Sử dụng phương pháp tiếp cận chỉ số mờ tích hợp để phân tích các yếu tố tác động đến quyết định thuê ngoài dịch vụ logistics: Nghiên cứu trường hợp chuỗi cung ứng nông sản tại đồng bằng sông Cửu Long
Thuê ngoài logistics đang trở thành xu thế của hoạt động logistics của
các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh nông sản
tại Việt Nam. Mục đích của bài báo này là phân tích các yếu tố tác
động đến quyết định thuê ngoài dịch vụ logistics. Nghiên cứu này trình
bày phương pháp tiếp cận chỉ số mờ tích hợp bao gồm mô hình cấu
trúc diễn dịch mờ (FISM), phép nhân ma trận tác động chéo mờ cho
phân loại nhóm yếu tố (FMICMAC) để xác định tầm quan trọng thực
sự của các yếu tố. Kết quả cho thấy 14 yếu tố có tác động lớn nhất đến
quyết định thuê ngoài dịch vụ logistics trong khu vực đồng bằng Sông
Cửu Long.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Sử dụng phương pháp tiếp cận chỉ số mờ tích hợp để phân tích các yếu tố tác động đến quyết định thuê ngoài dịch vụ logistics: Nghiên cứu trường hợp chuỗi cung ứng nông sản tại đồng bằng sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sử dụng phương pháp tiếp cận chỉ số mờ tích hợp để phân tích các yếu tố tác động đến quyết định thuê ngoài dịch vụ logistics: Nghiên cứu trường hợp chuỗi cung ứng nông sản tại đồng bằng sông Cửu Long
các yếu tố thứ i và thứ j, các công thức theo từng bước thực hiện từ phương pháp khử mờ trong nghiên cứu của [40] được sử dụng trong nghiên cứu này là: Bước 1: Xác định các giá trị L, R, ∆ L = min(lk); R = max(uk); k = 1, 2, 3,n và = R – L (1) Bước 2: ; ; . (2) Bước 3: Tính toán các giá trị chuẩn hóa bên trái và bên phải (3) (4) Bước 4: Tính tổng giá trị sắc nét đã chuẩn hóa (( ) ) (5) Bước 5: Tính toán giá trị sắc nét cuối cùng ̃ ̃ (6) Kết quả tính toán giá trị mờ và giá trị sắc nét về sự độc lập và phụ thuộc của các yếu tố được trình bày trong Bảng 10. Bảng 10. Giá trị mờ và giá trị sắc nét cuối cùng về sự độc lập và phụ thuộc của các yếu tố Yếu tố Sự phụ thuộc (giá trị mờ) Sự phụ thuộc (CV) Sự độc lập (giá trị mờ) Sự độc lập (CV) C1 (1.25, 1.50, 4.75) 2.0043 (5.25, 7.50, 10.75) 7.5420 C2 (1.25, 1.50, 4.75) 2.0043 (2.00, 2.50, 5.50) 3.0160 C3 (2.00, 2.50, 5.75) 3.0502 (4.75, 6.25, 8.50) 6.3830 C4 (1.00, 1.00, 4.25) 1.4617 (2.50, 4.00, 7.25) 4.4266 C5 (4.00, 5.50, 8.50) 5.8455 (2.00, 2.50, 5.50) 3.0160 C6 (6.75, 9.00, 10.75) 8.8142 (1.75, 2.00, 5.00) 2.5136 C7 (1.25, 1.50, 4.75) 2.0043 (4.00, 5.50, 8.50) 5.8086 C8 (1.25, 1.50, 4.75) 2.0043 (2.50, 3.25, 6.25) 3.7514 C9 (2.75, 4.00, 7.25) 4.4778 (3.00, 4.00, 7.00) 4.4584 C10 (3.00, 4.00, 7.00) 4.4645 (3.00, 3.75, 6.50) 4.2021 C11 (7.25, 10.00, 12.25) 9.7321 (1.00, 1.00, 4.25) 1.4875 C12 (3.50, 4.50, 7.25) 4.9097 (3.25, 4.50, 7.75) 4.9497 C13 (2.25, 3.00, 6.00) 3.4890 (4.50, 6.00, 8.50) 6.1911 C14 (3.75, 5.25, 8.25) 5.6043 (1.75, 2.00, 5.00) 2.5136 Sau khi có được giá trị mờ và giá trị sắc nét cuối cùng về sự độc lập và phụ thuộc của các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ thuê ngoài dịch vụ logistics, một biểu đồ được vẽ giữa CV của sự độc lập và sự phụ thuộc của phương pháp phân tích F-MICMAC [41]. Bằng cách sử dụng F-MICMAC, các yếu tố được phân loại dựa trên mức độ độc lập và phụ thuộc. Biểu đồ Hình 2 được chia thành bốn vùng: (I) vùng tự trị, (II) vùng phụ thuộc, (III) vùng liên kết và (IV) vùng độc lập. - Các yếu tố thuộc vùng (I) là yếu tố có độ độc lập và phụ thuộc đều thấp. Vùng (I) chứa yếu tố C2 và C8. - Các yếu tố thuộc vùng (II) là yếu tố có độ độc lập thấp và phụ thuộc mạnh vào các yếu tố khác. Vùng (II) bao gồm các yếu tố C5, C6, C11 và C14. TNU Journal of Science and Technology 226(08): 335 - 347 345 Email: jst@tnu.edu.vn - Các yếu tố thuộc vùng (III) là yếu tố vừa phụ thuộc vừa có tầm ảnh hưởng đối với những yếu tố khác. Vùng (III) chứa yếu tố C12. - Các yếu tố thuộc vùng (IV) là tập hợp yếu tố có ảnh hưởng mạnh đến các yếu tố khác. Vùng (IV) bao gồm các yếu tố C1, C3, C4, C7, C9, C10 và C13. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, (C11) Nâng cao năng suất và lợi thế cạnh tranh là yếu tố phụ thuộc mạnh mẽ vào các yếu tố khác. Các yếu tố có độ độc lập thấp, độ phụ thuộc cao là những yếu tố mà người chủ hàng mong muốn đạt được trong mối quan hệ thuê ngoài dịch vụ logistics. (C1) Sự bảo hộ của quản lý cấp cao là yếu tố độc lập có tầm ảnh hưởng lớn đến các yếu tố khác. Các yếu tố có mức độ độc lập cao là những yếu tố hỗ trợ giúp đạt được các yếu tố kết quả xuất hiện ở đầu phân cấp F - ISM. Do đó, điều quan trọng cần lưu ý là ban quản lý nên đưa ra các chiến lược để tăng cường triển khai các biến hỗ trợ để tăng cường năng suất và khả năng cạnh tranh trong mối quan hệ thuê ngoài dịch vụ logistics. 4. Kết luận Trong nghiên cứu này, 14 yếu tố tác động đến quyết định thuê ngoài dịch vụ logistics đã được xác thực thông qua ý kiến của các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực logistics. Các yếu tố bao gồm: (C1) Sự bảo hộ của quản lý cấp cao, (C2) Mối quan hệ cá nhân, (C3) Cam kết hoặc tin cậy, (C4) Văn hóa, (C5) Chuyên môn dịch vụ khách hàng 3PL (Chủ hàng), (C6) Hiệu suất logistics, (C7) Tuân thủ hệ thống, (C8) Tiêu chuẩn hóa, (C9) Thời hạn hợp đồng, (C10) Phối hợp/ Hợp tác giữa người mua-3PL, (C11) Nâng cao năng suất và lợi thế cạnh tranh, (C12) Đánh giá hiệu suất nhà cung cấp, (C13) TQM và JIT của Nhà cung cấp được thêm vào (giá trị đặc biệt được thêm vào), (C14) Tài nguyên dành riêng. Thông qua phương pháp tiếp cận chỉ số mờ tích hợp, nhóm tác giả đã tiến hành phân tích mối quan hệ và xác định mức độ độc lập và phụ thuộc, đồng thời xây dựng hệ thống phân cấp thứ bậc các yếu tố này bằng cách sử dụng phương pháp F- ISM. Phương pháp F – MICMAC cũng được áp dụng để phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố. Kết quả của bài báo này giúp các nhà quản lý của các công ty chế biến nông sản ở Đồng bằng sông Cửu Long hiểu được khả năng phát triển LO bền vững. FISM-FMICMAC trong bài báo này cũng cung cấp thêm một cái nhìn tổng quan sâu sắc về các yếu tố thúc đẩy mối quan hệ LO bền vững bằng cách phát triển và phân loại. Giới hạn và phạm vi cho công việc trong tương lai: Trong bài báo này, chỉ có mười bốn biến cần xem xét cho việc lựa chọn sử dụng dịch vụ LO. Cần thêm nhiều yếu tố hỗ trợ ảnh hưởng đến mối quan hệ LO để phát triển FISM nhằm làm phong phú thêm tính năng động phù hợp với các lĩnh vực khác thay vì các mối quan hệ LO, giúp nâng cao hiệu quả lựa chọn dịch vụ logitics của doanh nghiệp. Do đó, việc phát triển một mô hình chặt chẽ hơn với sự kết hợp của nhiều loại F-ISM khác nhau đã được đề xuất cho các nghiên cứu trong tương lai. Mặc dù các yếu tố hỗ trợ được xác định từ các tạp chí có uy tín và các chuyên gia trong ngành hậu cần và các nhà thực hành thực tế và phương pháp luận FISM-FMICMAC được thiết lập, bản chất của nghiên cứu này một phần là các đánh giá chủ quan. Nghiên cứu trong tương lai cần được mở rộng để xác định hầu hết các yếu tố thúc đẩy quan trọng trong các ngành khác nhau của các lĩnh vực ở Việt Nam bằng nhiều phương pháp luận và cách tiếp cận. Lời cám ơn Công trình này được tài trợ từ đề tài mang mã số: ĐHFPT/2020/02, Đại học FPT. Nghiên cứu sinh Nguyễn Thắng Lợi được tài trợ bởi Tập đoàn Vingroup và hỗ trợ bởi chương trình học bổng đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ trong nước của Quỹ Đổi mới sáng tạo Vingroup (VINIF), Viện Nghiên cứu Dữ liệu lớn (VinBigdata), mã số VINIF.2020.TS.26. TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES [1] Ministry of Industry and Trade of Vietnam, Vietnam Logistics report 2021, “Logistics: from planning to action”. Industry and trade publisher, Vietnam, Hanoi, 2021. TNU Journal of Science and Technology 226(08): 335 - 347 346 Email: jst@tnu.edu.vn [2] N. Huong and K. Loan, “Logistics in the Mekong Delta: If you want to be durable, you must be methodical”, (in Vietnamese), VOV Traffic Channel - Voice of Vietnam Radio, 2019. [3] P. Evangelista, R. Mogre, A. Perego, A. Raspagliesi, and E. Sweeney, “A survey-based analysis of it adoption and 3PLs” performance,” Supply chain management: an international journal, vol. 17, no. 2, pp. 172-186, 2012. [4] Bask, “Developing a Framework for Supply Chain Management,” The International Journal of Logistics Management, vol. 13, no. 1, pp. 73-88, 2002. [5] Cichosz, “Innovation in logistics outsourcing relationship - in the search of customer satisfaction,” Logforum, vol. 13, no. 2, pp. 209-219, 2017. [6] Huo, "Effect of information sharing and process coordination on logistics outsourcing," Industrial Management and Data Systems, vol. 115, no. 1, pp. 41-63, 2015. [7] Ireland, Ron and R. Bruce, “CPFR: Only the Beginning of Collaboration,” Supply Chain Management Review, vol. 4, no. 4, pp. 80-88, 2020. [8] M. M. Queiroza and S. F. Wanba, “Blockchain Adoption Challenges in Supply Chain: An Empirical Investigation of The Main Drivers in India and the USA,” Int. J. Inf. Manage, vol. 46, pp. 70-82, 2019. [9] Y. Yuan, Z. Chu, F. Lai, and H. Wu, “The impact of transaction attributes on logistics outsourcing success: a moderated mediation model,” International journal of production economics, vol. 219, pp. 54-65, 2020. [10] Y. Shou, J. Shao, and A. Chen, “Relational Resources and Performance of Chinese Third-Party Logistics Providers, The Mdediating Role of Innovation Capability,” International Journal of Physitical Distribtuion and Logistics Management, vol. 47, no. 9, pp. 864-883, 2017. [11] X. Liu, K. Zhang, B. Chen, J. Zhou, and L. Miao, “Analysis of Logitics Service Supply Chain for the One Belt nd One Road Initiative of China,” Transportation Research Part E: Logistics and Transportation Review, vol. 117, pp. 23-39, 2018. [12] Y. Yuan, F. Bo, F. Lai, and C. J. Brian, “The role of trust, commitment, and learning orientation on logistics service effectiveness,” Journal of Business Research, vol. 93, pp. 37-50, 2018. [13] H. Gao, J. Yang, H. Yin, and Z. Ma, “The Impact of Partner Simiarity on Alliance Management Capabillity, Stability and Performance, Empirical Evidence of Horizontal Logistics Alliance in China,” International Journal of Phystical Distribution & Logistics Management, vol. 47, no. 9, pp. 906-926, 2017. [14] J. Dai, H. K. Chan, and R. W. Y. Yee, “Examining moderating effect of organizational culture on the relationship between market pressure and corporate environment strategy,” Ind. Mark. Manage, vol. 74, pp. 227-236, 2018. [15] S. Schuetz and V. Venkatesh, “Blockchain, adoption, and financial inclusion in India: Research opportunities,” International Journal of Information Management, vol. 52, pp. 1-8, 2020. [16] R. Dubey, A. Gunasekaran, S. J. Chide, Dd. Roubaud, S. F. Wamba, M. Giannakis, C. Foropon, “Big data analytics and organizational culture as complements to swift trust and collaborative performance in the humanitarian supply chain,” Int. J. Prod. Econ, vol. 210, pp. 120-136, 2019. [17] A. E. Ellinger, D. J. Ketchen, G. Tomas, L. Hult, A. B. Elmada, and R. G. Richey Jr, “Market- Orientation, Employee Development Practices and Performance,” Industrial Marketing Management, vol. 37, no. 4, pp. 353-366, 2008. [18] A. Jean-François, O. Lauri, W. Christina, S. Ben, R. Anasuya, D. Karlygash, and K. Tuomas, Connecting to compete 2018: Trade logistics in the global economy. The logistics performance index and its indicators. New York: World Bank, 2018. [19] O. E. Williamson, “Outsourcing: Transaction Cost Economics and Supply Chain Management,” Journal of Supply Chain Management, vol. 44, no. 2, pp. 5-16, 2018. [20] N. Karia and C. Y. Wong, “The impact of logistics resources on the performance of Malaysian logistics service providers,” Production Planning and Control, vol. 24, no. 7, pp. 589-606, 2013. [21] R. R. Sinkovics, R. J. B. Jean, A. S. Roath, and S. T. Cavusgil, “Does IT Integration Really Enhance Supplier Responsiveness in Global Supply Chains?” Management International Review, vol. 51, no. 2, pp. 193-212, 2011. [22] S. E. Chang, Y.-C. Chen, and M.-F. Lu, “Supply chain re-engineering using blockchain technology: A case of smart contract-based tracking,” Technol. Forecast. Soc.Chang, vol. 144, pp. 1-11, 2019. [23] K. B. Manrodt and K. Vitasek, “Global Process Standardization: A Case Study,” Journal of Business Logistics, vol. 25, no. 1, pp. 1-23, 2004. TNU Journal of Science and Technology 226(08): 335 - 347 347 Email: jst@tnu.edu.vn [24] G. Marchet, M. Melacini, C. Sassi, and E. Tappia, “Assessing Efficiency and Innovation in the 3PL Industry: An Empirical Analysis,” International Journal of Logistics Research and Applications, vol. 20, no. 1, pp. 53-72, 2016. [25] R. Rajesh, S. Pugazhendhi, K. Ganesh, D. Yves, S. C. Lenny Koh, and C. Muralidharan, “Perceptions of Service Providers and Customers of Key Success Factors of Third-party Logistics Relationships – An Empirical Study,” International Journal of Logistics Research and Applications, vol. 14, no. 4, pp. 221-250, 2011. [26] P. Helo and Y. Hao, “Blockchains in operations and supply chains: A model and reference implementation. Comut,” Ind. Eng, vol. 136, pp. 242-251, 2019. [27] K. S. Hald and J. Mouritsen, “The evolution of performance measurement systems in a supply chain: A longitudinal case study on the role of interorganisational factors,” International Journal of Production Economics, vol. 205, pp. 256-271, 2018. [28] T. T. H. Duc, T. L. Nguyen, and J. Buddhakulsomsiri, “Buyback contract in a risk-averse supply chain with a return policy and price dependent demand,” International Journal of Logistics Systems and Management, vol. 30, no. 3, pp. 298-329, 2018. [29] J. Angelis and R. da Silva, “Blockchain adoption: A value diver perspective,” Bus. Horiz, vol. 62, no. 3, pp. 307-314, 2019. [30] Montecchi, M., Plangger, K. and Etter, M. (2019), “It”s real, trust me! Establishing supply chain provenance using blockchain”, Business Horizons, Vol. 62 No. 3, pp. 283-293. [31] R. Krishnan, I. Geyskens, and J. B. E. Steenkamp, “The effectiveness of contractual and trust-based governance in strategic alliances under behavioral and environmental uncertainty,” Strategic Management Journal, vol. 37, no. 12, pp. 2521-2542, 2016. [32] V. K. Ranjith and C. Bijuna, “Outsourcing and Competitive Advantage,” International Journal of Research in Commerce and Management, vol. 4, no. 5, pp. 107-111, 2013. [33] K. W. Green, R. A. Inman, V. E. Sower, and P. J. Zelbst, “Impact of JIT, TQM and green supply chain practices on environmental sustainability,” Journal of Manufacturing Technology Management, vol. 30, no. 1, pp. 26-47, 2019. [34] M. Brinch, J. Stentoft, J. K. Jensen, and C. Rajkumar, "Practitioners understanding of big data and its applications in supply chain management," The International Journal of Logistics Management, vol. 29, no. 2, pp. 555-574, 2018. [35] V. Belvedere and A. Grando, “Sustainable operations and supply chain management”,(Book) John Wiley & Sons, 242 pages, ISBN: 978-1-119-28495-6. 2017. [36] J. N. Warfield, “Binary matrices in system modeling. IEEE Transactions: System,” Man and Cybernetics, vol. SMC-3, no. 5, pp. 441–449, 1973. [37] W. Wang, X. Liua, Y. Qin, J. Huang, and Y. Liu, “Assessing contributory factors in potential systemic accidents using AcciMap and integrated fuzzy ISM - MICMAC approach,” International Journal of Industrial Ergonomics, vol. 68, pp. 311-326, 2018. [38] R. J. Li, “Fuzzy method in group decision making,” Computers and Mathematics with Applications, vol. 38, no. 1, pp. 91-101, 1999. [39] Z. Luo, R. Dubey, T. Papadopoulos, B. Hazen, and D. Roubaud, “Explaining environmental sustainability in supply chains using graph theory,” Computational Economics, vol. 52, no. 4, pp. 1257-1275, 2018. [40] S. Opricovic and G. H. Tzeng, “Defuzzification within a multicriteria decision model,” International Journal of Uncertainty, Fuzziness and Knowledge-Based Systems, vol. 11, no. 5, pp. 635-652, 2003. [41] G. Khatwani, S. P. Singh, A. Trivedi, and A. Chauhan, “Fuzzy-TISM: a fuzzy extension of TISM for group decision making,” Global Journal of Flexible Systems Management, vol. 16, no. 1, pp. 97-112, 2015.
File đính kèm:
- su_dung_phuong_phap_tiep_can_chi_so_mo_tich_hop_de_phan_tich.pdf