Tài liệu Gói quyền lợi ngắn hạn nhằm mục tiêu mở rộng bao phủ an sinh xã hội đa tầng tại Việt Nam: Tập trung vào gia đình
Chính phủ Việt Nam đã đặt hệ thống bảo hiểm xã hội làm trọng tâm trong kế hoạch mở
rộng an sinh xã hội. Nghị quyết 28 đặt ra các chỉ tiêu đầy tham vọng là bao phủ 60% dân
số trong độ tuổi lao động vào năm 2030, với mục tiêu cuối cùng là đạt được “bảo hiểm
xã hội toàn dân.”1
Đồng thời, các chế độ ASXH hiện tại của Việt Nam dành cho gia đình và trẻ em còn phân
tán, không đồng đều và không đầy đủ. Hệ thống trợ giúp xã hội chỉ cung cấp các khoản
trợ cấp xác định mục tiêu hẹp cho một số nhóm gia đình và trẻ em nhất định theo nhu
cầu. Trong khi đó, hệ thống bảo hiểm xã hội cung cấp một gói không đồng đều và không
đầy đủ các quyền lợi hướng đến gia đình - gói này gồm các khoản trợ cấp thai sản (cho
nam và nữ) theo hệ chế độ BHXH buộc nhưng không áp dụng cho hệ thống tự nguyện và
thiếu các trợ cấp cho gia đình/trẻ em trong cả hai hệ thống. Các hệ thống này không chỉ
không đáp ứng được các rủi ro chính trong vòng đời liên quan đến cuộc sống gia đình mà
còn bỏ qua hàng triệu gia đình và trẻ em dễ bị tổn thương, đặc biệt là những người thuộc
“nhóm ở giữa đang bị bỏ sót” trong các chính sách ASXH.
Tuy nhiên, bối cảnh cải cách ASXH hiện nay - bao gồm Quyết định 488 dự kiến triển khai
chế độ trợ cấp trẻ em cho tất cả trẻ em dưới 36 tháng tuổi và Nghị quyết 28-NQ/TW và
NQ 125-CP đặt ra mục tiêu để mở rộng bảo hiểm xã hội thông qua các gói BHXH ngắn
hạn,2 đã mở ra một cơ hội quan trọng để thu hẹp những khoảng trống này và tiến tới xây
dựng hệ thống hỗ trợ gia đình được thiết kế vững chắc và có tính gắn kết trong hệ thống
an sinh xã hội đang tiếp tục phát triển.
Các gia đình lao động và trẻ em là hướng tiếp theo của công tác mở rộng
diện bao phủ an sinh xã hội
Tại Việt Nam, khoảng 44% số người lao động không tham gia bảo hiểm xã hội có con
nhỏ. Trong số các bậc cha mẹ đang làm việc này có hơn một nửa (56%) được xem là có
khả năng đóng bảo hiểm theo các quy định hiện hành của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
(VSS), do đó việc xây dựng các công cụ của hệ thống bảo hiểm xã hội nhằm đáp ứng nhu
cầu và thách thức của nhóm này là hết sức cần thiết.
Những cải cách gần đây ưu tiên việc tăng diện bao phủ đối với người cao tuổi ở Việt Nam.
Tuy nhiên trẻ em và những người trong độ tuổi lao động (nhiều người đang trong độ tuổi
sinh đẻ) thực tế mới là nhóm dân số ít có khả năng hưởng các loại chế độ ASXH hiện có
nhất. Hệ thống trợ giúp xã hội chỉ cung cấp các chế độ trợ cấp cho các nhóm trẻ em đặc
thù thay vì trợ cấp trẻ em/gia đình thông thường dành cho tất cả trẻ em. Trong khi đó,
đối chiếu với Công ước 102 về An sinh xã hội (Tiêu chuẩn tối thiểu) của ILO (1952) thì
quyền lợi trợ cấp gia đình không được bao phủ trong hệ thống bảo hiểm xã hội. Và hơn
nữa do hệ thống BHXH tự nguyện chưa có chế độ thai sản nên dẫn đến bất bình đẳng về
quyền lợi hưởng giữa hai hệ thống đóng góp.
Đầu tư vào gia đình và trẻ em là một việc làm có ý nghĩa cho xã hội, cho nền kinh tế và
bình đẳng giới. Trẻ em đại diện cho lực lượng lao động tương lai, nhóm sẽ đóng thuế
trong tương lai và người chăm sóc tương lai cho người cao tuổi (dù người cao tuổi có
phải là cha mẹ ruột của họ hay không). Có nhiều bằng chứng trên thế giới cho thấy ASXH
dành cho gia đình và trẻ em không chỉ giúp giảm nghèo mà còn cải thiện dinh dưỡng và
sức khỏe tốt hơn; tỷ lệ chuyên cần và chất lượng học sinh đi học được cải thiện; giảm
nguy cơ lạm dụng, ngược đãi và lao động trẻ em; và nói chung là cải thiện phúc lợi cho
cho trẻ em, giúp chúng trở thành công dân hạnh phúc hơn và lao động làm việc năng
suất hơn.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu Gói quyền lợi ngắn hạn nhằm mục tiêu mở rộng bao phủ an sinh xã hội đa tầng tại Việt Nam: Tập trung vào gia đình
hí Minh. 2 Khu vực nông thôn của Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, cùng với khu vực thành thị của tỉnh Cần thơ và Hải Phòng. 3 Các thành phố trực thuộc tỉnh và các huyện của tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Dương và Vĩnh Phúc. 4 Các địa phương còn lại. Khu vực Khu vực1 Khu vực II2 Khu vực III3 Khu vực IV3 Trung bình 650.983 577.786 506.147 454.753 547.417 813.728 722.233 632.684 568.442 684.272 510.509 453.107 396.927 356.623 429.291 638.136 566.384 496.158 445.779 536.614 1 Mức sống tối thiểu đối với người lớn được nhân đôi vì 25% chi phí tăng thêm của một trẻ được dựa trên thu nhập của một cặp vợ chồng. 2 Khu vực thành thị của Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. 3 Khu vực nông thôn Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, cùng với khu vực thành thị của tỉnh Cần thơ và Hải Phòng. 4 Khu vực nông, 3Các thành phố trực thuộc tỉnh và các huyện của tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Dương và Vĩnh Phúc. 4 Các địa phương còn lại. Bảng AII.3: Mức trợ cấp trẻ em thỏa đáng tối thiểu dựa trên mức lương tối thiểu năm 2019 Trợ cấp trẻ em thỏa đáng tối thiểu theo người phụ thuộc (40%) (đồng/tháng) Trợ cấp trẻ em thỏa đáng tối thiểu theo người phụ thuộc (50%) (đồng/tháng) Trợ cấp trẻ em thỏa đáng tối thiểu theo 25% người lớn(40%) (đồng/tháng)1 Trợ cấp trẻ em thỏa đáng tối thiểu theo 25% người lớn (50%) (đồng/tháng) 108 109 Ví dụ, Weisell và Dop (2012) cho rằng mức tương đương nam giới trưởng thành của một bé trai 3 tuổi là 0,44 và đối với một bé nữ 12 tuổi 0,809. Claro (2010) cung cấp danh sách đầy đủ các yếu tố chuyển đổi tương đương với người trưởng thành liên quan đến tuổi và giới tính, từ trẻ sơ sinh ở mức 0,29 đến thanh thiếu niên nam (15-18 tuổi) ở 1,18 và thanh thiếu niên nữ (15-18) tuổi ở mức 0,86. Ước tính chi phí của một trẻ dựa trên giỏ lương thực trung bình có thể là con số quá cao, vì chi phí nuôi trẻ ăn uống có thể nhỏ hơn một chút so với người lớn. Do mức tiêu thụ lương thực của nam giới trưởng thành (AME) thay đổi theo độ tuổi và giới tính,109 chúng tôi sử dụng AME của nam và nữ từ 0-18 tuổi, tương đương 0,83 và 0,73 so với người lớn và chúng tôi lấy điểm trung bình (0,78) để tính toán giỏ lương thực cho một trẻ. Điều này có nghĩa là một giỏ lương thực trung bình cho một trẻ, ở nhóm thu nhập thấp nhất, dao động từ 444.600 VND đến 1.025.000 VND dựa trên mức lương tối thiểu ở khu vực nông thôn, đưa ra mức trợ cấptối thiểu khoảng 178.000 VND đến 410.000 VND (tỷ lệ thay thế 40%). Trên cơ sở thu nhập và chi tiêu chung, chi phí ước tính của một trẻ là từ 660.000 VND đến 1.555.000 VND. Bảng AII.5 cho thấy chi tiêu của một hộ gia đình hai người chỉ cao hơn một chút so với chi tiêu bình quân đầu người. Do đó, ước tính chi phí hợp lý là khoảng 660.000 VND/trẻ/ tháng trên cơ sở chi tiêu, và khoản trợ cấp trẻ em thỏa đáng sử dụng phương pháp này sẽ dao động từ 265.000 VND (tỷ lệ thay thế 40%) và 332.000 VND (tỷ lệ thay thế 50%). Bảng AII.5: Trợ cấp trẻ em thỏa đáng tối thiểu dựa trên thu nhập và chi tiêu trung bình Cơ sở tính Giá trị theo đầu người (đồng/ tháng) Thu nhập trung bình (VLHSS 2016) Chi tiêu trung bình (VLHSS 2016) Quyết định 59: Thu nhập trung bình2 Nông thôn Thành thị Giá trị theo hộ 2 người lớn (đồng/tháng) Chi phí trẻ em ước tính (25%) Trợ cấp trẻ em thỏa đáng tối thiểu (40%) (đồng/tháng) Trợ cấp trẻ em thỏa đáng tối thiểu (50%) (đồng/tháng) 6.215.0001 2.654.0001 3.000.000 3.900.000 3.110.000 2.280.000 1.500.000 1.950.000 622.000 265.600 300.000 390.000 1.555.000 664.000 750.000 975.000 777.500 332.000 375.000 487.500 1 Được tính cho gia đình có từ 1-2 người, sử dụng dữ liệu VLHSS 2 Thu nhập trung bình được tính giữa ngưỡng thu nhập cận nghèo và ngưỡng thu nhập đã nêu ở trên. Gói quyền lợi ngắn hạn nhằm mục tiêu mở rộng bao phủ an sinh xã hội đa tầng tại Việt Nam. Tập trung vào gia đình 109Phụ lục 110 Letablier (2009) 111 Mặc dù có thể có nhiều hộ gia đình có cha/mẹ đơn thân, mức này tương đương 300.000 VND/cha/mẹ Dữ liệu VHLSS cũng cho phép so sánh chi phí sinh hoạt (đại diện là chi tiêu) của các hộ gia đình có trẻ em và những gia đình không có trẻ em. Mặc dù phân tích này đặt ra một số vấn đề về phương pháp, nhưng nó cho chúng ta thấy một chỉ số khác về chi phí khi nuôi dạy một trẻ ở Việt Nam.110 Dữ liệu cho thấy các hộ gia đình có trẻ em đã chi thêm 600.000 VND cho mỗi trẻ,111 tương tự với chi phí tăng thêm ước tính trong Bảng 5. Do con số này là dữ liệu chi tiêu thực tế theo số liệu của VHLSS 2016, và nó tương ứng với 25% chi tiêu trung bình (phù hợp với kinh nghiệm quốc tế về ước tính chi phí cho trẻ em), phương pháp này được cho là cơ sở thích hợp nhất để tính trợ cấp trẻ em thỏa đáng ở Việt Nam. Bảng 6 cho thấy một khoản trợ cấp trẻ em thỏa đáng để bù đắp một phần cho các gia đình đối với các chi phí bổ sung khi nuôi dạy trẻ tại Việt Nam sẽ dao động từ 240.000 VND đến 300.000 VND. Bảng AII. 6: Trợ cấp trẻ em thỏa đáng tối thiểu dựa trên chi tiêu cho trẻ em thực tế của hộ gia đình (VHLSS) Cơ sở tính Giá trị theo đầu người (VND/tháng) Chi phí phát sinh của hộ gia đình có trẻ em so với hộ không có trẻ em (VHLSS 2016) Trợ cấp trẻ em thỏa đáng tối thiểu (40%) (VND/tháng) Trợ cấp trẻ em thỏa đáng tối thiểu (50%) (VND/tháng) 600 000 240 000 300 000 110 A focus on families. A short-term benefit package for the extension of multi-tiered social security coverage in Viet Nam Phụ lục III. Mở rộng chế độ trợ cấp thai sản thông qua bảo hiểm tự nguyện112 112 Được trích từ Doan-Trang Phan (2019a) Như hiện trạng, các chế độ hưởng theo chương trình BH bắt buộc và tự nguyện, và đóng góp tài chính của chúng được tóm tắt dưới đây: Bảng AIII.1: Tóm tắt tỷ lệ đóng góp đối với các chế độ trợ cấp đưa ra theo hệ thống bắt buộc và tự nguyện (%) Các chế độ thai sản được đưa ra theo chương trình bảo hiểm bắt buộc không được áp dụng cho chương trình bảo hiểm tự nguyện hiện tại. Nếu chế độ thai sản được áp dụng cho hệ thống bảo hiểm tự nguyện thì sẽ như thế nào? Để bắt đầu phân tích, chúng ta hãy xem xét kịch bản trên cơ sở giả thuyết sau: • Bảo hiểm tự nguyện áp dụng các chế độ trợ cấp thai sản giống như trong chế độ bảo hiểm bắt buộc. • Việc bổ sung các chế độ trợ cấp thai sản không làm thay đổi sự tham gia của bảo hiểm tự nguyện. • Tỷ lệ giả định dùng để dự tính chế độ trợ cấp thai sản theo bảo hiểm bắt buộc cũng được áp dụng cho bảo hiểm tự nguyện. Bảng AIII.2 trình bày số người dự kiến hưởng các loại trợ cấp thai sản khác nhau trong một năm nhất định trong giai đoạn 2016-2045 trong khi số tiền chi cho chế độ trợ cấp hàng năm của họ được trình bày trong bảng AIII.3 Loại Hệ thống bắt buộc Chế độ hưu trí và tử tuất Chế độ ốm đau và thai sản Chế độ thất nghiệp Chế độ bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động Chế độ BHYT Tổng1 NLĐ NSDLĐ Hệ thống tự nguyện N/A = không áp dụng. 1 Tỷ lệ đóng góp không hoàn toàn thích hợp, vì đóng góp BHYT được thu theo một cơ sở đóng bảo hiểm khác. Các số liệu đưa ra đây nhằm mục đích minh họa. 8,0 N/A 1,0 N/A 1,5 10,5 14 3 1 0,5 3 21,5 22 N/A N/A N/A 4,5 26,5 111Phụ lục Bảng AIII.2 : Dự báo số người hưởng chế độ thai sản (2016-2045) (ngàn người) Năm Sinh con (Phụ nữ có BHXH) Sinh con (Nam có BHXH) Khám thai Chấm dứt thai kỳ Các biện pháp tránh thai 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025 2030 2035 2040 2045 Tổng đối tượng hưởng 5,3 5,2 5,4 5,4 5,4 5,2 5,0 4,7 4,4 4,1 3,5 3,8 4,7 5,2 0,4 0,4 0,4 0,4 0,4 0,4 0,3 0,3 0,3 0,3 0,2 0,2 0,2 0,3 2,8 2,8 2,8 2,7 2,5 2,4 2,3 2,1 2,0 1,9 1,7 1,9 2,4 2,6 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 0,9 0,9 0,9 0,8 0,8 0,9 1,0 0,7 0,8 0,8 0,8 0,8 0,8 0,8 0,8 0,7 0,7 0,6 0,6 0,7 0,8 196,3 198,8 201,2 203,4 205,9 208,2 210,4 212,5 214,4 216,2 224,4 230,7 234,3 235,8 112 B ản g A III .3 : D ự bá o tổ ng c hi q uy ền lợ i t ha i s ản , 2 01 6- 20 55 (t ỉ V N D ) N ăm N gh ỉ t ha i s ản M ẹ C ha M ẹ C ha K há m C hấ m d ứt th ai k ỳ Tr ợ cấ p m ột lầ n Tr ướ c si nh Tổ ng (% ) 20 16 20 17 20 18 20 19 20 20 20 21 20 22 20 23 20 24 20 25 20 30 20 35 20 40 20 45 B iệ n ph áp tr án h th ai Tổ ng 54 ,9 60 ,9 68 ,8 76 ,0 82 ,4 87 ,6 91 ,5 94 ,3 97 ,0 99 ,7 13 0, 0 21 2, 3 37 8, 4 58 5, 4 0, 1 0, 1 0, 2 0, 2 0, 2 0, 2 0, 2 0, 2 0, 2 0, 2 0, 3 0, 4 0, 6 1, 0 11 ,7 13 ,1 13 ,9 15 ,3 16 ,5 17 ,5 18 ,2 18 ,7 19 ,3 19 ,8 26 ,2 43 ,3 77 ,4 11 8, 4 1, 0 1, 0 1, 0 1, 1 1, 2 1, 2 1, 3 1, 3 1, 4 1, 5 1, 8 2, 6 3, 9 6, 3 0, 5 0, 6 0, 6 0, 6 0, 7 0, 7 0, 7 0, 7 0, 8 0, 8 1, 1 1, 8 3, 2 4, 8 1, 3 1, 5 1, 7 1, 8 1, 9 2, 1 2, 2 2, 4 2, 5 2, 7 3, 6 5, 3 8, 7 13 ,4 0, 3 0, 4 0, 4 0, 5 0, 5 0, 6 0, 6 0, 7 0, 7 0, 8 1, 0 1, 5 2, 3 3, 6 69 ,9 77 ,6 86 ,6 95 ,4 10 3, 3 10 9, 8 11 4, 7 11 8, 4 12 1, 9 12 5, 4 16 4, 0 26 7, 3 47 4, 5 73 2, 9 1, 6 1, 6 1, 6 1, 6 1, 6 1, 5 1, 4 1, 3 1, 2 1, 1 0, 9 0, 9 1, 1 1, 2 Gói quyền lợi ngắn hạn nhằm mục tiêu mở rộng bao phủ an sinh xã hội đa tầng tại Việt Nam. Tập trung vào gia đình 113Phụ lục Hình AIII.1 trình bày chi phí cho kịch bản trên so với chi phí cho chương trình bắt buộc. Hình AIII.1: Chi phí cho chế độ thai sản với tỷ lệ % trong tổng lương tính bảo hiểm, 2016-2046 Mức chi phí trợ cấp thai sản theo bảo hiểm tự nguyện thấp hơn so với bảo hiểm bắt buộc trong hơn 25 năm dự kiến. Các mức chi phí sau này có xu hướng bằng nhau. Chi phí bảo hiểm tự nguyện thấp hơn chủ yếu do thực tế những người tham gia bảo hiểm tự nguyện là nữ trong độ tuổi 15-49 lớn hơn những người trong cùng độ tuổi tham gia bảo hiểm bắt buộc. Hình AIII.2 minh họa thực tế này với độ tuổi trung bình của lao động nữ được đóng hiểm theo diện bắt buộc (CI) và bảo hiểm tự nguyện (VI) trong khu vực tư nhân trong năm 2016 và 2026. Hình AIII.2: Tuổi trung bình của lao động nữ được bảo hiểm, nhóm tuổi 15-49 trong khu vực tư nhân theo bảo hiểm bắt buộc và bảo hiểm tự nguyện (2016-2046) 2.5% 2.0% 1.5% 1.0% 0.5% 0.0% 41 39 37 35 33 31 29 27 25 20 16 20 18 20 20 20 22 20 24 20 26 20 28 20 30 20 32 20 34 20 36 20 38 20 40 20 42 20 44 20 16 20 18 20 20 20 22 20 24 20 26 20 28 20 30 20 32 20 34 20 36 20 38 20 40 20 42 20 44 Bảo hiểm bắt buộc Bảo hiểm tự nguyện Bảo hiểm bắt buộc Bảo hiểm tự nguyện Chi phí dự kiến của trợ cấp thai sản theo bảo hiểm tự nguyện thay đổi dao động từ 1% đến 1,5% mức lương tính bảo hiểm. Tuy nhiên, hệ thống bảo hiểm tự nguyện được áp dụng năm 2008 vẫn đang trong tình trạng cần cải điều chỉnh vì nó chủ yếu thu hút những người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trước đây, những người quan tâm đến việc hoàn thành thời gian đóng góp cần thiết để hưởng lương hưu. Mức chi phí dự kiến cho bảo hiểm tự nguyện cho thấy con số ước tính cao hơn trong thời gian tới do tác động già hóa dân số nữ được bảo hiểm theo bảo hiểm tự nguyện. Mứcchi phí ước tính của trợ cấp thai sản theo bảo hiểm bắt buộc và tự nguyện chủ yếu bị tác động bởi các giả định sau: • Về phía đóng góp: Đối tượng nam và nữ được bảo hiểm và mức lương tính bảo hiểm của họ (được tính toán vì lợi ích lâu dài). • Về mặt lợi ích: tỷ suất sinh của lao động nữ được bảo hiểm (không đổi), kế hoạch sinh đẻ của họ (chậm dần từ năm 2016 đến 2022) và mức lương tính bảo hiểm của họ (giống như mức lương của những người không được hưởng lợi). • Theo các kịch bản về tổng tỷ suất sinh cao hơn hoặc nhóm đối tượng được bảo hiểm thấp hơn, tỷ lệ chi phí trợ cấp thai sản sẽ cao hơn. Phụ lục III.1 Dự toán chi phí của chế độ thai sản theo bảo hiểm tự nguyện Mục lục Lời cảm ơn Tóm tắt tổng quan 1 Giới thiệu- mở màn việc xây dựng hệ thống trợ cấp gia đình ở Việt Nam 2 Các giải pháp chính sách cho các gia đình lao động 2.1 Chế độ đối với gia đình và trẻ em trong hệ thống ASXH Việt Nam 2.1.1 Gia đình và trẻ em trong hệ thống trợ giúp XH Việt Nam 2.1.2 Gia đình và trẻ em trong hệ thống BHXH Việt Nam 3 Diễn giải về chiến lược mở rộng diện bao phủ bảo hiểm xã hội 3.1 Diện bao phủ theo luật và diện bao phủ thực tế 3.2 Giải quyết cách hiểu thiếu chính xác về tinh thần của Luật BHXH 4 Đặc điểm của nhóm chưa tham gia BHXH ở Việt Nam 4.1 Các nhóm lao động chưa tham gia BHXH 4.2 Ước tính khả năng đóng góp 4.3 Xác định khả năng tham gia BHXH 4.3.1 ”Khả năng tham gia BHXH về mặt kỹ thuật” theo quy định của BHXH Việt Nam 4.3.2 Khả năng tham gia BHXH dựa trên khả năng đóng góp– Chi phí tham gia BHXH cao 4.4 Tác động đến việc mở rộng diện bao phủ 4.5 Gia đình lao động có con nhỏ ở Việt Nam 4.6 Xác định các cấu phần chính của gói hỗ trợ gia đình lao động – các tham số của mô hình 5 Tác động và chi phí tiềm năng của gói hỗ trợ gia đình 5.1 Các gói đang được nghiên cứu 5.2 Khả năng tiếp cận của các gói 5.3 Cấu phần 1: Các chế độ trợ cấp dành cho trẻ em và gia đình 5.3.1 Mô tả và các tham số 5.3.2 Tác động tiềm năng 5.3.3 Dự báo chi phí 5.4 Cấu phần 2: Chế độ thai sản cho cha mẹ 5.4.1 Mô tả và các tham số 5.4.2 Tác động tiềm năng 5.4.3 Dự báo chi phí 5.5 Cấu phần 3: Hỗ trợ người SDLĐ 5.6 Cấu phần 4: Hỗ trợ mức đóng đối với BHXH tự nguyện 5.6.1 Mô tả và tham số 5.6.2 Tác động tiềm năng 5.6.3 Dự báo chi phí 5.7 Tóm tắt chi phí dự báo 6 Đầu tư vào gia đình – một cái nhìn rộng hơn 6.1 Tính cần thiết từ góc độ xã hội 6.2 Tính cần thiết từ góc độ kinh tế 6.3 Tính cần thiết từ góc độ bình đẳng giới 7 Kết luận - Hàm ý thiết kế Gói hỗ trợ gia đình 7.1 Hiệu quả tổng thể của các Gói 7.2 Đẩy nhanh việc mở rộng bao phủ thông qua chương trình thí điểm hiệu quả 7.2.1 Các ngành mục tiêu trong thí điểm 7.2.2 Các địa bàn mục tiêu trong thí điểm 7.3 Cân nhắc lợi ích tài chính 7.4 Hàm ý đối với cơ chế quản lý ASXH Tham khảo Phụ lục I Xác định lực lượng lao động chưa tham gia bảo hiểm - phương pháp luận AI.1 Lao động hưởng lương trong nền kinh tế phi chính thức AI.2 Lao động không hưởng lương trong nền kinh tế phi chính thức AI.3 Nhóm hộ có thu nhập đơn và kép Phụ lục II Thiết lập mức trợ cấp trẻ em thỏa đáng II. 1 Mức thỏa đáng đối với chế độ trợ cấp trẻ em dựa trên Công ước số 102 II. 2 Mức trợ cấp trẻ em thỏa đáng dựa trên cơ sở bù đắp một phần chi phí cho trẻ Phụ lục III. Mở rộng chế độ trợ cấp thai sản thông qua bảo hiểm tự nguyện III.1 Dự toán chi phí của chế độ thai sản theo bảo hiểm tự nguyện 48 - 50 Nguyễn Thái Học, Hà Nội +84 24 3 734 0902 hanoi@ilo.org www.ilo.org/hanoi Vietnam.ILO Văn phòng ILO tại Việt Nam Với sự hỗ trợ tài chính từ Chính phủ Ireland và Chính phủ Nhật Bản
File đính kèm:
- tai_lieu_goi_quyen_loi_ngan_han_nham_muc_tieu_mo_rong_bao_ph.pdf