Sự thay đổi về việc học của sinh viên thời đại công nghệ 4.0

TÓM TẮT

Mỗi thời mỗi khác, sinh viên Việt Nam qua mỗi thế hệ lại đem đến nhiều sự ngạc nhiên, ngỡ

ngàng. Đặc biệt trong thời đại Công nghệ 4.0 đang tác động trực diện vào mọi lĩnh vực của các

quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng. Là một đất nước đang trên đà phát triển mạnh mẽ, đồng

thời thu hút những nguồn đầu lớn từ quốc gia như Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc, về các lĩnh vực y

học, máy móc thiết bị, kinh tế. Song song đó việc đào tạo nguồn nhân lực để đồng bộ hóa với sự

phát triển thời nay là yếu tố cốt lõi. Chính vì lý do đó giáo dục bậc đại học là lĩnh vực có tầm ảnh

hưởng nhất định và nhân tố chịu tác động trực tiếp đó chính là sinh viên.

Để có được nguồn nhân lực chất lượng cao thì chắc hẳn phải có sự can thiệp trực tiếp từ nền giáo

dục Việt Nam. Song bên cạnh đó phải có sự phối hợp của đối tượng học là sinh viên. vậy dưới sự

tác động của cuộc CMCN 4.0 thì việc học của sinh viên như thế nào được cho hiệu quả.

Sự thay đổi về việc học của sinh viên thời đại công nghệ 4.0 trang 1

Trang 1

Sự thay đổi về việc học của sinh viên thời đại công nghệ 4.0 trang 2

Trang 2

Sự thay đổi về việc học của sinh viên thời đại công nghệ 4.0 trang 3

Trang 3

Sự thay đổi về việc học của sinh viên thời đại công nghệ 4.0 trang 4

Trang 4

Sự thay đổi về việc học của sinh viên thời đại công nghệ 4.0 trang 5

Trang 5

pdf 5 trang xuanhieu 5040
Bạn đang xem tài liệu "Sự thay đổi về việc học của sinh viên thời đại công nghệ 4.0", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sự thay đổi về việc học của sinh viên thời đại công nghệ 4.0

Sự thay đổi về việc học của sinh viên thời đại công nghệ 4.0
1194 
SỰ THAY ĐỔI VỀ VIỆC HỌC CỦA SINH VIÊN 
THỜI ĐẠI CÔNG NGHỆ 4.0 
Lê Thị Như Phương, Phạm Thị Mỹ Linh, Mai Thị Minh Thúy 
Khoa Tài chính Thương mại, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh 
GVHD: ThS. Thái Thị Nho 
TÓM TẮT 
Mỗi thời mỗi khác, sinh viên Việt Nam qua mỗi thế hệ lại đem đến nhiều sự ngạc nhiên, ngỡ 
ngàng. Đặc biệt trong thời đại Công nghệ 4.0 đang tác động trực diện vào mọi lĩnh vực của các 
quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng. Là một đất nước đang trên đà phát triển mạnh mẽ, đồng 
thời thu hút những nguồn đầu lớn từ quốc gia như Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc, về các lĩnh vực y 
học, máy móc thiết bị, kinh tế. Song song đó việc đào tạo nguồn nhân lực để đồng bộ hóa với sự 
phát triển thời nay là yếu tố cốt lõi. Chính vì lý do đó giáo dục bậc đại học là lĩnh vực có tầm ảnh 
hưởng nhất định và nhân tố chịu tác động trực tiếp đó chính là sinh viên. 
Để có được nguồn nhân lực chất lượng cao thì chắc hẳn phải có sự can thiệp trực tiếp từ nền giáo 
dục Việt Nam. Song bên cạnh đó phải có sự phối hợp của đối tượng học là sinh viên. vậy dưới sự 
tác động của cuộc CMCN 4.0 thì việc học của sinh viên như thế nào được cho hiệu quả. 
Từ khóa: 4.0, công nghệ, sinh viên, việc học. 
1 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 
1.1 Công nghiệp 4.0 
1.1.1 Khái niệm 
Công nghệ là một cách gọi của việc phát triển khoa học kỹ thuật đến một mức độ có thể làm thay 
đổi cách thức hoạt động của con người trong sản xuất, theo hướng tích cực hơn công nghệ 4.0 (lần 
thứ tư) là một bước tiến mới mà nhân loại đang hướng đến hay nói cách khác đây chính là cuộc 
cách mạng trí tuệ bởi nó tạo ra môi trường mà khi đó máy móc tự động hoá, con người kết nối làm 
việc cùng nhau theo những cách thức hoàn toàn mới. Công nghệ 4.0 sẽ diễn ra trên 3 lĩnh vực 
chính gồm công nghệ sinh học, kỹ thuật số và vật lý. 
Trong đó, những yếu tố cốt lõi của kỹ thuật số sẽ là: Trí tuệ nhân tạo - Artificial intelligence (AI), vạn 
vật kết nối - Internet of Things (IoT), dữ liệu lớn - Big Data. 
Lĩnh vực công nghệ sinh học: Tập trung vào nghiên cứu để tạo ra những bước nhảy vọt trong nông 
nghiệp, thủy sản, y dược, chế biến thực phẩm, bảo vệ môi trường, năng lượng tái tạo, hóa học và 
vật liệu. 
Về vật lý: Chế tạo robot thế hệ mới, máy in 3D, các vật liệu mới (graphene, skyrmions), xe tự lái và 
công nghệ nano 
1195 
1.1.2 Ý nghĩa của sự ra đời Công nghệ 4.0 
Trên phương diện vĩ mô, Công nghệ 4.0 góp phần thúc đẩy nâng cao năng suất lao động và tăng 
trưởng kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội và nâng cao chất 
lượng cuộc sống của người dân. 
Ở phương diện vi mô, Công nghệ 4.0 đưa đến việc nhận thức lại một số giá trị, định hình lại các 
ngành công nghiệp, dịch vụ... mở ra những “khoảng trống”, “kẽ hở” và “không gian” mới trong sản 
xuất kinh doanh, dịch vụ. Và do đó, tạo điều kiện và mở ra các cơ hội cho các doanh nghiệp Việt 
Nam vừa “xếp hàng” vừa “chen lấn” và “lấn sân” vào các chuỗi giá trị toàn cầu của các ngành công 
nghiệp, dịch vụ mới. 
Công nghệ 4.0 làm sâu sắc hơn quá trình toàn cầu hóa và cùng với toàn cầu hóa tác động, thúc 
đẩy sự biến đổi mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất là lĩnh vực kinh tế. Đó cũng là cơ hội để Việt 
Nam đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước, phát triển và hoàn thiện thể 
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. 
Công nghệ 4.0 tạo ra điều kiện và cơ hội để mỗi người, mỗi gia đình, mỗi tập thể tổ chức cuộc 
sống, làm việc, học tập, sinh hoạt, giải trí tốt hơn và ngày càng có chất lượng hơn. 
2 THỰC TRANG VIỆC HỌC CỦA SINH VIÊN 
2.1 Thời xưa 
Qua lời kể của cha mẹ có thể thấy rõ việc học và hình thức thi hơn 20 năm về trước, mới thấy sự 
khác biệt không thể nào so sánh được. Thời xưa, kiến thức chủ yếu gói gọn trong sách giáo khoa là 
đủ. Sinh viên đến trường chỉ nghe thầy cô giảng bài ở lớp và ghi chép,về nhà tự ôn bài, tự tìm tòi 
học hỏi thêm qua các tài liệu tham khảo ở các hiệu sách cũ, thư viện hoặc trao đổi với giảng viên. 
Nhưng điều đó lại kích thích tích cực đến mặt tư duy, sáng tạo cho bộ não, tạo nên thói quen tốt đó 
là tự học. Từ đó phía nhà trường và giảng viên, luôn đặt quyền lợi của sinh viên là trên hết, giảng 
viên giảng dạy nhiệt tình, truyền thụ hết kiến thức trong các giờ học hơn. Việc học vì thế rất nhẹ 
nhàng và không hề áp lực. Mặc dù lượng kiến thức còn bị giới hạn nhưng các trường đại học, cao 
đẳng, trung cấp hay nghề đều đào tạo ra rất nhiều những sinh viên ưu tú. 
2.2 Thời nay 
Ở thời nay sự xuất hiện CN 4.0 mang đến cơ hội và thách thức không nhỏ đối với ngành giáo dục 
nói riêng. Điều quan trọng trong xu hướng mới là nền tri thức chia sẻ, qua những nền tảng như 
Facebook, YouTube, Grab, Uber... cho thấy kiến thức không thể bó hẹp và độc quyền bởi một người 
hay trong một phạm vi tổ chức. Sinh viên có nhiều cơ hội tiếp cận, tích lũy, chắt lọc cái mới, cái hay, 
có nhiều cơ hội để trở thành một sinh viên toàn cầu. Đối với trường học nó sẽ đem lại kết quả vượt 
trội cho những trường nào sớm có ý thức và có những bước áp dụng mạnh mẽ dựa trên 3 đặc tính: 
kết nối, số hóa, tương tác dựa vào internet. Tại trường học hiện nay, tất cả các dữ liệu của sinh viên 
từ mã số, điểm số, thi cử... đều đã được số hóa tại một nơi lưu trữ. Trong nhiều trường hợp, giảng 
viên chỉ cần đưa tài liệu lên “mây” (Cloud), tất cả mọi người tranh luận trên “mây” mà vẫn đảm bảo 
được sự riêng tư, hiệu quả và tính đồng bộ. Và các phương thức giảng dạy cũ không còn phù hợp 
1196 
với nhu cầu của xã hội. Ví dụ như nhu cầu của sinh viên là ngồi ở đâu cũng có thể truy cập vào 
được thư viện của trường để tự học, tự nghiên cứu. Như vậy không thể chỉ tồn tại mô hình thư viện 
truyền thống mà các trường phải xây dựng được thư viện điện tử. Những mô hình giảng dạy mới 
như đào tạo trực tuyến không cần nhà trường. Trong đó sinh viên sẽ được hướng dẫn học qua 
mạng, chỉ có giáo viên chấm điểm sau. Thậm chí, còn tiến tới việc sinh viên lớp trước chấm điểm, 
hướng dẫn cho sinh viên lớp sau hay kiểm tra chéo nhau giữa các sinh viên. Điều này giúp tối ưu 
hóa mọi nguồn lực. 
3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Dựa trên kết quả khảo sát của 150 sinh viên đang học tập chủ yếu ở Thành phố Hồ Chí Minh. 
3.1 Khảo sát 
Với tầm ảnh hưởng rất lớn như vậy nhưng chỉ có khoảng 27% thật sự hiểu rõ CN 4.0 là gì và nó tác 
động như thế nào đối với đất nước. 
Biểu đồ 1: Khảo sát về sự hiểu biết về CN 4.0 của người Việt Nam 
Trong 150 sinh viên được khảo sát đã có ít nhất 19.5% sinh viên dùng 1/8 thời gian trong ngày để sử 
dụng thiết bị điện tử có kết nối mạng và có gần một nửa sinh viên dùng hơn ¼ thời gian trong ngày 
để sử dụng thiết bị điện tử có kết nối mạng. Với sự đổi mới của công nghệ, con người ngày nay chỉ 
với một thiết bị điện tử có kết nối internet, mọi người có thể tìm kiếm mọi thứ, chính vì sự tiện lợi và 
nhanh chóng nó đã trở thành một thứ không thể thiếu đối với sinh viên. 
Biểu đồ 2: Khảo sát về thời gian sử dụng thiết bị điện tử của sinh viên ở Việt Nam 
Tại môi trường học tập của sinh viên hiện nay, số lượng sinh viên lấy tài liệu kham khảo chiếm đến 
95.3%, chỉ có số ít là tìm kiếm ở thư viện hay các hiệu sách. Những con số trên đã nói lên sự phụ 
thuộc trong viêc học tập của sinh viên đối với các thiết bị điện tử có kết nối mạng. Học qua mạng, 
học trực tuyến, dường như đã trở thành cách học phổ biến ở thời đại của “Công nghệ 4.0”, như 
1197 
vây ta thấy rõ sự phụ thuộc không chỉ thể hiện ở việc tìm kiếm tài liệu, giải đáp thắc mắc mà còn thể 
hiện qua các phương pháp học tập của sinh viên. Qua hai câu hỏi khảo sát trên có thể chứng minh 
rằng CN 4.0 ở thế kỉ 21 đang có tầm ảnh hưởng to lớn đối với ngành giáo dục nói chung và việc học 
tập của sinh viên nói riêng. 
Biểu đồ 3: Khảo sát sinh viên ở Việt Nam thường tìm tài liệu học ở đâu 
3.2 Kết quả đạt được 
Qua khảo sát trên cho chúng ta nhận ra một điều rằng: Phần lớn sinh viên ở Việt Nam dành hơn 
1/8 thời gian trong một ngày cho việc sử dụng mạng internet. Song bên cạnh đó vì không hiểu rõ 
tác động của CN 4.0 đến việc học như thế, dẫn đến hai chiều hướng sau: 
Bảng 1: Kết quả khảo sát 
 Ưu điểm Nhược điểm 
Thời gian Tiết kiệm: tìm kiếm, cập nhập 
thông tin nhanh. 
Lạm dụng: cho việc giải trí (lướt facebook, zalo, 
youtube,...) 
Kiến thức Phong phú, đa dạng, dễ dàng tìm 
kiếm. 
không có chọn lọc, độ tin cậy không cao. 
Tư duy Kích thích tìm hiểu kiến thức mới Lười nhác suy nghĩ, sáng tạo => thụ động trong 
việc học. 
Phương pháp 
học 
Chủ động tự học (thi thử trên các 
trang web) 
Ỷ lại vào các trang web ôn tập, không tự lập kế 
hoạch cho bản thân. 
4 KIẾN NGHỊ 
Nền tảng của CN 4.0 là sự kết nối giữa thế giới thật và ảo thông qua phần mềm công nghệ thông 
tin, kỹ thuật số và kết nối mạng, do vậy kiến thức và kỹ năng về công nghệ thông tin và kỹ thuật số 
có vai trò rất quan trọng đối với sinh viên cũng như con người nhân loại. Vì vậy Sinh viên, nguồn 
nhân lực tương lai cần chuẩn bị nền tri thức vững chắc, toàn diện. 
Thứ nhất, sinh viên cần định hướng nghề nghiệp, xác định mục tiêu, yêu cầu của nghề nghiệp trước 
cuộc CN 4.0, thích ứng với ngành nghề mới. Khi mà thực tế đã có những thay đổi việc làm trên thị 
trường lao động, người máy bắt đầu thực hiện các công việc phổ thông thay cho con người. Việc 
làm ở các lĩnh vực như tư vấn pháp luật, kế toán và tư vấn thuế cũng có thể bị thay thế hoàn toàn 
bởi các rô-bốt thông minh. 
1198 
Thứ hai, tích cực trang bị các kiến thức kỹ thuật số và kỹ năng có liên quan để đáp ứng nhu cầu xã 
hội trong nền Công nghiệp 4.0. trang bị trình độ ngoại ngữ đủ để có thể làm việc ở mọi nơi trong tư 
cách của công dân toàn cầu. 
Thứ ba, sinh viên tích lũy tri thức về công nghệ thông tin, cập nhật kịp thời và ứng dụng những tiến 
bộ khoa học kỹ thuật mới nhất của thế giới vào cuộc sống, trang bị ngoại ngữ và các kỹ năng mềm 
(khả năng suy nghĩ có hệ thống, khả năng tổng hợp, khả năng liên kết giữa thế giới thực và ảo, khả 
năng sáng tạo, kỹ năng làm việc nhóm, khả năng hợp tác liên ngành) thì các bạn sinh viên khi ra 
trường mới có cơ hội cạnh tranh việc làm, mở ra cánh cửa để bước vào sân chơi toàn cầu hóa. 
5 KẾT LUẬN 
Sinh viên mỗi khi tìm kiếm một thông tin nào cần thiết cho việc nghiên cứu, làm đồ án, các số liệu 
đều được cập nhật hết trên mạng. Sinh viên bây giờ sẽ không còn vất vả lục tung thư viện để tìm 
những quyển sách mình cần, phải nhờ vả bạn bè tìm giúp những số liệu. Ta có thể dễ dàng tìm 
thấy bất kỳ thông tin nào, tuy nhiên không phải hầu hết các số liệu và thông tin trên mạng là chính 
xác. Chính vì những lợi ích quá tuyệt vời mà CN 4.0 đem lại, nên đã dẫn đến những hệ lụy mà 
dường như cá nhân mỗi người vẫn chưa ý thức được "mình đang ngày càng lạm dụng nó". Bạn 
nên nhớ rằng, CN 4.0 chỉ là một công cuộc đổi mới. Tự chính sinh viên ta phải suy nghĩ, lao động 
sáng tạo thì mới có thể giúp ta phát huy hết được những thế mạnh của bản thân. Từ đó nguồn 
nhân lực tương lai (sinh viên) là nhân tố để tạo nên những cuộc cách mạng công nghiệp trong 
tương lai, nhằm hướng tới mục đích chung xây dựng đất nước. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Bộ GD-ĐT (2017). Thông tư Ban hành Quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn sách giáo 
khoa; tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa. Dự thảo ngày 
12/6/2017. 
[2] https://blog.hachium.com/thoi-dai-4-0-giao-duc-viet-dang-dau-o-giai-doan-2-0/ 
[3]  
[4] https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%B4ng_nghi%E1%BB%87p_4.0 
[5] https://sie.hust.edu.vn/la-sinh-vien-hay-hieu-the-nao-la-cach-mang-cong-nghiep-4-0-de-
khong-bi-tut-hau/ 
[6] Nguyễn Thị Lan Phương (2018). Nghiên cứu, đánh giá chất lượng và hiệu quả của sách tiếng 
Việt lớp 1 Công nghệ giáo dục, từ đó đề xuất giải pháp sử dụng sách này trong giai đoạn tiếp 
theo. Đề tài cấp Bộ, mã số B2017-VKG-11, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. 
[7] Phạm Viết Vượng (2000). Giáo dục học. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 
[8] Randall Stross (2019) dịch giả Hoàng Thiện. Hướng nghiệp trong thời đại 4.0. Nhà xuất bản 
Lao động. 

File đính kèm:

  • pdfsu_thay_doi_ve_viec_hoc_cua_sinh_vien_thoi_dai_cong_nghe_4_0.pdf