Tái cấu hình lưới điện phân phối có tải không cân bằng với hàm mục tiêu giảm tổn thất công suất
Bài báo này trình bày thuật toán PSO để tái cấu hình lưới điện phân phối ba pha hình tia không cân
bằng nhằm giảm thiểu tổn thất công suất với công cụ tính toán phân bố công suất là phương pháp
Backward/Forward cải tiến. Phương pháp đề xuất sử dụng công cụ tính toán phân bố công suất
Backward/Forward cải tiến thay thế cho công cụ tính phân bố công suất truyền thống khác như
Newton - Raphson và Gauss - Seidel trong giải thuật PSO để tính toán cho lưới điện phân phối không
cân bằng hình tia. Kết quả của phương pháp đề xuất được kiểm nghiệm trên lưới điện phân phối 33
nút - IEEE và lưới điện phân phối thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang thông qua phần mềm MATLAB và
PSS-ADEPT đã cho thấy tính hiệu quả của phương pháp đã đề xuất.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tái cấu hình lưới điện phân phối có tải không cân bằng với hàm mục tiêu giảm tổn thất công suất
1 2 – QC 1 2 + PB √3 2 – PC √3 2 (5) Như vậy, hàm mục tiêu là: ∑∆P = ∆PA + ∆PB + ∆PC + ∆PN (6) Với ∆PN = P∑ 2 + Q∑ 2 U2 RN Hình 3. Sơ đồ chuyển đổi công suất 2.2. Phương pháp BW/FW cải tiến Nguyên lý hoạt động của phương pháp BW/FW cải tiến được sử dụng thông qua việc tìm ra tất cả các điện áp nút của LĐPP. Từ các điện áp này có thể tính trực tiếp dòng điện, tổn thất và các trạng thái ổn định khác cho LĐPP hình tia thay thế cho phương pháp truyền thống nhằm giảm thời gian tính toán. BW là tính dòng điện hoặc dòng công suất với điện áp được cập nhật và được tính bắt đầu từ nút cuối cùng về nút gốc. FW là tính sụt áp với dòng điện hay dòng công suất cập nhật. Điện áp nút được cập nhật trong FW bắt đầu từ nút gốc đến nút cuối cùng, được mô tả ở hình 4 [15]. Hình 4. Lưu đồ tính phân bố công suất bằng phương pháp BW/FW cải tiến 2.3. Sử dụng thuật toán PSO tái cấu hình cho lưới điện 3 pha không cân bằng Để giải bài toán tối ưu tái cấu hình LĐPP thì cần phải giải liên tục các bài toán với vị trí các khóa điện mở để đảm bảo vận hành hình tia với mục tiêu là giảm thiểu tổn thất công suất trên LĐPP. Tổn thất công suất của hệ thống bằng tổng tổn thất tác dụng trên các nhánh là nhỏ nhất: ΔP = ∑ ki∆Pi Nbr i=1 = ∑ ki. Ri. |Ii| 2Nnr i=1 = ∑ kiRi Pi 2+Qi 2 Vi 2 Nbr i=1 (7) trong đó ΔPi: tổn thất công suất tác dụng trên nhánh thứ i; Nbr: tổng số nhánh; Pi, Qi: công suất tác dụng và phản kháng trên nhánh thứ i; Vi, Ii: điện áp nút kết nối của nhánh và dòng điện trên nhánh thứ i; Ploss: tổn thất công suất tác dụng; ki: trạng thái của khóa điện, nếu ki = 0, khóa điện Bắt đầu Xác định nút cuối lưới: nút loại = 1, số liên kết =1 Kết thúc Sai Đúng Đọc dữ liệu đường dây và tải (có xét máy phát và tụ bù), xác đinh số nút và loại nút (nút nguồn: 2, nút tải: số 1) và số liên kết các nút -Tính tổn thất công suất trên đường dây liên kết với nút gốc ; -Cộng dồn công suất phụ tải tại nút đó và tổn thất công suất vừa tính vào nút liền trước; -Giảm số liên kết tại nút vừa xác định vị và xóa bỏ dữ liệu dây và nút đã tính . Tổng số liên kết = 0 Cập nhật lại giá trị đường dây và tải được cộng dồn tại các nút Xác định nút nguồn: =2, số liên kết của nút >=0 - Tính tổn thất điện áp, tổn thất công suất trên đường dây và điện áp nút liên kết - Giảm số liên kết đường dây tại nút vừa được xác định và xóa bỏ dữ liệu đường dây trên nhánh liên kết Tính tổng tổn thất công suất trên toàn lưới Tổng số liên kết = 0 Sai Sai Sai Đúng Đúng Đúng TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) Số 21 53 thứ i mở và ngược lại. Điều kiện ràng buộc: xác định các vị trí khóa mở để tổn thất công suất tác dụng là bé nhất. Giới hạn dòng điện trên các nhánh và điện áp các nút: |Ii| ≤ Ii,max, với i = 1, 2, , 𝑁𝑏𝑢𝑠 (8) Vi,min ≤ |Vi| ≤ Vi,max, với i = 1, 2, , 𝑁𝑏𝑢𝑠 (9) trong đó: Nbus là số nút trong lưới điện; Ii,max là giới hạn dòng điện trên nhánh thứ i; Vi,min và Vi,max lần lượt là giới hạn điện áp nút nhỏ nhất và lớn nhất cho phép. Phương pháp đề xuất áp dụng BW/FW cải tiến là công cụ tính tổn thất công suất trong thuật toán PSO [16] nhằm giảm thiểu thời gian tính toán và sử dụng vòng lặp tìm kiếm cấu hình tính toán khi có sự thay đổi về cấu hình LĐPP, hình 5. Thuật toán PSO trong một tập hợp các giải pháp tiềm năng được gọi là các cá thể được khởi tạo ngẫu nhiên, mỗi cá thể sẽ có 1 giá trị fitness, sẽ được đánh giá bởi các hàm mục tiêu để tối ưu hóa trong mỗi thế hệ. Phương trình cập nhật vận tốc: Vi k+1 =wvi k +c1rand1x(pbest1– xi k )+c2rand2x(gbest1–xi k ) (10) Phương trình cập nhật vị trí: xi k+1 =xi k + Vi k+1 (11) trong đó: Mỗi cá thể ở vòng lặp k với vi k = (v k i1, v k i2, v k In); Vi k+1 : vận tốc cá thể i ở vòng lặp k+1; w: trọng lượng quán tính ảnh hưởng nhiều đến độ hội tụ của PSO, được sử dụng để kiểm soát các tác động của vận tốc cũ và hiện tại của mỗi cá thể; cj là hệ số gia tốc, j=1,2; randI: số ngẫu nhiên giữa 0 và 1; xi k = (x k i1, x k i2, x k iN): vị trí hiện tại cá thể i ở vòng lặp k; p k besti = (P k besti1, P k besti2 P k bestiN): giải pháp tốt nhất cá thể i ở vòng lặp hiện tại k; gbest: vị trí của cá thể tốt nhất trong toàn bộ quần thể; xi k+1: vị trí của cá thể i ở vòng lặp k+1. Hình 5. Giải thuật PSO kết hợp BW/FW cải tiến 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Lưới điện 33 nút, 1 nguồn Để kiểm tra khả năng áp dụng của phương pháp đề nghị áp dụng giải thuật PSO nhằm để giảm tổn thất công suất tác dụng thông qua tái cấu hình LĐPP, mạng điện được kiểm tra là LĐPP 33 nút mẫu của IEEE như hình 6. LĐPP có 1 nguồn, 33 nút có 37 nhánh, 32 phân đoạn chuyển mạch và 5 khóa điện mở là s33, s34, s35, s36 và s37. Tổng công suất tác dụng và phản kháng của hệ thống là 3,72 MW và 2,3 MVar. Ở điều kiện vận hành bình thường không có đường dây nào bị quá tải Max(I/ Imax) = 0,82496 và điện áp thấp nhất trong hệ thống là 0,91308 p.u. Tổng tổn thất công suất tác dụng và phản kháng ban đầu là 402,68 kW và 145,14 kVar [17]. Kết quả điện áp của hệ thống sau khi mô phỏng các phương pháp tính phân bố TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) 54 Số 21 công suất: BW/FW, NT và Gauss được trình bày ở bảng 1. Phương pháp đề xuất được triển khai trong Matlab trên máy tính cá nhân với CPU Intel Core i3 4160 @ 3,6 GHz, 1 CPU, 8GB, Windows 7 SP1 (64-bit). Hình 6. Lưới điện phân phối 33 nút [17] Bảng 1. Kết quả 3 phương pháp tính phân bố công suất Phương pháp BW/FW NT Gauss Số lần lặp 3 3 548 Thời gian (s) 0,3987 0,5703 1,1394 ΔP (kW) 154,8 155 151 Từ kết quả tính toán từ ba phương pháp BW/FW, NT và Gauss cho LĐPP 33 nút được trình bày như ở bảng 1. Tổng tổn thất công suất tác dụng toàn LĐPP của phương pháp có kết quả tương đương với phương pháp NT và được kiểm tra trên phần mềm PSS- ADEPT cũng cho kết quả tương tự. Với kết quả tính toán cho thấy phương pháp đề xuất có độ chính xác cao, hội tụ nhanh như vậy phương pháp BW/FW cải tiến là phù hợp và khả năng ứng dụng cao. Khi áp dụng giải thuật PSO kết hợp với công cụ tính toán phân bố công suất BW/FW cải tiến, cho thấy kết quả các khóa điện mở: s28; s32; s7; s13; s9 với tổn thất công suất là 284 kW. Khi thực hiện trên phần mềm PSS-ADEPT với lưới điện 33 nút. Hình 7 là LĐPP 33 nút ban đầu và Hình 8 là LĐPP 33 nút sau khi tái cấu hình sử dụng phương pháp đề xuất. Kết quả tính toán tối ưu cho thấy khi sử dụng giải thuật PSO với công cụ BW/FW đã được đề xuất cũng cho kết quả tương tự như khi tính toán trên phần mềm PSS/ADEPT. Hình 7. LĐPP 33 nút khi vận hành bình thường Hình 8. Mô phỏng bằng PSS/ADEPT 3.2. Lưới điện 1 khu vực của thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang LĐPP Tân Châu có dữ liệu ở bảng 2 và sơ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) Số 21 55 đồ như hình 9 có 33 khóa điện, 26 phụ tải. Trong đó có 2 khóa điện mở ban đầu là khóa điện mở LS-7-109 và LS-7-112 với điện trở nhánh tương ứng là R=0,15 Ω; X=0,12 Ω với tổn thất công suất ban đầu của toàn hệ thống LĐPP Tân Châu tương ứng là 73,5 kW. Bảng 2. Dữ liệu của lưới 15 nút Tân Châu Tải PA QA PB QB PC QC kW kVar kW kVar kW kVar 1 14 10,5 19 12 20 15 2 12,5 8,5 7 8,5 11 8,5 3 16 12,5 8,5 6,5 13 11 4 13,5 7 13,5 9 5 4 5 17,5 10 11 8 12,5 10 6 10 6 9 6 10 7,5 7 16,5 7 8,5 7 11 8 8 12,5 8 11 8 7,5 8 9 14 12 10 7 9 8 10 6 5,5 7,5 4,5 9,5 6,5 11 7 5 11,5 8,5 13,5 11 12 10 6 19 6 22 6 13 13 10,5 14 11 10 8 14 17,5 13 9 7 16 10 15 12 10 12 9 7 6 16 11 10 13 14 12 10 17 7 6 6 6 10 6 18 8,5 7,5 8,5 6 11 8,5 19 12,5 8 11 8 7,5 8 20 14 12 3 12 9 8 21 6 4,5 16 4,5 5 4,5 22 7,5 6 14 10 14 10,5 23 11,5 8,5 18 11 14,5 9 24 11 6,5 12 8 12 9,5 25 22 14,5 13,5 10,5 13 8,5 26 13,5 7 16,5 9 5 3 27 17,5 10 11 10 7,5 10 28 10 7,5 6 5 10 6 Kết quả tính toán khi áp dụng giải thuật PSO với công cụ BW/FW cải tiến sử dụng để phân bố công suất trên LĐPP không cân bằng cho LĐPP Tân Châu thu được các khóa mở là 2 khóa điện LS-7- 109 và LS-7-114 với tổn thất công suất với cấu hình đề xuất là 54,4 kW, như hình 11. Khi thực hiện tính toán kiểm chứng lại trên phần mềm PSS - ADEPT cũng cho thấy kết quả tương tự như phương pháp đã đề xuất. Hình 9. LĐPP thị xã Tân Châu ban đầu Hình 10. Độ hội tụ của giải thuật TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) 56 Số 21 Hình 11. LĐPP Tân Châu sau khi tái cấu hình 4. KẾT LUẬN Bài báo đã đề xuất phương pháp PSO nhằm DRN cho LĐPP không cân bằng với công cụ tính toán phân bố công suất BW/FW cải tiến. Phương pháp đề xuất được kiểm nghiệm trên LĐPP 33 nút và LĐPP Tân Châu đã cho kết quả tương tự như PSS - ADEPT. Như vậy, việc DNR nhằm giảm thiểu tổn thất công suất tác dụng trong điều kiện tải không đối xứng như là một modul để giải quyết các bài toán khác trong LĐPP có phụ tải không đối xứng hình tia; số lần tính toán của giải thuật là rất ít điều này rất có lợi trong tính toán các LĐPP lớn. Về mặt thực tiễn, việc tái cấu hình LĐPP trong điều kiện tải không đối xứng cho một khu vực LĐPP của Tân Châu, tỉnh An Giang là thực tế, điều này mang lại rất nhiều lợi ích trong quá trình vận hành LĐPP nhằm mang lại hiệu quả cao về mặt kinh tế. Minh chứng được sự khác nhau giữa việc tái cấu hình cho vấn đề tải cân bằng và tải không cân bằng là hoàn toàn khác nhau vì thế không thể áp dụng các nghiên cứu và đề nghị chuyển tải trong điều kiện chuyển tải cân bằng cho trường hợp không cân bằng. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] M.E. Baran and F.F. Wu, "Network reconfiguration in distribution systems for loss reduction and load balancing", Power Deliv. IEEE Trans., vol. 4, no. 2, pp. 1401–1407, 1989. [2] P. Siano and D. Sarno, "Assessing the benefits of residential demand response in a real time distribution energy market", Appl. Energy, vol. 161, pp. 533–551, 2016. [3] H.F. Zhai, M. Yang, B. Chen, and N. Kang, "Electrical Power and Energy Systems Dynamic recon fi guration of three-phase unbalanced distribution networks", Electr. Power Energy Syst., vol. 99, no. December 2017, pp. 1–10, 2018. [4] N. Gupta, A. Swarnkar, and K.R. Niazi, "Distribution network reconfiguration for power quality and reliability improvement using Genetic Algorithms", Int. J. Electr. Power Energy Syst., vol. 54, pp. 664– 671, 2014. [5] M.A. Kashem, G.B. Jasmon, A. Mohamed, and M. Moghavvemi, "Artificial neural network approach to network reconfiguration for loss minimization in distribution networks", Int. J. Electr. Power Energy Syst., vol. 20, no. 4, pp. 247–258, 1998. [6] W.C. Wu and M.S. Tsai, "Application of enhanced integer coded particle swarm optimization for distribution system feeder reconfiguration", IEEE Trans. Power Syst., vol. 26, no. 3, pp. 1591-1599, 2011. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) Số 21 57 [7] R.A. Jabr, R. Singh, and B.C. Pal, "Minimum loss network reconfiguration using mixed-integer convex programming", IEEE Trans. Power Syst., vol. 27, no. 2, pp. 1106–1115, 2012. [8] J.A. Taylor and F.S. Hover,"‘Convex models of distribution system reconfiguration", IEEE Trans. Power Syst., vol. 27, no. 3, pp. 1407–1413, 2012. [9] M. Lavorato, S. Member, J.F. Franco, S. Member, and M.J. Rider, "Imposing Radiality Constraints in Distribution System Optimization Problems", vol. 27, no. 1, pp. 172-180, 2012. [10] J. Wang, H. Chiang, and G.R. Darling, "An Efficient Algorithm for Real-Time Network Reconfiguration in Large Scale Unbalanced Distribution Systems", vol. 11, no. 1, pp. 511-517, 1996. [11] V. Borozan, "Minimum loss reconfiguration of unbalanced distribution networks"’, IEEE Power Eng. Rev., vol. 17, no. 1, p. 64, 1997. [12] X. Wei and H. Bai, "Semi-definite programming-based method for security-constrained unit commitment with operational and optimal power flow constraints", Gener. Transm. Distrib. IET, vol. 1, no. 2, pp. 182–197, 2007. [13] J.A.M. Rupa and S. Ganesh, ‘Power Flow Analysis for Radial Distribution System Using Backward/ Forward Sweep Method’, vol. 8, no. 10, pp. 1628–1632, 2014. [14] A. Augugliaro, L. Dusonchet, S. Favuzza, M.G. Ippolito, and E.R. Sanseverino, "A backward sweep method for power flow solution in distribution networks", Int. J. Electr. Power Energy Syst., vol. 32, no. 4, pp. 271–280, 2010. [15] T.N. Triều, T.V. Anh, and V.P. Tú,"Áp dụng phương pháp Backward/Forward cải tiến trong bài toán tối ưu lưới điện phân phối có kết nối nguồn điện phân tán", Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, vol. 2, no. 2, pp. 1-10, 2019. [16] Y. Zhou, Z. Li, H. Zhou, and R. Li, "The application of PSO in the power grid: A review The Application of PSO in the Power Grid : A Review", no. July, 2016. [17] T.T. Nguyen, A.V. Truong, and T.A. Phung, "A novel method based on adaptive cuckoo search for optimal network reconfiguration and distributed generation allocation in distribution network", Int. J. Electr. Power Energy Syst., vol. 78, pp. 801-815, 2016. Giới thiệu tác giả: Tác giả Trương Việt Anh tốt nghiệp Trường Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh chuyên ngành hệ thống điện năm 1994, nhận bằng Thạc sĩ năm 1999 và Tiến sĩ năm 2004. Tác giả được phong học hàm Phó giáo sư chuyên ngành kỹ thuật điện năm 2014. Hiện nay tác giả công tác tại khoa Kỹ thuật điện - Điện tử, Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh. Lĩnh vực nghiên cứu: ổn định hệ thống điện, FACTS, tái cấu trúc lưới điện, phân tích chế độ hệ thống điện, thị trường điện, tự động hóa lưới điện. Tác giả Nguyễn Tùng Linh tốt nghiệp Trường Đại học Bách khoa Hà Nội ngành hệ thống điện năm 2005, nhận bằng Thạc sĩ năm 2010, bằng Tiến sĩ ngành kỹ thuật điều khiển tự động hóa năm 2018 tại Viện Hàn lâm Khoa học Công nghệ Việt Nam. Hiện tác giả là giảng viên Khoa Điều khiển và Tự động hóa, Trường Đại học Điện lực. Lĩnh vực nghiên cứu: hệ thống điện, ứng dụng AI cho hệ thống điện, lưới điện phân phối, tự động hóa hệ thống điện. Tác giả Tôn Ngọc Triều tốt nghiệp đại học và nhận bằng Thạc sĩ tại Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh năm 2005 và năm 2010. Hiện nay tác giả là giảng viên Trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức, và là nghiên cứu sinh tại Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh. Lĩnh vực nghiên cứu: tối ưu hóa thiết kế và vận hành lưới điện phân phối, năng lượng tái tạo. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) 58 Số 21 . TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) Số 21 59
File đính kèm:
- tai_cau_hinh_luoi_dien_phan_phoi_co_tai_khong_can_bang_voi_h.pdf