Tài liệu thực hành Bảo mật hệ thống thông tin - Bài thực hành số 5: PL/SQL (Phần 2)
Tóm tắt nội dung:
• Xử lý ngoại lệ
• Procedure và Function
• Cursor
• Trigger
I. Xử lý ngoại lệ
1. Giới thiệu về Exception
Các Exception là các danh định trong PL/SQL mà có thể gặp phải trong khi thực thi một khối dẫn đến thân chính của các tác vụ sẽ bị kết thúc. Một khối luôn luôn kết thúc khi gặp một exception, nhưng có thể chỉ ra một exception handler để thi hành tác vụ cuối cùng trước khi khối bị kết thúc. Nếu exception được kiểm soát (handled) thì exception sẽ không truyền ra ngoài khối hay ra môi trường. Hai nhóm chính của exception là :
Predefined: đã được định nghĩa trước bới PL/SQL và dính với các mã lỗi xác định
User-defined: khai báo trong khối, chỉ thường dùng khi có nhu cầu cụ thể với chúng, ngoài ra có thể gắn chúng với các mã lỗi cần thiết.
Trong bài này, chúng ta sẽ tập trung vào các exception đã định nghĩa trước:
Tên Exception Lỗi Oracle
DUP_VAL_ON_INDEX -1
INVALID_CURSOR -1001
INVALID_NUMBER -1722
LOGIN_DINIED -1017
NO_DATA_FOUND -1403 (ANSI +100)
NOT_LOGGED_ON -1012
PROGRAM_ERROR -6501
STORAGE_ERROR -6500
TIMEOUT_ON_RESOURCE -51
TOO_MANY_ROWS -1422
VALUES_ERROR -6502
ZERO_DIVIDE -1476
CURSOR_ALREADY_OPEN -6511
TRANSACTION_BACKED_OUT -61
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu thực hành Bảo mật hệ thống thông tin - Bài thực hành số 5: PL/SQL (Phần 2)
Bài thực hành số 5 PL/SQL (2) Tóm tắt nội dung: Xử lý ngoại lệ Procedure và Function Cursor Trigger Xử lý ngoại lệ Giới thiệu về Exception Các Exception là các danh định trong PL/SQL mà có thể gặp phải trong khi thực thi một khối dẫn đến thân chính của các tác vụ sẽ bị kết thúc. Một khối luôn luôn kết thúc khi gặp một exception, nhưng có thể chỉ ra một exception handler để thi hành tác vụ cuối cùng trước khi khối bị kết thúc. Nếu exception được kiểm soát (handled) thì exception sẽ không truyền ra ngoài khối hay ra môi trường. Hai nhóm chính của exception là : Predefined: đã được định nghĩa trước bới PL/SQL và dính với các mã lỗi xác định User-defined: khai báo trong khối, chỉ thường dùng khi có nhu cầu cụ thể với chúng, ngoài ra có thể gắn chúng với các mã lỗi cần thiết. Trong bài này, chúng ta sẽ tập trung vào các exception đã định nghĩa trước: Tên Exception Lỗi Oracle ----------------------------- -------------------------- DUP_VAL_ON_INDEX -1 INVALID_CURSOR -1001 INVALID_NUMBER -1722 LOGIN_DINIED -1017 NO_DATA_FOUND -1403 (ANSI +100) NOT_LOGGED_ON -1012 PROGRAM_ERROR -6501 STORAGE_ERROR -6500 TIMEOUT_ON_RESOURCE -51 TOO_MANY_ROWS -1422 VALUES_ERROR -6502 ZERO_DIVIDE -1476 CURSOR_ALREADY_OPEN -6511 TRANSACTION_BACKED_OUT -61 Bộ kiểm soát lỗi Nếu một exception xảy ra, quyền điều khiển sẽ chuyển cho phần EXCEPTION trong khối mà nó xảy ra. Nếu exception đó không kiểm soát được trong phần này hoặc là không có phần này thì khối sẽ kết thúc với exception unhandled và có thể tác động đến môi trường ngoài. Ví dụ: BEGIN INSERT INTO dept (deptno, dname) VALUES (50, ’CLEANING’); INSERT INTO dept (deptno, dname) VALUES (50, ‘TRANING’); -- Exception DUP_VAL_ON_INDEX xảy ra tại đây END; -- Khối sẽ kết thúc với exception unhandled ORA-00001 Để bẫy các sự kiện này và chận các exception, có thể định nghĩa các exception handler trong phần EXCEPTION. Cú pháp: WHEN exceptionn-identifier THEN actions; Ví dụ : DECLARE v_ename emp.ename%TYPE; v_job emp.job%TYPE; BEGIN SELECT ename, job INTO v_name, v_job FROM emp WHERE hiredate BETWEEN ‘01/01/92’ AND ‘31/12/92’; EXCEPTION WHEN no_data_found THEN INSERT INTO error_tab VALUES (‘Nobody in 92’); WHEN too_many_rows THEN INSERT INTO error_tab VALUES (‘More than one person in 92’); END; Bộ kiểm soát lỗi ‘WHEN OTHERS’: có thể dùng định nghĩa này để chặn tất cả các exception còn lại ngoài các exception đã định nghĩa trong phần EXCEPTION. Phần này được đặt cuối cùng trong phần EXCEPTION. Ví dụ: BEGIN SAVEPOINT so_far_so_good; INSERT INTO statistics_tab VALUES (18, 25, 91); EXCEPTION WHEN dup_val_on_index THEN ROLLBACK TO so_far_so_good; WHEN OTHERS THEN INSERT INTO error_tab VALUES (‘Error during block’); END; Các hàm dùng trong bẫy lỗi Khi một exception xảy ra, ta có thể xác định mã lỗi và câu chú của nó. PL/SQL cung cấp 2 hàm: SQLCODE Trả về mã lỗi của exception đó. Nếu dùng nó ngoài phần EXCEPTION thì mã trả ra là 0 SQLERRM Trả về toàn bộ câu chú lỗi (error message) và có cả mã lỗi Ví dụ: DECLARE error_message CHAR (100); error_code NUMBER; BEGIN EXCEPTION WHEN OTHERS THEN error_message := SUBSTR (SQLERRM, 1, 100); error_code := SQLCODE; INSERT INTO error VALUES (error_message, error_code); END; Procedure Cú pháp: CREATE [OR REPLACE] PROCEDURE procedure_name [(parameter_name [IN | OUT | IN OUT] datatype )] {IS | AS} BEGIN procedure_body END procedure_name; Chú ý: Datatype là kiểu của tham số, ở đây chỉ khai báo kiểu chứ ko khai báo chiều dài của tham số. Ví dụ không được khai báo tham số là VARCHAR2(10) mà phải khai báo là VARCHAR2. Ví dụ: CREATE OR REPLACE PROCEDURE update_product_price( p_product_id IN products.product_id%TYPE, p_factor IN NUMBER) AS v_product_count INTEGER; BEGIN SELECT COUNT(*) INTO v_product_count FROM products WHERE product_id = p_product_id; IF v_product_count = 1 THEN UPDATE products SET price = price * p_factor WHERE product_id = p_product_id; COMMIT; END IF; EXCEPTION WHEN OTHERS THEN ROLLBACK; END update_product_price; Vì procedure cần phải gọi trong khối PL/SQL, nên nếu muốn chạy nó từ dấu nhắc SQL*Plus ta dùng lệnh EXECUTE hoặc lồng nó trong cặp BEGIN-END. Ví dụ : SQL> EXECUTE update_product_price(1, 1.5); Hay có thể SQL> BEGIN 2 update_product_price(1, 1.5); 3 END; Function Cú pháp: CREATE [OR REPLACE] PROCEDURE procedure_name [(parameter_name [IN | OUT | IN OUT] datatype )] RETURN datatype {IS | AS} BEGIN procedure_body END procedure_name; Ví dụ: create or replace function get_dname( y number) return varchar2 is m char(14); begin select dname into m from dept where deptno=y; if SQL%notfound then m:='Khong thay'; end if; return (rtrim(m)); end; Để gọi function ta gọi trực tiếp hoặc thông qua các phép gán. Ví dụ: SQL> select * from dept where dname=get_dname(10); DEPTNO DNAME LOC --------- -------------- ------------- 10 ACCOUNTING NEW YORK SQL> select get_dname (20) from dual; GET_DNAME (20) -------------------------------------------------------- RESEARCH Cursor Định nghĩa Oracle dùng các vùng làm việc gọi là ‘các vùng SQL dùng riêng’ (private SQL areas) để thi hành các câu lệnh SQL và lưu trữ thông tin của quá trình. Một cursor là một cấu trúc PL/SQL cho phép định danh các vùng này và truy cập đến các thông tin lưu trong nó. Có 2 kiểu cursor : Implicit Cursors Được mô tả bởi PL/SQL là ẩn dành cho tất cả các câu lệnh DML và cho các query trả ra đơn hàng (ví dụ lệnh SELECT dùng trực tiếp trong khối). Explicit Cursors Mô tả rõ ràng với các danh định trong khối và được thao tác bằng các câu lệnh đặc trưng trong các tác vụ của khối. Các cursor hiện chỉ dành cho các query và cho phép nhiều hàng được xử lý từ query. Explicit cursor có thể điều khiển qua 4 kiểu tác vụ riêng lẻ sau : DECLARE Định tên của cursor và cấu trúc của query thực thi trong nó. Tại thời điểm này, query sẽ được phân tích (các cột, bảng, ) nhưng chưa thi hành OPEN Thi hành query ràng buộc các biến có tham khảo đến. Các hàng trả về bởi query gọi là ‘active set’ và sẵn sàng cho việc lấy dữ liệu. FETCH Lấy dữ liệu từ hàng hiện tại vào các biến. Hàng hiện tại là hàng mà cursor đang chỉ đến. Mỗi một lần FETCH, cursor di chuyển con trỏ đến hàng kế tiếp trên active set, như vậy mỗi một lệnh FETCH sẽ truy cập đến các hàng khác nhau trong query. CLOSE Hủy bỏ tập các hàng đang làm việc được sinh ra bởi lệnh OPEN cuối cùng của cursor. Có thể OPEN lại được và như vậy sẽ có tập hàng làm việc mới hơn. Khai báo Cú pháp: CURSOR indentifier [(parameter details)] IS query-expression; Ví dụ: DECLARE CURSOR c1 IS SELECT last_name, salary, hire_date, job_id FROM employees WHERE employee_id = 120; /* khai báo biến record để đại diện một hàng được fetch từ bảng employees */ employee_rec c1%ROWTYPE; BEGIN -- mở cursor một cách tường minh -- sử dụng cursor này để fetch dữ liệu đổ vào employee_rec OPEN c1; FETCH c1 INTO employee_rec; DBMS_OUTPUT.PUT_LINE('Employee name: ' || employee_rec.last_name); END; Các thuộc tính của explicit cursor (Explicit Cursor Attributes) Giống như các implicit cursor, có 4 thuộc tính để biết các thông tin về cursor. Khi dùng, thì phải để tên cursor trước các thuộc tính này. %FOUND Có giá trị TRUE nếu lệnh FETCH gần nhất từ cursorlấy được 1 hàng từ active set, ngược lại sẽ là FALSE %NOTFOUND Ngược với %FOUND %ROWCOUNT Trả về số hàng đã FETCH được từ active set tính đến hiện tại %ISOPEN TRUE nếu cursor đang mở, FALSE nếu cursor đã đóng hoặc chưa được mở trong khối Ví dụ : IF c1%ISOPEN THEN FETCH c1 INTO v_ename, v_sal, v_hiredate; ELSE OPEN c1; END IF; Ví dụ : LOOP FETCH c1 INTO v_ename, v_sal, v_hiredate; EXIT WHEN c1%ROWCOUNT > 10; END LOOP; Điều khiển các việc lấy nhiều dữ liệu từ các explicit cursor Thường thì khi muốn xử lý nhiều hàng từ explicit cursor thì dùng một vòng lặp với lệnh FETCH tại mỗi bước lặp. Nếu quá trình tiếp tục thì tất cả các hàng trong active set sẽ được xử lý. Khi một lệnh FETCH không thành công xẩy ra, thuộc tính %NOTFOUND sẽ là TRUE. Mặc dù vậy, nếu dùng lệnh FETCH kế tiếp thì sẽ xảy ra lỗi : ORA-1002: Fetch out of sequence Lỗi này sẽ kết thúc khối thường là một unhandled exception. Vì thế cần thiết phải kiểm tra sự thành công của mỗi lần FETCH trước khi tiếp tục tham khảo cursor. Ví dụ : OPEN cursor_1; LOOP FETCH cursor_1 INTO a, b, c, d; EXIT WHEN cursor_1%NOTFOUND; -- xử lý hàng hiện tại ở đây END LOOP; Mệnh đề FOR UPDATE OF Ví dụ : DECLARE CURSOR c1 IS SELECT empno, sal, hiredate, rowid FROM emp WHERE depno=20 AND job=’ANALYST’ FOR UPDATE OF sal; emp_record c1%ROWTYPE; BEGIN OPEN c1; FETCH c1 INTO emp_record; IF emp_record.sal < 2000 THEN END; Ví dụ trên dùng FOR UPDATE trong query của cursor. Nghĩa là các hàng trả về bởi query sẽ được khóa không cho ai khác truy xuất vào khi OPEN được dùng. Khi bỏ khóa tại cuối giao dịch, chúng ta không cần COMMIT. Mệnh đề WHERE CURRENT OF Khi tham khảo ‘current row’ từ một explicit cursor, các lệnh SQL có thể dùng mệnh đề WHERE CURRENT OF. Nó cho phép cập nhật hay xóa bỏ tại hàng hiện tại. Ví dụ : FETCH c1 INTO emp_record; IF emp_record.ename = ‘KING’ THEN DELETE FROM emp WHERE CURRENT OF c1; Triggers Một Database Trigger được tạo và lưu trữ trong PL/SQL block tương ứng với table. Nó được tự động gọi đến khi có sự truy nhập đến table tương ứng với các hành động định nghĩa. Cú pháp: CREATE [OR REPLACE] TRIGGER trigger_name BEFORE | AFTER UPDATE | DELECT | INSERT (OF column) ON TABLE (FOR EACH ROW (WHEN condition)) BEGIN PL/SQL block END trigger_name; Ví dụ: Tạo bảng: CREATE TABLE product_price_audit (product_id INTEGER CONSTRAINT price_audit_fk_products REFERENCES products(product_id), old_price NUMBER(5, 2), new_price NUMBER(5, 2)); Tạo Trigger CREATE OR REPLACE TRIGGER before_product_price_update BEFORE UPDATE OF price ON products FOR EACH ROW WHEN (new.price < old.price * 0.75) BEGIN dbms_output.put_line('product_id = ' || :old.product_id); dbms_output.put_line('Old price = ' || :old.price); dbms_output.put_line('New price = ' || :new.price); dbms_output.put_line('The price reduction is more than 25%'); -- insert row into the product_price_audit table INSERT INTO product_price_audit ( product_id, old_price, new_price) VALUES (:old.product_id, :old.price, :new.price); END before_product_price_update; Firing a Trigger: để thấy được output từ một trigger, bạn cần phải chạy câu lệnh: SET SERVEROUTPUT ON UPDATE products SET price = price * .7 WHERE product_id IN (5, 10); product_id = 10 Old price = 15.99 New price = 11.19 The price reduction is more than 25% product_id = 5 Old price = 49.99 New price = 34.99 The price reduction is more than 25% 2 rows updated. Disable and Enable Trigger Có thể cấm một trigger hoạt động và ngược lại bằng câu lệnh ALTER TRIGGER. ALTER TRIGGER before_product_price_update DISABLE; ALTER TRIGGER before_product_price_update ENABLE; Bài tập Các bài tập trong bài lab này có sử dụng đến bảng Message đã được mô tả trong bài lab 4. Đoạn mã sau đây cần phải được thi hành trong một vòng lặp với các giá trị khác nhau của v tại mỗi bước lặp (tầm từ 1 đến 10). UPDATE message SET numcol2 = 100 WHERE numcol1 = v; Nếu bất kỳ quá trình UPDATE nào mà không có hoặc có nhiều hơn 1 hàng thì thoát khỏi vòng lặp (Có thể dùng SQL%ROWCOUNT để kiểm tra). Sửa đổi khối bạn đã viết trong bài tập bài 2. Định nghĩa lại biến PL/SQL là NUMBER(1). Điều gì sẽ xảy ra nếu giá trị gán vào là 42.Thêm một bộ kiểm soát exception vào khối để lưu lại các câu chú giải thích trong MESSAGE cho bất kỳ kiều exception xảy ra nào. Chạy khối một lần nữa. Dùng explixit cursor và các thuộc tính của nó: Cho bảng Dept gồm các thuộc tính ID phòng ban, tên phòng ban và địa điểm của phòng ban ở các chi nhánh khác nhau. Dept( ID, dname, loc) Xử lý mỗi hàng của bảng ‘Dept’, di chuyển phòng SALES đến địa điểm Dallas và các phòng khác đến New York. Ngoài ra nó đếm số phòng ban tại mỗi địa điểm. Tạo ra một file cript SQL*Plus chấp nhận một tham số đơn là kiểu nghề nghiệp lúc chạy chương trình : Ví dụ : @UNIT3_FILE MANAGER Trong khối PL/SQL, sẽ dùng lệnh SELECT lấy các hàng từ bảng ‘emp’ với điều kiện ‘job’ là tham số nhập vào (Tham khảo đến tham số bằng ‘&1’). Gửi một chú giải đến bảng MESSAGE tùy vào việc có hàng, không hàng hoặc một vài hàng được trả về. Ví dụ : ‘Jobtype found once’ ‘Jobtype found more than once’ ‘Jobtype not found’ Lưu jobtype trong bảng MESSAGE và COMMIT giao dịch để chú giải được tạo ra.
File đính kèm:
- tai_lieu_thuc_hanh_bao_mat_he_thong_thong_tin_bai_thuc_hanh.docx