Tài liệu Những kiến thức cần thiết dùng cho người lao động Việt Nam đi làm việc tại Malaysia
Truyền thống, bản sắc văn hoá của dân tộc
Trên con đường đổi mới, đất nước đang từng
bước hội nhập với khu vực và thế giới, vượt qua lạc
hậu, đói nghèo, tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, phấn đấu đạt mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Hoạt động
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài đã được Đảng và Nhà nước ta chú trọng và
coi đây là một giải pháp kinh tế – xã hội lâu dài
góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao
trình độ nghề nghiệp, tác phong làm việc tiên tiến
cho người lao động.
Ra nước ngoài làm việc, người lao động
không chỉ có điều kiện mở rộng tầm nhìn, mở rộng
giao lưu quốc tế, được hoà nhập và hiểu biết
nền văn hoá của các dân tộc khác mà còn là cơ hội
để giới thiệu và quảng bá bản sắc văn hoá dân tộc4
Việt Nam. Khi sống và làm việc ở nước ngoài, mỗi
chúng ta còn có bổn phận thực hiện tốt vai trò
ngoại giao nhân dân. Vì vậy phải biết kế thừa và
phát huy truyền thống đạo đức, tập quán tốt đẹp và
lòng tự hào dân tộc; tiếp thu tinh hoa của các dân
tộc trên thế giới góp phần làm giàu đẹp thêm nền
văn hoá Việt Nam.
1. Truyền thống dân tộc
Là người Việt Nam chúng ta có quyền tự hào
với các truyền thống dựng nước và giữ nước đã
được hình thành, phát triển qua nhiều thế hệ, đó là:
a. Truyền thống yêu nước, tự hào, tự tôn dân
tộc: Dường như trong mỗi người Việt Nam đều
tiềm ẩn lòng yêu nước, lòng tự tôn, tự cường dân
tộc, lòng nhân ái bao dung, trọng nghĩa tình, đạo lý,
cần cù sáng tạo .Tất cả đã kết tinh thành sức
mạnh và in đậm dấu ấn độc đáo của cộng đồng
người Việt trên toàn thế giới.5
b. Truyền thống uống nước nhớ nguồn, đoàn
kết tương thân, tương ái cưu mang, đùm bọc, giúp
đỡ lẫn nhau luôn là nét đẹp truyền thống trong đời
sống của nhân dân ta, giàu lòng nhân ái, thương
người như thể thương thân là bản chất tốt đẹp của
người Việt Nam ta, được thể hiện qua những câu ca
dao lưu truyền từ đời này sang đời khác:
Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước phải thương nhau cùng
Hay:
Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn
Đây là truyền thống vô cùng quý báu của dân tộc
ta, chính nhờ đó mà chúng ta có sức mạnh để chiến
thắng mọi kẻ thù, chung tay xây dựng đất nước ta
ngày càng to đẹp , đàng hoàng hơn.
Ra nước ngoài làm việc, người lao động luôn
hướng về Tổ Quốc, có trách nhiệm với cộng đồng,6
cùng vui với những niềm vui của Đất nước, cùng
san sẻ với những nỗi đau, mất mát của những người
dân kém may mắn hay do thiên tai gây ra. Sống
nhân nghĩa, thuỷ chung, vị tha, kính trên nhường
dưới, thân thiện với bạn bè đồng nghiệp, sẵn sàng
giúp đỡ hỗ trợ lẫn nhau trong cuộc sống và trong
công việc là nét đặc trưng của người dân Việt
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu Những kiến thức cần thiết dùng cho người lao động Việt Nam đi làm việc tại Malaysia
9 Tkt. Bawah 1 & 2 Diamond Kompleks 43650 Bandar Baru Bangi Selangor Darul Ehsan Tel: 03- 89251000 T/Kerja: 03- 9259111 Fax: 03- 89252768 T/Terus: 89202267 08 Jabatan Tenaga kerja Negeri Selangor Lot B 210 & c 208 Tingkat 2 East Wing Wisma Cosplant No. 7, Jalan SS 16A, Sugang Jaya Selangor Tel: 03 - 56384535 T/Kerja: 03- 56329111 Fax: 03- 56328259 105 09 Pejabat Tenaga Kerja Rawang No. 1A Jalan Setia Rawang 1 KM 25 Jalan Ipoh 48000 Rawang Selangor Tel: 03- 60916533 T/Kerja: 03- 60929111 Fax : 03- 60922144 10 Pejabat Tenaga Kerja Pelabuhan Khang Jalan Watson 42000 Pelabuhan Khang Selanoer Tel: 03- 31686582 T/Kerja: 03- 31689111 Fax: 03- 31651410 11 Jabatan Tenaga Kerja Negeri Pulau Pinang Tingkat 2, Bangunan Tuanku Syed Putra 10300 Pulau Pinang Tel: 04 - 2625536 T/Kerja: 04 - 2639111 Fax: 04 - 2638605 12 Pejibat Tenaga Kerja Butterworth Bangunan Jabatan Buruh Jalan Bagan Luar 12000 Butterworth Pulau Pinang Tel: 04- 3313751 T/Kerji: 03 - 3239111 Fax: 04 - 3232534 106 13 Jabatan Tenaga Kerja Negeri Parak No.2A3, 2A4&2C1Tingkat 2 Biok A Bangunan Gunasama Persakutuan Ipoh (Greentown) 30430 Ipoh Tel: 05 - 2549405 T/Kerja: 05 - 2549111 Fax: 05 - 2554031 14 Pejabat Tenaga Kerja Taiping Tingkat 3 Wisma Persekutuan Taiping Jalan Istana Larut 34009 Taiping Perak Tel: 05 - 8072655 T/Kerja: 05 - 8079111 Fax: 05 - 8072555 15 Pejabat Tenaga Kerja Kuata Kangsar No. 70 - D, Jalan Dato' Sagor 33000 Kuala Kangsar Perak Tel: 05 - 7763255 T/Kerja: 05 - 7769111 Fax: 05 - 7771578 16 Jabatan Tenaga Kerja Daerah Gerik Tkt. Bawah, Bangunan Perekutuan Gerik 33300 Gerak perak Tel: 05 - 7912213/ 7915430 Fax: 05 - 7917980 107 17 Pejabat Tenaga Kerja Tapah Jalan kelab 35000 Tapah Perak Tel: 05 - 4011509 T/Kerja: 05 - 4017111 Fax: 05 - 4015820 18 Pejabat Tenaga Kerja Teluk Intan Tingkat 1, Blok B Bangunan Persekkutuan, Jln. Changkat Jong 36000 Teluk Intan Perak Tel: 05 - 6221199 T/Kerja: 05 - 6229111 Fax: 05 - 6231052 19 Pejabat Tenaga Kerja Sitiawan Tingkat 1, Bangunan Persekutuan Sri Manjung, Jalan Kayu Manis 32040 Sitiawan Perak Tel: 05 - 6888643 T/Kerja: 05 - 6889111 Fax: 05 - 6887643 20 Jabalan Tenaga Kerja Negeri Sembilan Tingkat 3, Kompleks Pejabat- Pejabat Kerajaan Persekutuan 70990 seremban Negeri Sembilan Tel: 06 - 1632459 T/Kerja; 06 - 7249111 Fax: 06 - 7616316 108 21 Pejabat Tenaga Kerja Kuala Pilah 564 Tingkat 2. Wisma Kuala Pilah Jalan Seremban 72009 Kuala Pilah Negeri Sembilan Tel: 06- 4811166 T/Kerja: 06- 4819111 Fax: 06- 4815476 22 Jabatan Tenaga Kerja Negeri Johor Tingkat 3, Blok A,Wisma Persekutuan Jalan Air Molek, Peti Surat 721 80000 Johor Bahu Johor Tel: 07- 2275081 Fax: 07- 2232303 23 Pejabat Tenaga Kerja Johor Bahru Tingkat 9 & 10 Memara Ansar Jalan Trus 80000 Johor Bahru Johor Tel: 07 - 2243189 T/Kerja: 07 - 2229111 Fax: 07 - 2227717 24 Pejabat Tenaga Kerja Kluang Jalan Pejabat Kerjaan, Peti Surat 62 86000 Klung Johor Tel: 07 - 7721646 T/Kerja: 07 - 7737111 Fax: 07 - 7718646 109 25 Pejabat Tenaga Kerja Segamat No. 856 jalan Gudang Ubat 85000 Segamat Johor Tel: 07 - 9317237 T/Kerja: 07 - 9329111 Fax: 07 - 9320161 26 Pejabat Tenaga Kerja Balu Pahat Aras 1, Bangunan Gunasama Persekutuan Jalan Bakau Condong 83000 Batu Pahat Johor Tel: 07- 4342595 T/Kerja: 07- 4315595 Fax: 07- 4335595 27 Pejabat Tenaga Kerja Muar Jalan Othman 84000 Muar Johor Tel: 07- 9511672 T/Kerja: 07- 9519111 Fax; 07- 9320106 28 Jabatan Tenaga Kerja Negeri Melaka Tingkat 3, Blok A. Wisma Persekutuan Jalan Hang Tuah Peti Surat 67 75300 Melaka Tel: 06- 2824651 T/Kerja: 06- 2829111 Fax: 07- 2825434 110 29 Jabatan Tenaga Kerja Negeri Pahang Tingkat 2, Bangunan Persekutuan Jalan Gambut 25532 Kuantan Pahang Tel: 09 - 5163144 T/Kerja: 09 - 5119111 Fax: 09 - 5165606 30 Pejabat Tenaga Kerja Bentong Jalan Tras 28700 Bentong Pahang Tel: 09 - 2221402 T/Kerja: 09 - 2228111 Fax: 09 - 2231027 31 Pejabat Tenaga Kerja Raub Tkt. 2. Bangunan Gunasama Perekutuan Janlan Tengku Abd Samad Bukit Koman 27600 Raub Pahang Tel: 09 - 3551166 T/Kerja: 09 - 3559111 Fax: 09 - 2558707 32 Pejabat Tenaga Kerja Temerioh No, C -303. Tingkata 2 Janlan Kuantan 28000 Temerioh Pahang Tel: 09 - 2961207 T/Kerja: 09 - 2969111 Fax: 09 - 2961015 111 33 Jabatan Tenaga Kerja Negeri Trengganu Janlan Air Jemih 20300 Kuala Trengganu Trengganu Tel: 09 - 6229781 T/Kerja: 09 - 6239111 Fax: 09 - 6239659 34 Pejabat Tenaga Kerja Kemaman Tingkat 2, Bangunan Persekutuan Janlan Melur 24000 Kemaman Trengganu Tel: 09 - 8591831 T/Kerja: 09 8598111 Fax: 09 - 8591866 35 Pejabat Tenaga Kerja Dungun JKR 488 Janlan Pejabat 23000 Dungun Trengganu Tel: 09 - 8441844 T/Kerja: 09 - 8458111 Fax: 09 - 8452022 36 Jabatan Tenaga Kerja Negeri Kelantan Tingkat 11, Bangunan Persekutuan Janlan Bayam 15200 Kota Bharu Kelantan Tel: 09 - 7485078 T/Kerja: 09 - 7479111 Fax: 09- 7474506 112 37 Pejabat Tenaga Kerja Kuala Krai Tingkat 3, Bangunan Persekutuan 18000 kuala Krai Kelantan Tel: 09 - 9666381 T/Kerja: 09 - 9669111 Fax: 09 - 9666381 38 Pejabat Tenaga Kerja W/P. Labuan Tingkat 6, Blok 4 Kompleks Ujana Kewangan Janlan Merdeka 87007 W/P. Labuan Tel: 087 - 412753 T/Kerja: 087 - 429111 Fax: 087 - 422529 tài liệu tham khảo Tình hình nhập cư lao động nước ngoài vào Malaysia Malaysia là nước có nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài lớn, tập trung chính ở hai vùng phía Đông Malaysia là: Sabah và Sarawak. Chính phủ cho phép người sử dụng lao động được tuyển lao động, nhưng không quá 30 % số lao động trong đơn vị. Lao động nước ngoài chỉ làm việc trên cơ sở hợp đồng, thời hạn tối đa từ 2 đến 7 năm. Lao động nước ngoài tập trung làm việc chủ yếu ở vùng Penusular, đặc biệt ở vùng thành thị và các khu công nghiệp ở thung lũng Klang. Thủ đô Kuala Lumpur, trung tâm công nghiệp, thương mại và hành 113 chính là mục tiêu chủ yếu của lao động nhập cư. Số lao động nước ngoài ở đây chiếm gần 70% tổng số lao động nước ngoài trên toàn lãnh thổ Malaysia. Bang Sabah cũng vậy, ở một vài huyện trong bang như bờ biển phía Đông, số lượng lao động nước ngoài vượt qua cả số dân địa phương. Riêng bang Sarawak, số lượng lao động nhập cư tương đối thấp; Hiện tại Malaysia đang phải đối phó với sự thiếu hụt lao động trong một số lĩnh vực kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực trồng trọt, sản xuất, chế tạo và xây dựng; Chính phủ Malaysia chỉ cho phép nhận lao động của các nước là Inđônêsia,Thái Lan, Philíppin, Bangladesh, Pakistan và Việt Nam. Bắt đầu từ giữa năm 2003 lao động của các quốc gia khác cũng được phép nhập cư trên cơ sở lựa chọn tuỳ theo yêu cầu của công việc; Tình hình sử dụng lao động nước ngoài trong các lĩnh vực kinh tế thay đổi trong hơn thập kỷ qua. Năm 1993, số lượng lao động nước ngoài lớn nhất là trong lĩnh vực trồng trọt (37,6%), tiếp theo là xây dựng (34,6%) và dịch vụ gia đình (20,1%). Năm 1998, số lượng lao động nước ngoài làm việc trong lĩnh vực sản xuất (29,2%) là lớn nhất, tiếp theo là đồn điền (22,3%) và xây dựng (21,6%). Đồng thời, sự tham gia của lao động nước ngoài trong khu vực dịch vụ tăng gấp 10 lần, nhưng trong dịch vụ gia đình lại giảm một cách đáng kể. Sự thay đổi này phản ánh sự phát triển của một số lĩnh vực và chính sách chuyển hướng của Chính 114 phủ đối với lao động nước ngoài. Chính phủ cho phép người sử dụng lao động được tuyển lao động nước ngoài, nhưng số lượng không quá 30% tổng số lực lượng lao động trong đơn vị; Hiện nay, nhiều lao động nữ nước ngoài làm việc trong lĩnh vực sản xuất. Lao động nước ngoài làm việc ở Malaysia thường dựa trên hai yếu tố: trước tiên là sự khác nhau về đào tạo giữa lao động ở các nước khác nhau; thứ hai là phương thức tuyển dụng thông qua hệ thống lao động đang tồn tại trong xã hội. Nói chung, người inđônêsia học vấn thấp, làm việc trong lĩnh vực trồng trọt và xây dựng; người Bangladesh làm việc trong lĩnh vực sản xuất và chế tạo. Số lượng lao động Thái Lan tương đối ít và chủ yếu làm việc trong lĩnh vực xây dựng và trồng trọt. Người Philippin ở phía Tây Malaysia chủ yếu là lao động nữ tham gia vào công việc dịch vụ gia đình, một số ít làm việc trong lĩnh vực sản xuất, còn một số ở vùng Sabah làm việc ở lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp; Cùng với sự phục hồi kinh tế vào cuối năm 1999, tỷ lệ thất nghiệp ở Malaysia đã giảm từ 3,2% xuống 3%; hiện nay vấn đề chính không phải là không có việc làm mà là sự mất cân đối giữa lực lượng lao động hiện có và việc làm. Tháng 9/1999, số việc làm đã vượt trội số lượng người đăng ký tìm việc làm mới. Phần lớn các công việc được ưa thích là công việc văn phòng, số người đăng ký cao gấp gần 6 lần số việc làm còn trống. Công việc ít người thích nhất là lĩnh vực nông nghiệp, chỉ có 19 người đăng ký so với hơn 2.224 115 chỗ việc làm. Trong lĩnh vực sản xuất, số lượng việc làm gấp 2 lần số người đăng ký. Sự mất cân đối này là đặc điểm cố hữu của thị trường Malaysia. Để giải quyết trước mắt sự thiếu hụt lao động này, Chính phủ cho phép nhập khẩu lao động nước ngoài trong lĩnh vực trồng trọt và sản xuất. Về lâu dài, Chính phủ hy vọng khuyến khích các nghành công nghiệp cơ khí hoá nhằm làm giảm nhu cầu lao động. Để chuẩn bị cho vấn đề này, Chính phủ đã tiến hành các bước nhằm tăng nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, quản lý, kỹ thuật, có tay nghề. Biện pháp trước mắt là thực hiện mục tiêu thu hút kiều dân Malaysia nhằm đào tạo lao động địa phương trong thời gian họ làm việc tại Malaysia. 116 Danh sách các bệnh viện Việt nam được Bộ Y tế giới thiệu khám sức khoẻ cho lao động đi làm việc ở nước ngoài (danh sách kèm theo công văn số 372 & 500/ QLLĐNN- QLLĐ ngày 05/4 và 05/5 năm 2005 của Cục Quản lý lao động ngoài nước) A. 17 bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế hoặc các bệnh viện thuộc các bộ ngành ngoài công lập: 1. Bệnh viện Bạch Mai – Hà Nội 2. Bệnh viện E – Hà Nội 3. Bệnh viện Bưu điện – Hà Nội 4. Bệnh viện Giao thông vận tải 1 – Hà Nội 5. Bệnh viện Đa khoa tư nhân Tràng An. 6. Trung tâm Y tế Dệt may – Hà Nội 7. Trung tâm Y tế Xây dựng – Hà Nội 8. Bệnh việnThống Nhất TP Hồ Chí Minh 9. Bệnh viện Chợ Rẫy – TP Hồ Chí Minh 10. Bệnh viện TW Huế 11. Bệnh viện đa khoa TW Thái Nguyên. 12. Bệnh viện Nông nghiệp. 13. Bệnh viện 30-4. 14. Bệnh viện Bưu điện II. 15. Bệnh viện Hữu nghị Hà Nội. 16. Bệnh viên 19-8, Bộ Công an. 17. Bệnh viên 354, Bộ Quốc phòng 117 B. 58 bệnh viện trực thuộc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: 1. Bệnh viện đa khoa Thanh Nhàn, Hà Nội. 2. Bệnh viện đa khoa Saint Paul Hà Nội 3. Bệnh viện Việt Tiệp TP Hải Phòng 4. Bệnh viện Kiến An TP Hải Phòng 5. Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình 6. Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định 7. Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình 8. Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Nam 9. Bệnh viện đa khoa tỉnh Hoà Bình 10. Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương 11. Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh 12. Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh 13. Bệnh viện đa khoa tỉnh Băc Giang 14. Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Tây 15. Bệnh viện đa khoa khu vực Sơn Tây – Hà Tây 16. Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc 17. Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ 18. Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Nguyên 19. Bệnh viện đa khoa tỉnh Yên Bái 20. Bệnh viện đa khoa tỉnh Lạng Sơn 21. Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang 22. Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hoá 23. Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An 24. Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Tĩnh 118 25. Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Trị 26. Bệnh viện Đà Nẵng 27. Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ngãi 28. Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định 29. Bệnh viện đa khoa tỉnh Khánh Hoà 30. Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Thuận 31. Bệnh viện đa khoa tỉnh Gia Lai 32. Bệnh viện Nhân dân Gia Định, TP Hồ Chí Minh 33. Bệnh viện Nhân dân 115, TP Hồ Chí Minh 34. Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, TP Hồ Chí Minh 35. Bệnh viện Nguyễn Trài, TP Hồ Chí Minh 36. Bệnh viện An Bình, TP Hồ Chí Minh 37. Bệnh viện đa khoa Sài Gòn, TP Hồ Chí Minh 38. Bệnh viện cấp cứu Trưng Vương, TP HC.Minh 39. Bệnh viện đa khoa Cần Thơ 40. Bệnh viện đa khoa trung tâm tỉnh An Giang 41. Bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang 42. Bệnh viện đa khoa tỉnh Trà Vinh 43. Bệnh viện đa khoa tỉnh Bến Tre 44. Bệnh viện đa khoa tỉnh Sóc Trăng. 45. Bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La. 46. Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Nam. 47. Bệnh viện Hồng Ngọc. 48. Bệnh viên Đa khoa tư nhân Thăng Long. 49. Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ. 119 50. Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên. 51. Bệnh viên đa khao tỉnh Đồng Tháp. 52. Bệnh viên Đống Đa. 53. Bệnh viên Bắc Thăng Long. 54. Bệnh viện Đức Giang. 55. Bệnh viên đa khoa tỉnh Cao Bằng 56. Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM. 57. Bệnh viện đa khoa Đắc Lắc. 58. Bệnh viện đa khoa Hợp lực tỉnh Thanh Hoá. 120 Mục lục Tên các phần, mục Trang Lời giới thiệu Phần một : Truyền thống, bản sắc văn hoá dân tộc Phần hai : Đất nước, con người, văn hoá phong tục, tập quán, Malaysia. Phần ba : Nội dung cơ bản hợp về luật lao động, luật tuyển dụng lao động nước ngoài, luật nhập cư và luật hình sự của Malaysia. Phần bốn: Nội dung cơ bản hợp đồng ký giữa doanh nghiệp với người lao động. Phần năm: Các khoản cho phí, nghĩa vụ và trách nhiệm của người lao động đi làm việc tại Malaysia Phần sáu: Luật về an toàn và sức khoẻ lao động của Malaysia. Phần bẩy: Cách ứng xử trong lao động và đời sống. Phần tám: Sử dụng các phương tiện giao thông đi lại, mua bán, dụng cụ, thiết bị phục vụ sinh hoạt và đời sống hàng ngày Phần chín: Những vấn đề cần chủ động phòng ngừa trong thời gian sống và làm việc ở Malaysia Tài liệu tham khảo: (Danh sách các bệnh viện được Bộ y tế Việt Nam giới thiệu khám sức khoẻ cho lao động đi làm việc ở nước ngoài) 121 Tài liệu giáo dục định hướng (Dùng trong các khoá đào tạo- giáo dục định hướng cho lao động Việt Nam trước khi đi làm việc ở Malaysia) ------------------------------- -------------------------------- Chỉ đạo biên soạn và phát hành : Cục quản lý lao động ngoài nước (Dolab) Tổ chức biên soạn: Phòng đào tạo Biên tập: Ts Hoàng Kim ngọc Nguyễn tiến san ------------------------------------------------------------- Các cá nhân, các cơ sở Đào tạo-Giáo dục định hướng liên hệ mua tại: Cục Quản lý lao động ngoài nước Địa chỉ : 41B Lý Thái Tổ , Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội Điện thoại : ( 04 ) 38249517
File đính kèm:
- tai_lieu_nhung_kien_thuc_can_thiet_dung_cho_nguoi_lao_dong_v.pdf