Tài liệu đào tạo Sản xuất phân bón hữu cơ
1.1. Khái niệm và lược sử về phân bón và sử dụng phân bón
1.1.1. Khái niệm
Phân bón là "thức ăn" do con người bổ sung cho cây trồng. Trong phân bón
chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho cây. Các chất dinh dưỡng chính trong phân
là: đạm (N), lân(P), và kali (K). Ngoài các chất trên, còn có các nhóm nguyên tố vi
lượng.
Phân bón được chia làm 3 nhóm chính: phân hữu cơ, phân hóa học (phân vô cơ)
và phân vi sinh, với sự khác biệt lớn giữa chúng là nguồn gốc, chứ không phải là
những sự khác biệt trong thành phần dinh dưỡng.
Khái niệm một số loại phân bón: Hiện nay theo phân loại phân bón của Bộ
NN&PTNT có các loại phân bón như sau: Phân bón vô cơ, phân bón hữu cơ và phân
bón khác.
- Phân bón vô cơ: là loại phân được sản xuất từ khoáng thiên nhiên hoặc từ hoá
học, trong thành phần có chứa một hoặc nhiều yếu tố dinh dưỡng đa lượng, trung
lượng, vi lượng, có các chỉ tiêu chất lượng đạt quy định quy chuẩn quốc gia. Trong đó:
Dinh dưỡng đa lượng: các chất bao gồm đạm tổng số (Nts) hoặc P2O5 hữu hiệu
hoặc K2O hữu hiệu ở dạng cây trồng có thể dễ dàng hấp thu được.
Dinh dưỡng trung lượng: bao gồm các chất Canxi (Ca), Lưu huỳnh, Magie,
Silic hữu hiệu ở dạng cây trồng có thể hấp thu được
Dinh dưỡng vi lượng bao gồm Bo, Coban, Đồng, Kẽm, Molipden, Sắt, Magan
hữu hiệu để cây trồng có thể dễ dàng hấp thu được.
- Phân hữu cơ là loại phân bón được sản xuất từ nguồn nguyên liệu hữu cơ, có
các chỉ tiêu chất lượng đạt quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
- Phân bón khác là hỗn hợp của phân hữu cơ và phân vô cơ và các loại phân
bón khác không thuộc hai loại trên bao gồm:
Phân bón hữu cơ khoáng là loại phân bón được sản xuất ra từ nguyên liệu hữu
cơ được bổ sung các yếu tố dinh dưỡng khoáng có nguồn gốc hữu cơ.
Phân bón hữu cơ vi sinh là loại phân bón hữu cơ được bổ sung ít nhất một loại
vi sinh vật có ích.Phân bón sinh học là loại phân bón được sản xuất bằng công nghệ sinh học
hoặc có nguồn gốc tự nhiên có chứa ít nhất một trong các chất có nguồn gốc sinh học
sau: axít humic, axít fulvic, axít amin, vitamin hoặc các chất sinh học khác.
Phân bón vi sinh vật là loại phân bón có ít nhất một loại vi sinh vật có ích.
Phân bón có chất giữ ẩm là loại phân bón hữu cơ hoặc phân bón khác ở trên
được phối trộn với chất giữ ẩm.
Phân bón có chất tăng hiệu suất sử dụng là loại phân bón hữu cơ hoặc phân bón
khác được phối trộn với chất làm tăng hiệu suất sử dụng, có tác dụng tiết kiệm lượng
phân bón sử dụng ít nhất là hai mươi phần trăm.
Phân bón có khả năng tăng miễn dịch cây trồng là loại phân bón hữu cơ hoặc
phân bón khác có chứa chất làm tăng miễn dịch của cây trồng đối với các điều kiện
ngoại cảnh bất thuận hoặc với các loại sâu bệnh hại.
Phân bón cải tạo đất là loại phân bón chứa những chất có tác dụng cải thiện tính
chất lý, hóa, sinh học của đất tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng, phát
triển.
Phân bón hữu cơ truyền thống là phân bón sản xuất ra có nguyên liệu nguồn
gốc hữu cơ như: Phân của trâu bò, lợn, gà; các chế phẩm từ trang trại hữu cơ và các
loại phân xanh
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu đào tạo Sản xuất phân bón hữu cơ
những cơ cấu nhất định với các loài cây trồng, vì vậy cần lựa chọn những cơ cấu cây trồng hợp lý với thành phần cây phân xanh phù hợp để trồng xen, trong vƣờn cây ăn quả hoặc trong các ruộng canh tác hữu cơ. Đối với canh tác hữu cơ thì cây phân xanh rất có giá trị, tuy nhiên việc dung cây phân xanh trong canh tác hữu cơ cũng cần tuân thủ một số nguyên tắc. - Cây phân xanh đƣợc trồng và lấy sinh khối sử dụng vùi vào đất trƣớc khi trồng các loại cây trồng chính. Tuy nhiên không đƣợc trồng cây phân xanh có cùng họ với cây trồng chính vì sẽ làm tăng thêm sâu bệnh cho cây trồng chính. - Thời vụ trồng phân xanh phù hợp với từng loài để có thể tạo đƣợc sinh khối lớn nhất. - Các loại phân bón cho phân xanh cũng cần tuân thủ theo đúng nguyên tắc của canh tác hữu cơ. 4.3. Các loại phân xanh có thể sử dụng 4.3.1. Cây họ đậu Nhìn chung đƣợc xem nhƣ loại cây cố định đạm nhƣng điều này chỉ xảy ra khi có sự tham gia của chủng vi khuẩn Rhizobium. Đối với các giống cây phân xanh phổ biến thì vi khuẩn hiện diện ở trong đất một cách tự nhiên nhƣng một số giống không phổ biến chúng có thể đƣợc cấy vào hạt giống trƣớc khi gieo. A. Lạc dại B. Đậu kiếm C. Đậu nho nhe D. Đậu mèo Hình 4.1. Các loại cây phân xanh họ đậu (Nguồn: Hà Đình Tuấn, 2008) 4.3.2. Cỏ/ cây ngũ cốc Các loại cây này không cố định đạm nhƣng có thể cho hiệu quả cao trong việc ngăn ngừa sự lắng lọc của đạm, bổ xung chất hữu cơ vào đất và che lấp cỏ dại. Hình 4.2. Các loại cỏ dùng làm cây phân xanh (Nguồn: Hà Đình Tuấn, 2008) 4.3.3. Cây họ cải Các cây họ cải có thể ngƣời sản xuất không thích sử dụng vì chúng dễ bị bệnh giống nhƣ các bệnh của cây rau cùng họ. Tuy nhiên, khi chúng bị phân hủy, chúng phóng thích ra một loại hóa chất có thể ức chế các mầm bệnh ở trong đất, sâu hại và cỏ dại. Cách này đƣợc gọi là “Khử trùng sinh học”. Một số loại cây phân xanh đƣợc sử dụng phổ biến trong sản xuất đƣợc trình bày tại bảng 4.1. Bảng 4.1. Danh mục các loại cây phân xanh thƣờng dùng Tên Tiếng Ann Tên Latin Tên Việt Nam Common peanut Arachis hypogaea Lạc củ Perennial peanut Arachis pintoi Lạc dại Brachiaria ruziziensis Cỏ ruri Pigeon pea Cajanus cajan Đậu triều Jack bean Canavalia ensiformis Đậu kiếm Centro Centrosema pubescens Centro Cỏ Ruzi Cỏ Ghine Cỏ Goatemala Butterfly pea Clitoria ternatea Đậu biếc Sunhemp Crotelaria juncea Súc sắc Desmodium Desmodium triangulare Ba chẽ Gliricidia sepium Muồng cọc rào Soybean Glycine max Đậu tƣơng Indigofera teysmanii Muồng lá nhọn Lablab bean Lablab purpureus Đậu ván Leucaena leucocephala Keo dậu Velvet bean Mucuna pruriens var. utilis Đậu mèo Guinea grass Panicum maximum Cỏ ghine Elephant grass Pennisetum purpureum Cỏ voi Common bean Phaseolus vulgaris Đậu cô ve Winged bean Prosocarpus tetragonolobus Đậu rồng Stylo Stylosanthes guianensis Đậu Stylo White tephrosia Tephrosia candida Cốt khí Guatemala grass Tripsacum fasciculatum Cỏ Guatemala Broad bean / Horse bean Vicia faba Đậu răng ngựa Mung bean Vigna radiata Đậu xanh Rice bean Vigna umbellata Đậu nho nhe Cowpea Vigna unguiculata Đậu đen Các loại cây này khi trồng với mục đích là làm phân xanh thì chúng ta thƣờng thu hoạch khi chúng có thể cho sinh khối xanh lớn nhất. Tuy nhiên có rất nhiều loại cây có đa tác dụng, vừa làm phân xanh, vừa là cây che phủ đất, vừa lấy sản phẩm. Các loại cỏ nhƣ cỏ Ruri, Ghine, cỏ Voi, v.v... Đƣợc trồng làm thức ăn chăn nuôi, làm hàng rào băng chắn. Một số loài cây họ đậu có giá trị thƣơng phẩm cao ngoài giá trị cải tạo đất và làm phân xanh nhƣ cây Lạc, Đậu tƣơng, Đậu xanh, Đậu nho nhe. 4.4. Sử dụng cây phân xanh Có nhiều cách sử dụng phân xanh, thông thƣờng có một số cách sau: - Khi cây phân xanh ra hoa, cày vùi chúng vào đất vì lúc này cây phân xanh có năng suất sinh khối cao, cây chƣa có hạt nên hạt chƣa rụng xuống đất mọc thành cây con gây trở ngại cho việc trồng cây chính vụ sau. – Dùng cây phân xanh bón lót cho cây trồng lúc làm đất. – Đƣa vào hệ thống luân canh, sau một số vụ trồng cây trồng chính, ngƣời ta trồng một vụ cây phân xanh để làm tốt đất và loại trừ một số loài sâu bệnh của cây trồng chính. – Tủ gốc, phủ luống, “ép xanh” cho cây lâu năm. CHƢƠNG 5: SẢN XUÂT CHẾ PHẨM DINH DƢỠNG 5.1. Giới thiệu chung về chế phẩm dinh dƣỡng Dung dịch dinh dƣỡng có tác dụng cung cấp những dinh dƣỡng vi lƣợng cho cây trồng. Phân bón dung dịch có thể đƣợc sản xuất tại các hộ nông dân từ các vật liệu động thực vật khác nhau. Cách phổ biến là cho vật liệu thực vật, phân ủ hoai và một ít đƣờng (tùy thuộc loại dung dịch mà có thành phần khi ngâm ủ khác nhau. Cụ thể từng loại dung dịch đƣợc chúng tôi trình bày tại nội dung “ hƣớng dẫn ngâm ủ dung dịch dinh dƣỡng” dƣới đây) vào cùng một cái xô sau đó đổ nƣớc vào nguấy đều lên và để khoảng 12 – 24 giờ. Từ dung dịch này lấy ra khoảng 1 lit hòa với 10-20 lít nƣớc. Có thể bón, tƣới hoặc phun khắp cả cây. Nên sử dụng dung dịch ngay sau đó là tốt nhất. Nếu dung dịch để lâu đã có mùi hãy đƣa vào đống ủ. Phân dung dịch có thể đƣợc tƣới hàng tuần qua các giai đoạn phát triển chính của cây. Khi một cây trồng nhƣ rau xà lách đã cuốn bắp thì nên dừng bón nhƣng các loại rau ăn quả nhƣ cà chua thì có thể bón thúc hỗ trợ trong suốt vụ sinh trƣởng vì nó cho quả trong cả một thời gian dài hơn. Việc bổ xung dinh dƣỡng cho cây trồng phải đảm bảo thời gian cách ly trƣớc thu hoạch tối thiểu là 10 ngày để tránh tồn dƣ NO3 trong rau Cũng có các loại dung dịch dinh dƣỡng hoặc phân bón lá thƣơng mại có bán trên thị trƣờng nhƣng nông dân phải cẩn thận để biết chắc chắn rằng chúng có tuân thủ theo các tiêu chuẩn hữu cơ hay không. Có nhiều loại dung dịch dinh dƣỡng đƣợc sử dụng trong sản xuất hiện nay. Chúng tôi giới thiệu một số phƣơng pháp sản xuất chế phẩm dinh dƣỡng đơn giản quy mô hộ gia đình nhƣ sau: 5.2. Phƣơng pháp sản xuất dung dịch gốc 5.2.1. Sản xuất dung dịch dinh dưỡng từ thực vật a. Nguyên liệu - Rau muống, ngải cứu, thân cây chuối - Đƣờng đỏ b. Cách làm Thái nhỏ từng loại thực vật khoảng 2-3 cm và để riêng Trộn riêng từng loại với đƣờng đỏ theo tỉ lệ 1: 0,5, bớt lại một ít đƣờng Cho từng loại đã trộn đƣờng vào chum riêng biệt, rải một lớp đƣờng còn lại lên trên bề mặt để giữ ẩm, dùng một hòn đá đặt lên trên để giảm thể tích nguyên liệu và đậy kín chum lại. Sau 5-7 ngày, tách riêng phần nƣớc và bã. Phần nƣớc cho vào chai đậy kín, đƣợc giữ ở nơi tối và mát, làm dung dịch nguyên chất để pha loãng dùng dần, phần bã dùng để ủ phân. Dùng để hỗn hợp và cung cấp dinh dƣỡng cho cây trồng bằng cách phun qua lá. Lƣợng dùng 60-80 ml cho bình 10 lít nƣớc. 5.2.2. Sản xuất dung dịch dinh dưỡng từ các loại quả Để pha phối hợp, cung cấp nguồn dinh dƣỡng cho cây bằng phƣơng pháp phun qua lá a. Nguyên liệu Chuối quả Đu đủ Đƣờng đỏ b. Cách làm: Chuối tiêu chín thái lát cả vỏ, trộn đều với đƣờng theo tỉ lệ 1kg chuối / 0,5kg đƣờng sau đó cho vào chum, rải một lớp đƣờng lên bề mặt và đậy kín để từ 5-7 ngày. Đu đủ cắt dọc 1/3 quả, sau đó đổ đầy đƣờng vào trong với tỉ lệ 10 kg quả / 0,5 kg đƣờng và đậy lại bằng chính1/3 quả vừa cắt rời, đặt vào một vật chứa bằng nhựa giữ nƣớc quả không chảy ra ngoài, để từ 5-7 ngày. Sau 5 -7 ngày, tách riêng phần chất lỏng nguyên chất cho vào chai đậy kín, giữ trong bóng mát để pha loãng dùng dần, bã dùng để ủ phân. Lƣợng dùng 60-80 ml cho bình 10 lít nƣớc. 5.2.3. Sản xuất dung dịch dinh dưỡng từ động vật Để pha phối hợp, cung cấp nguồn dinh dƣỡng cho cây bằng phƣơng pháp phun qua lá. a. Nguyên liệu: Cá biển hoặc cá sông hoặc đầu, đuôi, ruột cá hoặc các loại ốc. Đƣờng đỏ b. Cách làm: Cắt cá khoảng từ 2-3 cm + đƣờng theo tỉ lệ 1 kg cá / 0,5-0,7 kg đƣờng Trộn đều cho vào chum, sau đó phủ một lớp đƣờng lên bề mặt và đậy kín Để trong 12 -14 ngày sẽ đƣợc một dung dịch cá Tách riêng phần lỏng và bã Phần lỏng đƣợc giữ ở chai lọ đặt nơi bóng mát, tránh ánh sáng Lƣợng dùng 60-80 ml cho bình 10 lít nƣớc. 5.2.4. Sản xuất dung dịch dinh dưỡng từ đậu tương không biến đổi gen. Để pha phối hợp, cung cấp nguồn dinh dƣỡng cho cây bằng phƣơng pháp phun qua lá, bón thúc. a. Nguyên liệu: Đậu tƣơng: Hạt đậu tƣơng đƣợc canh tác hữu cơ, không là các giống biến đổi gen Đƣờng đỏ/chế phẩm EM b.Cách làm: Nghiền nhỏ đậu tƣơng + đƣờng theo tỉ lệ 1 kg đậu tƣơng / 0,5-0,7 kg đƣờng Trộn đều cho vào chum, sau đó phủ một lớp đƣờng lên bề mặt và đậy kín để trong 12 -14 ngày sẽ đƣợc một dung dịch đậu tƣơng Tách riêng phần lỏng và bã Phần lỏng đƣợc giữ ở chai lọ đặt nơi bóng mát, tránh ánh sáng Lƣợng dùng 80-100 ml cho bình 10 lít nƣớc. 5.2.5. Sản xuất dung dịch dinh dưỡng từ xương (có thể kết hợp thêm vỏ trứng) Để pha phối hợp, cung cấp dinh dƣỡng cho cây trồng qua lá hoặc gốc. a. Nguyên liệu: Xƣơng trâu/ bò/ lợn Dấm gạo, không dung dấm công nghiệp b. Cách làm: Xƣơng đƣợc đốt thành than Đập nhỏ và cho vào chum Cho dấm trắng vào với tỉ lệ 1 kg xƣơng / 10 lít dấm Ngâm trong 2 tuầnLƣợng dùng 40-60 ml/bình 10 lít 5.3. Cách pha dung dịch sau chiết xuất 5.3.1. Hỗn hợp 1 (HH1) Dung dịch thân chuối Dung dịch rau muống 20 gr mỗi loại Dung dịch ngải cứu Hoà với 10 lít nƣớc. Dung dịch xƣơng dấm Dung dịch gừng 10 gr mỗi loại Dung dịch tỏi (nếu có nhiều sâu hại) Cách dùng: HH1 thƣờng đƣợc phun cho cây trồng ở giai đoạn đầu phát triển của cây, giúp cây nhanh ra rễ và lá mới, phục hồi nhanh sau khi trồng. Lƣợng dùng 60-80 ml/bình 10 lít nƣớc 5.3.2. Hỗn hợp 2 (HH2) Dung dịch thân chuối Dung dịch rau muống Dung dịch ngải cứu 20 gr mỗi loại Dung dịch măng tre Hoà với 10 lít nƣớc Dung dịch cá Dung dịch quả chuối Dung dịch xƣơng dấm 10 gr mỗi loại Dung dịch vi sinh vật Cách dùng: HH2 thƣờng đƣợc phun cho cây ở giai đoạn cây đang tăng trƣởng nhanh về thân lá cành. (giai đoạn phát triển thân lá) Lƣợng dùng 60-80 ml/bình 10 lít nƣớc 5.3.3. Hỗn hợp 3 (HH3) Dung dịch đu đủ Dung dịch rau muống 20 gr mỗi loại Dung dịch ngải cứu Hoà với 10 lít nƣớc Dung dịch xƣơng dấm Dung dịch gừng 10 gr mỗi loại Dung dịch tỏi (Nếu có nhiều sâu hại) Cách dùng: HH 3 thƣờng đƣợc phun phối hợp với HH 2 cho cây rau ăn quả ở giai đoạn sinh trƣởng sinh thực, đảm bảo dinh dƣỡng cho cây ra hoa kết trái. Không trộn lẫn 2 hỗn hợp với nhau mà phun xen kẽ nhau. Chú ý: Việc cung cấp dinh dƣỡng cho cây trồng phải căn cứ vào tình trạng sinh trƣởng và phát triển thực tế của cây trồng và các yếu tố ngoại cảnh tác động khác. Cách tổ chức tiến hành sản xuất các chế phẩm nên đƣa vào hoạt động nhóm. Có thể phân công một số thành viên trong nhóm chịu trách nhiệm sản xuất ra các chế phẩm để cung cấp cho tất cả các thành viên trong nhóm sử dụng có sự hỗ trợ và giám sát của nhóm. Để tránh lãng phí, chỉ nên phối hợp dung dịch thảo mộc với các dung dịch khác khi trên ruộng có nhiều sâu hại có khả năng làm ảnh hƣởng tới năng suất Lƣợng dùng 60-80 ml/bình 10 lít nƣớc 5.4. Sản xuất Dấm gỗ Dấm gỗ là một sản phẩm phụ trong quá trình sản xuất than củi. Nó là một dung dịch đƣợc hình thành từ khí đốt củi tƣơi trong điều kiện yếm khí. Khi khí đốt bị nguội đi, nó ngƣng tụ thành dung dịch lỏng. Trong nƣớc cốt dấm gỗ có hơn 200 chất hóa học nhƣ axit axetic, phomalđehit, Valeric-êtylic, Metanol, hắc ín vv... Dấm gỗ cải tạo chất lƣợng đất, loại trừ dịch hại và kiểm soát sự sinh trƣởng của cây trồng, nhƣng nó hơi độc đối với cá và rất độc đối thực vật nếu sử dụng quá nhiều. Nó thúc đẩy sự sinh trƣởng của rễ, thân, củ, lá, hoa và quả. Trong một số trƣờng hợp nào đó, nó có thể kìm hãm sự sinh trƣởng của cây nếu sử dụng dấm gỗ ở những khối lƣợng lớn khác nhau. Nghiên cứu cho thấy sau khi phun dấm gỗ trong vƣờn quả đã làm tăng số lƣợng quả trên cây. Dấm gỗ an toàn đối với các vật chất sống trong chuỗi thức ăn đặc biệt là các côn trùng giúp thụ phấn cho cây. Dấm gỗ đƣợc tạo ra bởi việc đốt cháy 63-83 kg củi tƣơi trong lò than củi đƣợc làmtừ một thùng phi đựng dầu có dung tích 200 lit, và một ống thông khói bằng bê tông cao khoảng 120 cm có đƣờng kính 4 inch ( 10cm). Củi để làm dấm tốt nhất là những củi có nhiều phần gỗ lõi. 5.4.1. Tiến trình 1. Phơi củi còn cả lõi và vỏ 5-15 ngày. Chất củi vào trong lò. Đóng lò và đậy tất cả các lỗ bằng đất sét. Đốt lò ở nhiệt độ 120-4300C. 2. Sau 1 tiếng, đặt một mái che ở phần bên trên của lỗ thông khói. Nếu xuất hiện các giọt nƣớc màu nâu hoặc nâu tối trên mái, lúc đó ta cho khói bay qua một ống tre để hơi nóng có thể đƣợc ngƣng tụ lại thành chất lỏng. 3. Đặt một bình hoặc lọ để thu lại các giọt dấm chảy từ ống tre. 4. Nếu đốt củi 12-15 tiếng trong lò có dung tích 200-lít dầu, sẽ sản xuất từ 2-7 lít dấm. Lúc này nó đƣợc gọi là cốt dấm. 5. Để cốt dấm trong 3 tháng cho lắng xuống. Dấm sẽ chuyển sang màu vàng nhƣ dầu thực vật. Sau chuyển màu nâu sáng và hắc ín sẽ lắng đọng lại. Phần trên cùng sẽ là một là lớp màu dầu sáng trong. Lấy đi phần nhựa (hắc ín) và phần có màu dầu sáng cũng nhƣ phần đục có màu nâu tối thì phần còn lại sẽ là dấm chua. 5.4.2. Sử dụng Pha dấm vào nƣớc với tỷ lệ 1:50 (1 lít dấm gỗ với 50 lít nƣớc), hoặc pha đến tỉ lệ 1:800 (1 lít dấm gỗ với 800 lit nƣớc). Phun hỗn hợp pha lên trên các chồi cành non. Dấm gỗ nhƣ hoocmon kích thích sẽ đƣợc thấm vào trong các cành, thân hoặc lá. Cây sẽ khỏe hơn, lá sẽ xanh hơn và kháng lại sâu bệnh hại.Lƣợng dùng 50-80 ml/bình 10 lít nƣớc 5.4.3. Lợi ích 1. Nông dân có thể sản xuất dấm gỗ từ các cành đƣợc xén tỉa trên cây. 2. Dấm gỗ an toàn đối với con ngƣời, động vật, thực vật và môi trƣờng. 3. Dấm gỗ giúp cây trồng phát triển tốt hơn, khỏe hơn và kháng lại sâu bệnh. 4. Sản phẩm cây trồng có chất lƣợng cao và an toàn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. ADDA, 2014. Bài giảng Nông nghiệp hữu cơ 2. Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2007. Quyết định 36/2007/QĐ- BNN 3. Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2014. Thông tƣ số 41/2014/TT-BNNPTNT 4. Bộ Nông nghiệp và PTNT, Modul Sản xuất phân hữu cơ sinh học - Chƣơng trình đào tạo nghề ngắn hạn 5. Chính phủ, 2003: Nghị định 113/2003/NĐ- CP 6. Chính phủ, 2013. Nghị định 202/2013/ NĐ-CP 7. Nguyễn Lân Hùng, 2004. Hướng dẫn nuôi giun đất, giun quế. NXB Nông nghiệp 8. Nguyễn Lân Hùng, 2013. Nghề nuôi giun đất - Chƣơng trình 100 nghề cho nông dân 9. Nguyễn Nhƣ Hà, 2009. Bài giảng phân bón - Trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội 1 10. Nguyễn Thanh Hiền, 2003. Phân hữu cơ, phân vi sinh và phân ủ. NXB Nghệ An 11. PGS (Participatory Guaranty System). Hệ thống giám sát có sự tham gia 12. Đào Châu Thu. Sản xuất phân hữu cơ sinh học từ rác thải hữu cơ và phế thải nông nghiệp. 13. Hà Đình Tuấn, 2008 Một số loài cây che phủ đấy phục vụ phát triển bền vững nông nghiệp vùng cao. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 14. IFOAM, 2012. The IFOAM norms for organic production and processing - Version 2012 15. 16. https://en.wikipedia.org/wiki/History_of_fertilizer ]. 17. 18.
File đính kèm:
- tai_lieu_dao_tao_san_xuat_phan_bon_huu_co.pdf