Tài liệu Dạy học tích hợp trong đào tạo nghề
1.1. Khái niệm về dạy học tích hợp
1.1.1. Tích hợp
Tích hợp (intergation) có nghĩa là gộp lại, sát nhập, hội nhập, hợp thành một thể
thống nhất. Khái niệm tích hợp sử dụng trong phạm vi sư phạm mang hàm nghĩa đề cập
tới phương pháp sư phạm nhằm hướng tới nhiều mục đích trong hoạt động.
Theo Đại Từ điển tiếng Việt, tích hợp là phương pháp sư phạm tìm cách thực
hiện nhiều mục đích học tập đặt ra cho các môn học khác nhau ngay trong các bài học
của môn học nhất định [10, 1566].
Theo Từ điển Giáo dục học thì tích hợp là “hành động liên kết các đối tượng
nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau
trong cùng một kế hoạch giảng dạy ” [11, 383]; tích hợp học tập là hành động liên kết
cùng một lần những kiến thức khác nhau và những kỹ năng khác nhau về cùng một chủ
đề giáo dục [11, 384]. Kế hoạch giảng dạy ở đây cần được hiểu trong một phạm vi rộng,
từ kế hoạch giảng dạy của một chương trình đến kế hoạch giảng dạy của một môn học,
kế hoạch giảng dạy của bài học.
Như vậy, trong dạy học, tích hợp có thể được coi là sự liên kết các các đối
tượng giảng dạy, học tập trong cùng một hoạt động để đảm bảo sự thống nhất, hài
hòa, trọn vẹn của hệ thống dạy học nhằm đạt mục tiêu dạy học tốt nhất.
Trong dạy nghề, mục tiêu của dạy nghề là năng lực mà người học đạt được sau
quá trình học tập. Sau khi học xong một bài học, một môđun, người học nghề làm được
một phần công việc hoặc công việc nhất định của nghề. Bởi thế, nội dung tích hợp trong
dạy nghề nhằm hình thành năng lực của người học nghề. Năng lực thực hiện đó được kết
hợp giữa kiến thức – kỹ năng – thái độ mà người học có được nhằm thực hiện một công
việc hoặc một nhóm công việc.
Như vậy, tích hợp là sự kết hợp giữa kiến thức – kỹ năng – thái độ mà người
hành nghề cần có khi thực hiện công việc hoặc một nhóm công việc.
1.1.2. Dạy học tích hợp
Thuật ngữ dạy học tích hợp được sử dụng từ lâu trong giáo dục và đào tạo. Một
cách khái quát nhất, tích hợp được hiểu là: sự tích lũy, sự hợp nhất, sự nhất thể hóa kết
tạo thành đối tượng mới. Vai trò của tính tích hợp trong các chương trình đào tạo là
giảm tải, rút gọn tài liệu, tiết kiệm thời gian học tập, tạo thuận lợi cho việc học, đảm bảo
để học có chất lượng hơn. Có nhiều kiểu tích hợp, ví dụ: tích hợp liên môn, xuyên môn,
tích hợp ngang, tích hợp dọc trong các chương trình. Cũng như các chương trình giáoDạy học tích hợp trong đào tạo nghề Trang 6
dục khác, đặc điểm cơ bản của các chương trình đào tạo nghề hiện nay thể hiện ở sự tích
hợp các miền mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái độ, tích hợp nội dung các môn học, tích
hợp giữa lý thuyết với thực hành
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu Dạy học tích hợp trong đào tạo nghề
n bị dụng cụ, thiết bị, vật tư, học liệu: b) Nhóm tiêu chí về năng lực sư phạm - Sử dụng phương pháp dạy học và phương tiện dạy học: - Tổ chức giờ dạy học tích hợp: - Sử dụng các phương pháp và công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập c) Nhóm tiêu chí về năng lực chuyên môn - Tiêu chí về nội dung kiến thức: - Tiêu chí về kỹ năng: d) Tiêu chí về kết quả bài dạy tích hợp Dạy học tích hợp trong đào tạo nghề Trang 158 e) Tiêu chí về thời gian thực hiện bài giảng 4.6.2. Thực hiện đánh giá 4.6.2.1. Thông báo các tiêu chuẩn và điều kiện đánh giá Trước khi đánh giá, người được đánh giá cần được thông báo về tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá, thời gian dự kiểm tra đánh giá. Đối với việc đánh giá của sinh viên thì có thể thông báo hoặc không cần thiết thông báo trước. 4.6.2.2. Quan sát sự thực hiện để thu thập bằng chứng Nhật kí giảng dạy: Đây là cách đơn giản nhất để bắt đầu quá trình đánh giá vì nó thuần túy cá nhân. Sau mỗi buổi học bạn ghi lại những gì đã xảy ra vào một cuốn sổ. Bạn có thể ghi lại cả phản ứng và cảm nhận của bản thân và của một số học viên mà bạn quan sát thấy. Nhật ký giảng dạy để giúp giáo viên tự đánh giá kết quả giảng dạy bài giảng của mình. Quan sát diễn biến trong giờ học: Người dự giờ cần quan sát và ghi chép những diễn biến của giờ giảng. Ghi lại giờ học: Ghi băng video hoặc ghi âm lại giờ học cũng là một cách hữu ích. Có thể khi đứng trên bục giảng bạn có những hành động mà bạn không chú ý hoặc có những chuyện xảy ra trong lớp mà khi giảng bài bạn không biết. Ghi âm có thể giúp đánh giá những khía cạnh liên quan đến những gì giáo viên nói Nói bao nhiêu thời gian? Nói về cái gì? Hướng dẫn có rõ ràng không? Bao nhiêu thời gian được dành cho học viên nói? Giáo viên phản ứng thế nào với những gì học viên nói? Ghi băng video hữu ích trong việc làm rõ các vấn đề liên quan đến hành vi của bạn trong khi giảng bài: Giáo viên đứng ở đâu? Giáo viên nói với ai? Cách Giáo viên hướng dẫn SV thao tác. Phản hồi của sinh viên: Bạn cũng có thể hỏi xem học viên đánh giá thế nào về những gì diễn ra trong lớp. Quan điểm và nhận thức của học viên có thể cung cấp những ý kiến đa dạng và giá trị. Việc này có được thể tiến hành với một bản câu hỏi đơn giản hoặc một cuốn sổ nhật kí học tập. Dạy học tích hợp trong đào tạo nghề Trang 159 Trò chuyện: Chỉ cần bằng cách trò chuyện về những gì bạn vừa phát hiện ra – với một đồng nghiệp hoặc thậm chí một người bạn – có thể bạn sẽ có được những sáng kiến thay đổi cách dạy. Việc trò chuyện giúp đồng nghiệp cải tiến phương pháp giảng dạy hoặc khuyến nghị những lí thuyết về cách dạy (ví dụ như làm việc theo cặp là một hoạt động hữu ích trong lớp hoặc từ vựng quan trọng hơn ngữ pháp) rồi có thể thảo luận xem bạn đồng ý hoặc không đồng ý với quan điểm nào, và quan điểm nào được thể hiện trong cách dạy của riêng bạn, hãy đưa ra bằng chứng từ những quan sát của cá nhân bạn. 4.6.3. Kết luận đánh giá Phiếu đánh giá gồm hai phần: phần cho điểm và phần nhận xét chung. Trong dạy học việc định tính và định lượng các tiêu chí còn phụ thuộc vào kinh nghiệm, sự quan sát của người đánh giá, hơn nữa dạy học là nghệ thuật nên đòi hỏi sự cảm nhận của người đánh giá chứ không phải tiêu chí nào cũng cân đo được. Đối với phiếu đánh giá của sinh viên thì sinh viên có thể ghi những đề nghị để giáo viên đổi mới về công tác chuẩn bị, nội dung giảng dạy, về sư phạm. Quy trình đánh giá được thể hiện qua sơ đồ sau: Hình 7. Quy trình đánh giá bài giảng tích hợp Công việc: Chuẩn bị đánh giá Bước 1: Nghiên cứu về phiếu phân tích nghề, cấu trúc mô đun, chuẩn kỹ năng nghề quốc gia Bước 2: Nghiên cứu các tiêu chí đánh giá bài giảng tích hợp Bước 3: Nghiên cứu phiếu đánh giá bài giảng tích hợp (phiếu dùng cho GV và CBQL, phiếu dùng cho SV), nghiên cứu hồ sơ giảng dạy Bước 4: Thông báo các tiêu chuẩn và điều kiện đánh giá Bước 5: Quan sát sự thực hiện để thu thập bằng chứng Bước 6: Kết luận đánh giá Bước 7: Sử dụng kết quả đánh giá Công việc: Thực hiện đánh giá Công việc: Sử dụng đánh giá Dạy học tích hợp trong đào tạo nghề Trang 160 Đối với giảng viên và cán bộ quản lý dạy nghề thì thực hiện từ bước 1 đến bước 7; đối với sinh viên chỉ thực hiện bước 5 và bước 6. Mẫu phiếu đánh giá PHIẾU ĐÁNH GIÁ BÀI GIẢNG TÍCH HỢP Giảng viên:................. Bài dạy:.................. Thời gian giảng dạy: từ giờ.. đến ......... (Mẫu phiếu dùng cho GV, CBQL đánh giá, tự đánh giá) Mức độ đạt được Điểm chuẩn Điểm đạt được TT Nội dung Tiêu chí và chỉ báo đánh giá Mức 1 Mức 2 Mức 3 1.1. Xác định mục tiêu bài giảng M1: Xác định chưa đầy đủ về nội dung cũng như cấu trúc mục tiêu bài giảng. M2: Xác định đủ mục tiêu nhưng chưa chính xác M3: Xác định đủ mục tiêu, chính xác và phù hợp với đối tượng 2.5 1.2.Dự kiến các hoạt động dạy - học M1: Dự kiến chưa đầy đủ về hoạt động dạy - học. M2: Dự kiến chưa phù hợp hoạt động dạy - học M3: Dự kiến đầy đủ và phù hợp các hoạt động dạy - học 2.5 1 Chuẩn bị bài giảng 1.3. Phân bố thời gian cho từng nội dung 2.5 Dạy học tích hợp trong đào tạo nghề Trang 161 Mức độ đạt được Điểm chuẩn Điểm đạt được TT Nội dung Tiêu chí và chỉ báo đánh giá Mức 1 Mức 2 Mức 3 M1: Phân bổ thời gian cho từ 2 nội nội dung trở lên chưa phù hợp M2: Phân bổ thời gian cho từng nội dung còn một vài nội dung chưa phù hợp M3: Phân bổ thời gian hợp lý 1.4. Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ và vật tư thực tâp M1: Có chuẩn bị nhưng nhưng còn thiếu M2: Chuẩn bị đầy đủ nhưng sắp xếp chưa hợp lý M3: Chuẩn bị đầy đủ và sắp xếp phù hợp với tiến trình rèn luyện kỹ năng 2.5 1.5.Quy trình/ trình tự thực hiện kỹ năng M1: Trình tự thực hiện chưa đủ M2: Trình tự đầy đủ M3: Phân tích rõ ràng các bước và tiêu chí đánh giá kết quả học tập của SV 2.5 1.6. Học liệu cung cấp cho người học M1: Có nêu học liệu nhưng còn thiếu M2: Nêu đầy đủ học liệu M3: Học liệu được phân tích phù hợp với tiến trình học tập và rèn luyện kỹ năng 2.5 2 Nội dung bài giảng 2.1. Trình bày mục tiêu bài giảng M1: Có nêu mục tiêu bài giảng M2: Nêu đầy đủ MT M3: Phân tích đầy đủ,rõ ràng 5.0 Dạy học tích hợp trong đào tạo nghề Trang 162 Mức độ đạt được Điểm chuẩn Điểm đạt được TT Nội dung Tiêu chí và chỉ báo đánh giá Mức 1 Mức 2 Mức 3 2.2. Khối lượng kiến thức liên quan M1: Chưa đủ để hình thành kỹ năng M2:Đủ đề hình thành kỹ năng M3: Phân tích sâu sắc kiến thức để hình thành kỹ năng 5.0 2.3.Tiêu chuẩn kỹ năng M1: Chưa đầy đủ M2: Đầy đủ, chính xác M3: Đầy đủ, chính xác, có cập nhật, bổ sung tiêu chuẩn mới. 5.0 2.4.Thao tác mẫu M1: Đầy đủ M2: Đầy đủ, chính xác, có hướng dẫn M3: Thuần thục, chính xác, có hướng dẫn 5.0 2.5. Trình tự các bước thực hành M1: Theo đúng trình tự M2: Đầy đủ, đảm bảo tính lôgic, khoa học M3: Đầy đủ, đảm bảo tính lôgic, khoa học, sát với thực tiễn nghề nghiệp. 5.0 2.6. Phân tích được các sai hỏng thường gặp, biện pháp xử lý và phòng tránh. M1: Nêu được các sai hỏng M2:Phân tích được các sai hỏng M3: Phân tích được các sai hỏng và nêu biện pháp khắc phục 5.0 3 Sư 3.1.Vận dụng các phương pháp dạy 5.0 Dạy học tích hợp trong đào tạo nghề Trang 163 Mức độ đạt được Điểm chuẩn Điểm đạt được TT Nội dung Tiêu chí và chỉ báo đánh giá Mức 1 Mức 2 Mức 3 học M1:Sử dụng đa dạng các phương pháp dạy học M2:Sử dụng nhuần nhuyễn các PPDH M3:Sử dụng nhuần nhuyễn nhất là PPDH tích cực và phương tiện dạy học giúp sinh viên tiếp thu kiến thức, hình thành kỹ năng nghề 3.2.Sử dụng thiết bị, dụng cụ, vật tư, phương tiện dạy học M1: Có hướng dẫn SV sử dụng thiết bị, dụng cụ và vật tư nhưng chưa đầy đủ M2: Hướng dẫn SV sử dụng thiết bị, dụng cụ và vật tư M3: Hướng dẫn đầy đủ, rõ ràng SV sử dụng thiết bị, dụng cụ và vật tư 5.0 3.3.Tổ chức luyện tập - M1: Biết tổ chức cho SV luyện tập hình thành kỹ năng - M2:Tổ chức cho SV luyện tập hình thành kỹ năng theo đúng trình tự - M3: Tổ chức cho SV luyện tập đúng trình tự phù hợp với đối tượng để nhằm hình thành kỹ năng 5.0 phạm 3.4. Phương pháp kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng - M1: Chưa đầy đủ và phù hợp - M2: Đầy đủ - M3: Đầy đủ và phù hợp với quá 5.0 Dạy học tích hợp trong đào tạo nghề Trang 164 Mức độ đạt được Điểm chuẩn Điểm đạt được TT Nội dung Tiêu chí và chỉ báo đánh giá Mức 1 Mức 2 Mức 3 trình hình thành kỹ năng 3.5. Diễn đạt và tác phong sư phạm - M1: Biết diễn đạt nội dung bài học, tác phong bình tĩnh - M2: Diễn đạt rõ ràng, tác phong tự tin - M3: Diễn đạt rõ ràng, dễ hiểu. Bao quát được lớp học và xử lý tốt các tình huống sư phạm; tạo được tâm lý hợp tác tích cực. 5.0 3.6.Thực hiện các bước lên lớp - M1: Chưa thực hiện đủ các bước lên lớp - M2: Thực hiện đúng, đủ các bước lên lớp - M3: Thực hiện thuần thục các bước lên lớp 5.0 4.1.Nhận thức được các kiến thức liên quan, quy trình/trình tự thực hiện - M1: Dưới ½ đạt được - M2: Từ 1/2 SVđạt - M3: Từ 3/4 SV đạt ( Không có SV nào đạt không tích) 5.0 4 Kết quả học tập của sinh viên 4.2.Thực hiện thao động tác kỹ thuật theo đúng quy trình/trình tự thực hiện - M1: Dưới ½ SV thực hiện được - M2: Từ 1/2 SV thực hiện được - M3:Trên 3/4SV thực hiện được ( Không có SV nào thực hiện đúng 5.0 Dạy học tích hợp trong đào tạo nghề Trang 165 Mức độ đạt được Điểm chuẩn Điểm đạt được TT Nội dung Tiêu chí và chỉ báo đánh giá Mức 1 Mức 2 Mức 3 quy trình không cho điểm) 4.3.Sản phẩm thực hành của sinh viên đạt yêu cầu về kỹ thuật, thời gian - M1: Dưới ½ đạt được - M2: từ 1/2 SVđạt - M3: trên 3/4 đạt được ( Không có SV nào đạt không cho điểm) 5.0 4.4.Đảm bảo an toàn và vệ sinh công nghiệp, tác phong LĐ công nghiệp - M1: Dưới ½ đạt được - M2: từ 1/2 SVđạt - M3: trên 3/4 đạt được ( Không có SV nào đạt không tích) 5.0 Thời gian thực hiện bài giảng Thời gian tính bằng phút/tổng thời gian thực hiện - M1: Thời gian trong khoảng ± 1%: 1 điểm - M2:Thời gian trong khoảng ± 2%: 3 điểm - M3: Thời gian trong khoảng ± 3% ( thiếu hoặc vượt quá 3 % không đánh giá bài giảng): 5 điểm 5.0 Tổng điểm Người đánh giá Như vậy: có 5 nội dung đánh giá, trong đó điểm đánh giá Dạy học tích hợp trong đào tạo nghề Trang 166 - 15 điểm: Chuẩn bị bài giảng: 6 tiêu chí, mỗi tiêu chí 2.5 điểm. Mức 1: 0.5 điểm; mức 2: 1.5 điểm; mức 3: 2.5 điểm - 30 điểm nội dung bài giảng: 6 tiêu chí, mỗi tiêu chí 5 điểm. Mức 1: 1 điểm; mức 2: 3 điểm; mức 3: 5 điểm - 30 điểm sư phạm: 6 tiêu chí, , mỗi tiêu chí 5 điểm. Mức 1: 1 điểm; mức 2: 3 điểm; mức 3: 5 điểm - 20 điểm kết quả: 4 tiêu chí, mỗi tiêu chí 5 điểm. Mức 1: 1 điểm; mức 2: 3 điểm; mức 3: 5 điểm - 5 điểm: thời gian: 1 tiêu chí, mỗi tiêu chí 5 điểm. Mức 1: 5 điểm; mức 2: 3 điểm; mức 3: 1 điểm Xếp hạng bài giảng Tốt: ≥ 85 điểm Khá: ≥ 70 điểm Trung bình: ≥ 50 điểm Không đạt: < 50 điểm 4.7. Sử dụng kết quả đánh giá bài giảng tích hợp Khoa, bộ môn là đơn vị quản lý phiếu đánh giá của đồng nghiệp và của sinh viên. Kết quả đánh giá được gửi tới giáo viên cùng các khuyến nghị để giáo viên cải tiến hoạt động dạy học. Kết quả này cần được tính vào thi đua hàng năm hoặc xét giảng viên, giáo viên dạy giỏi nếu có quy định cứ 2 năm được đánh giá là bài giảng tốt thì được xét công nhận giảng viên/giáo viên dạy giỏi cấp Trường. Dạy học tích hợp trong đào tạo nghề Trang 167 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Luật Giáo dục (2005), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. [2] Luật Dạy nghề (2006), Nhà xuất bản Lao động – Xã hội. [3] Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011 – 2020, Ban hành kèm theo Quyết định số 630/QĐ-TTg, ngày 29 tháng 05 năm 2012. [4] Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2010), Thông tư số 30/TT - LĐTBXH về quy định chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề. [5] Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (2008), Quyết định 62/2008/QĐ - về việc ban hành Hệ thống biểu mẫu, sổ sách quản lý dạy và học trong đào tạo nghề. [6] Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (2011), Chương trình khung trình độ cao đẳng nghề nghề “Cắt gọt kim loại” (Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2011/TT - BLĐTBXH ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội). [7] Tổng cục Dạy nghề (2010), Công văn 1610/TCDN – GV ngày 15/9/2010 về hướng dẫn biên soạn giáo án tích hợp. [8] Tổng cục Dạy nghề (2011), Tài liệu tập huấn dạy học tích hợp [9] Tổng cục Dạy nghề (2012), Báo cáo dạy nghề Việt Nam 2011. [10] Đại Từ điển tiếng Việt (2008), Nxb Đại học Quốc gia TPHCM. [11] Từ điển Giáo dục học (2001), Nxb Từ điển bách khoa, Hà Nội. Dạy học tích hợp trong đào tạo nghề Trang 168 [12] Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định (2010) Kỷ yếu hội thảo quốc tế ”Xây dựng chuẩn đầu ra về năng lực của sinh viên sư phạm kỹ thuật” . [13] Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam (2009) Thực trạng nghiệp vụ sư phạm giáo viên TCCN và những đề xuất xây dựng chuẩn nghiệp vụ sư phạm giáo viên TCCN, Đề tài khoa học cấp Bộ. [14] Trần Khánh Đức (2002), Sư phạm kỹ thuật, Nxb GD. [15] Trần Văn Địch (2005), Kỹ thuật Tiện, Nxb Khoa học Kỹ thuật. [16] Nguyễn Đức Trí (2010) Giáo dục nghề nghiệp và một số vấn đề về lý luận và thực tiễn. Nxb KH và KT, Hà Nội. [17] Dương Phúc Tý (2007), Phương pháp giảng dạy kỹ thuật công nghiệp, Nxb KH và KT, Hà Nội. [18] Phan Chính Thức (2004) Sổ tay về thiết kế và tổ chức khóa tập huấn về kỹ năng giảng dạy, Tổng cục dạy nghề, Tổng cục Dạy nghề [19] Phan Chính Thức (2004), Sổ tay thiết kế chương trình, Tổng cục dạy nghề. [20] Trần Thị Tuyết Oanh (2007), Đánh giá và đo lường kết quả học tập, Nxb ĐHSP. [21] Nguyễn Ngọc Hùng (2012) Nghiên cứu đề xuất phương pháp dạy thực hành theo năng lực thực hiện - triển khai ứng dụng tại một số cơ sở dạy nghề Tỉnh Nam Định, Đề tài cấp tỉnh năm 2012. [22] Trần Văn Xuyên và các thành viên BCN, Các giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng dạy học tích hợp tại các trường cao đẳng nghề, Đề tài cấp Bộ năm 2011. [23] Phan Sỹ Nghĩa và các thành viên BCN, Nghiªn cøu ph¬ng ph¸p, quy tr×nh ®¸nh gi¸ bµi gi¶ng tÝch hîp ®èi víi tr×nh ®é cao ®¼ng nghÒ, Đề tài cấp Bộ năm 2012. [24] Phan Sỹ Nghĩa và các thành viên BCN, Nghiên cứu đề xuất giải pháp đào tạo giáo viên dạy nghề tại các trường đại học sư phạm kỹ thuật theo chuẩn giảng viên dạy trình độ cao đẳng nghề, Đề tài cấp Bộ năm 2013. [25] Abbat F.B (1989), Dạy tốt học tốt, Trung tâm nghiên cứu chất lượng đào tạo Bộ y tế, Hà Nội. [26] [27] Dạy học tích hợp trong đào tạo nghề Trang 169 Phụ lục 01. Mẫu phiếu đánh giá bài giảng tích hợp tại Hội giảng GVDN Dạy học tích hợp trong đào tạo nghề Trang 170
File đính kèm:
- tai_lieu_day_hoc_tich_hop_trong_dao_tao_nghe.pdf