầm thuận lợi trong điều kiện có độ ẩm cao (giọt nước, giọt sương) và nhiệt độ thích hợp từ 22 - 270C. Trong điều kiện thuận lợi về ôn ẩm độ, thời kỳ tiềm dục của bệnh chỉ từ 5 - 6 ngày. Mức độ nhiễm bệnh và thời kỳ tiềm dục của bệnh ngoài yếu tố thời tiết còn phụ thuộc nhiều vào các giống lay ơn, côn trùng và điều kiện có vết thương sây sát trên lá cây hay không. 96 Hình 6.4. Bệnh thối nõn Nguồn bệnh chủ yếu là sợi nấm và quả cành của nấm gây bệnh tồn tại trên tàn dư thân lá cây hoa lay ơn trên đồng ruộng. * Đặc điểm phát sinh phát triển bệnh Bệnh vết trắng lá lay ơn thường phát sinh phá hại nặng trong điều kiện có nhiều gió, mưa, ẩm ướt và nhiệt độ ấm áp (22 - 270C). Bệnh thường xuất hiện phá hoại từ tháng 3 đến tháng 4 trong năm. Các giống lay ơn đều bị nhiễm bệnh ở các mức độ khác nhau. Bệnh thường hại nặng trên giống lay ơn Đằng Hải, Hải Phòng. Sự phát triển của bệnh còn liên quan đến sự phá hoại của côn trùng miệng nhai. Bệnh cũng thường phá hại nặng trên những ruộng lay ơn trũng thấp, ứ đọng nước, mật độ trồng dầy hoặc những ruộng bón phân NPK không cân đối hoặc thiếu kali. * Biện pháp phòng chống Để phòng trừ bệnh vết trắng lá lay ơn cần chú y chọn giống và sử dụng các giống lay ơn chống chịu bệnh. - Chọn đất trồng cao ráo, có hệ thống tiêu thoát nước tốt. - Mật độ trồng lay ơn vừa phải, không trồng quá dày - Chú ý bón phân NPK cân đối và tăng cường phân Kali. - Khi bệnh xuất hiện có thể dùng một trong những loại thuốc sau để phòng trừ: Rovral 50 WP (0,1 - 0,2%), Score 300 ND (0,1%) hoặc Bavistin 50 FL (0,1%). 6.2.8. Bệnh đốm đen hoa hồng (Marssonina rosae (Lib.) Died.) * Triệu chứng bệnh Bệnh gây hại phổ biến nhất trên lá, thân cành, đài hoa, tràng hoa. Triệu chứng điển hình là các vết đốm đen hình tròn to, đường kính có khi tới 12mm, có viền nâu đậm, mép đâm tia, ở giữa vết bệnh có màu nâu xám và nhiều chấm đen nhỏ li ti là những ổ bào tử của nấm gây bệnh. Lá bệnh úa vàng, rụng hàng loạt. * Nguyên nhân gây bệnh Nấm Marssonina rosae (Lib.) Died. thuộc họ Dermateaceae, bộ Helotiales, lớp Ascomycetes. Nấm gây bệnh có sợi nấm đa bào, khi già có màu nâu sinh ra các vòi hút nằm trong tế bào cây để ký sinh. Ổ bào tử nằm trên bề mặt mô bệnh trông như những chấm đen nhỏ. Bào tử hình bầu dục, 2 tế bào, không màu, kích thước 18 - 25 x 5 - 6 ^m. Nấm có thể sinh trưởng ở phạm vi nhiệt độ 15 - 270C. Bào tử nảy mầm xâm nhiễm thuận lợi nhất ở nhiệt độ 18 - 200C, không nảy mầm ở nhiệt độ cao 330C. Bào tử nấm truyền lan nhờ gió, nước mưa hoặc bám dính trên côn trùng để truyền đi xa, xâm nhiễm dễ dàng qua vết thương cơ giới. * Đặc điểm phát sinh phát triển bệnh Bệnh phát sinh phát triển thuận lợi ở nhiệt độ ấm áp 15 - 170C, ẩm độ cao 85%, lá ẩm ướt có vết sây sát nhẹ. Bệnh phát triển mạnh trên những vườn trồng trũng thấp, ứ đọng nước, nhiều cỏ dại ẩm ướt, kém thông thoáng 97 hoặc ruộng trồng không tỉa cành lá, tưới nước ngập rãnh... Bệnh phá hại nặng trên các giống hoa hồng Đế sen Đà Lạt, Thái Lan, hoa hồng đỏ Pháp và một số giống khác. Bệnh hại nhẹ hơn trên giống hồng vàng Hà Lan. Bệnh hại quanh năm nhưng phát triển gây hại mạnh nhất từ tháng 9 đến tháng 12. Cây già 3 năm tuổi bệnh nặng hơn cây 1 - 2 tuổi. * Biện pháp phòng chống - Chọn lọc trồng một số giống hồng có tính chống chịu bệnh. - Vệ sinh và chăm sóc tốt vườn trồng: Kịp thời tỉa cành, không để cành quá dài, ngắt lá bệnh và dọn sạch để tiêu huỷ, tạo cho vườn cây thông thoáng. - Diệt trừ cỏ dại, khơi rãnh thoát nước tốt tránh để đọng nước sau mưa. - Hạn chế bón quá nhiều đạm, tăng cường bón phân hữu cơ, phân lân và Kali. - Khi bệnh đã phát sinh có thể phun phòng trừ bệnh bằng một trong các loại thuốc sau: Score 250ND nồng độ 0,1% hoặc Manage 5WP nồng độ 0,05%; Anvil 5SC (30 - 50g ai/ha). Cũng có thể sử dụng Zineb, Daconil, Topsin M nhưng hiệu quả phòng trừ thấp hơn. 6.2.9. Bệnh phấn trắng hoa hồng (Sphaerotheca pannosa) * Triệu chứng bệnh Bệnh hại trên lá, thân, cành non, nụ hoa. Trên các bộ phận bị bệnh có một lớp nấm màu trắng bao phủ trên bề mặt trông như bột phấn trắng mịn rắc lên trên. Lá bệnh thường biến dạng, mép lá cong cuốn, thô, dày, lá nhỏ, chồi ngọn bé, nụ hoa và lá vàng, dễ rụng. * Nguyên nhân gây bệnh Nấm Sphaerotheca pannosa thuộc bộ Erysiphales, lớp Cleistomycetes. Nấm phấn trắng là loại nấm ký sinh chuyên tính (ngoại ký sinh) có sợi lan rộng che phủ kín bề mặt mô bệnh tạo vòi hút trong các tế bào cây. Cành bào tử phân sinh mọc thẳng từ sợi nấm, trên đỉnh cành sinh ra từng chuỗi bào tử. Bào tử phân sinh hình trứng, đơn bào, không màu, truyền lan nhờ gió và mưa. * Đặc điểm phát sinh phát triển bệnh Bệnh phát sinh phát triển thuận lợi ở nhiệt độ 17 - 250C, trong điều kiện có ẩm độ cao hoặc khô hạn bệnh đều phát triển. Bệnh thường phát sinh vào cuối mùa đông từ tháng 1 đến tháng 5 và phát triển gây hại mạnh nhất vào tháng 3 - 4 ở các tỉnh phía bắc nước ta. Bệnh phá hại nặng trên các giống hoa hồng đỏ Pháp, hoa hồng Đà Lạt ở những chân ruộng trồng độc canh, bón nhiều phân đạm vô cơ. * Biện pháp phòng chống - Chăm sóc tốt, phân bón hợp lý, tránh bón nhiều đạm vô cơ, chú ý tỉa cành và lá bệnh, tạo vườn thông thoáng nhiều ánh sáng. 98 Hình 6.6. Bệnh phấn trắng hoa hồng Hình 6.5. Bệnh đốm đen hoa hồng - Có thể phun thuốc sớm, để phòng trừ bệnh bằng một số loại thuốc như: Score 250ND (0,1%); Anvil 5SC (30-50gai/ha); nước lưu huỳnh vôi 0,3; độ Bome hoặc Tilt super 300ND (0,1%). 6.2.10. Bệnh gỉ sắt hoa hồng (Phragmidium mucronatum (Pers.) Schlecht.) * Triệu chứng bệnh: Bệnh hại trên lá, cành non, hoa quả. Ban đầu vết bệnh nhỏ như mũi kim, hơi vàng, sau tạo thành ổ nổi như những chấm nhỏ màu vàng da cam hoặc màu nâu đỏ gỉ sắt, phiến lá vàng úa, dễ rụng. Các chấm nhỏ nổi phần lớn ở mặt dưới lá, còn ở mặt trên lá tương ứng là các đốm nhỏ hơi vàng. Vào thời kỳ cuối đông,trên các ổ màu gỉ sắt có thể thấy những chấm nhỏ màu nâu đen sẫm đó là các ổ bào tử đông của nấm gây bệnh. * Nguyên nhân gây bệnh Nấm gây bệnh là nấm gỉ sắt Phragmidium mucronatum (Pers.) Schlecht., thuộc bộ Uredinales, lớp Nấm Đảm đa bào Hemibasidcomycetes. Ổ bào tử màu vàng nâu gỉ sắt là giai đoạn hình thành bào tử hạ. Bào tử hạ (Uredospore) hình hơi tròn, màu vàng da cam, có gai nhỏ. Ổ bào tử màu đen là giai đoạn bào tử đông. Bào tử đông (Teleutosprore) hình thành vào cuối giai đoạn sinh trưởng trên lá già. Bào tử đông có hình trụ thon dài, trên đỉnh có núm lồi, có nhiều ngăn ngang (5 - 6 ngăn) màu nâu đậm, có cuống dài phình rộng ở gốc cuống. Bào tử hạ sản sinh nhiều đợt trong giai đoạn sinh trưởng của cây, truyền lan nhờ gió và nước mưa để tiến hành tái xâm nhiễm nhiều đợt trên cây. Bào tử đông được sinh ra chỉ ở cuối thời kỳ sinh trưởng của cây, chủ yếu để bảo tồn nguồn bệnh lâu dài từ năm này sang năm khác. Khi bào tử đông nảy mầm sinh ra đảm và bào tử đảm. * Đặc điểm phát sinh phát triển bệnh Nấm sinh trưởng phát triển tốt ở điều kiện nhiệt độ 19 - 270C. Thời tiết ấm áp, mưa nhiều rất thuận lợi cho bệnh gỉ sắt gây hại. Bệnh thường phát triển từ tháng 3 đến tháng 6 song bệnh hại nặng nhất vào tháng 4 đến tháng 5. Bệnh phá hại nặng trên các giống hồng trắng Mỹ, giống hồng đỏ Hà Lan, v.v... * Biện pháp phòng chống - Thường xuyên cắt tỉa cành, lá bệnh, dọn vệ sinh vườn trồng, chú ý bón thêm phân kali, canxi, lân. - Trong trường hợp cần thiết có thể phun phòng trừ bệnh bằng một số loại thuốc sau: Tilt supper 300ND (0,2%); Score 300ND (0,1%); Bavistin 50FL (0,1%); Avil 5SC (3050g ai/ha); Bayleton 25WP (0,1 CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Trình bày về: phân bố, phạm vi cây ký chủ, triệu chứng tác hại, quy luật phát sinh 99 Hình 6.7. Bệnh gỉ sắt hoa hồng gây hại và biện pháp phòng chống đối với các loài sâu, hại cây hoa cúc, hoa hồng hoa lan, ly, lay ơn? 2. Trình bày về: phân bố, phạm vi cây ký chủ, triệu chứng tác hại, quy luật phát sinh gây hại và biện pháp phòng chống đối với các loài bệnh hại cây hoa cúc, hoa hồng hoa lan, ly, lay ơn? 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hoàng Thị Hợi, (2001). Giáo trình Côn trùng nông nghiệp. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 2. Hà Quang Hùng, (1998). Giáo trình Quản ly tổng hợp dịch hại cây trồng nông nghiệp. hà xuất bản Nông nghiệp. 3 Vũ Triệu Mân & Lê Lương Tề, (2004). Giáo trình bệnh cây, NXB Nông nghiệp HN. 4 Tạ Quang Thu, (2009). Giáo Trình Bệnh cây học. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 5 Nguyễn Công Thuật, (1996). Phòng trừ tổng hợp sâu bệnh hại cây trồng. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 6 Phạm Thị Thùy, (2004). Công nghệ sinh học trong Bảo vệ thực vật. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà nội. 7. Nguyễn Viết Tùng và Bộ môn Côn trùng, (2001). Trường Đại học Nông nghiệp I – Giáo trình Côn trùng Đại cương và côn trùng chuyên khoa. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 8 Viện Bảo vệ thực vật, (1997). Phương pháp nghiên cứu bảo vệ thực vật. Tập I: Phương pháp điều tra cơ bản dịch hại nông nghiệp và thiên địch của chúng . Nhà xuất bản Nông nghiệp. 9 Viện Bảo vệ thực vật, (2000). Phương pháp nghiên cứu bảo vệ thực vật. Tập III: Phương pháp điều tra, đánh giá sâu, bệnh, cỏ dại, chuột hại cây trồng cạn . Nhà xuất bản Nông nghiệp.
File đính kèm:
- tap_bai_giang_phong_tru_dich_hai.pdf