Studying application of self financing methods in autonomized vietnam public universities
The study analyizes practical experience of funding sources of public universities in
Vietnam, appraises structure of funding sources applied in autonomized Vietnam public universities;
reviews funding experiences of public universities in other countries. Founded results shown that the
public universities in Vietnam have mobilized funds from six sources as state budget, tuition and fee,
endowment funds, amenity services, consulting services, researches and investment income. However,
only three self financing sources of fund considered as subtainable, long maturity and interest rate
flexibility are tuition and fee, services and investment income. Basing on analysing results, the research
proposed methods to mobilize the funding
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Studying application of self financing methods in autonomized vietnam public universities
ng, học. Tuy nhiên, khoản thu từ nghiên cứu khoa quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng. học của trường đại học thuộc khối kỹ thuật có ● Về tăng trưởng giá trị thu: Tổng thu giai xu hướng gia tăng và chiếm tỷ trọng lớn hơn so đoạn thí điểm tự chủ năm 2015-2016 là 8.262 tỷ với trường đại học thuộc khối kinh tế. Nguồn đồng, so với giai đoạn trước khi thực hiện tự thu khác là nguồn thu chủ yếu từ các dịch vụ hỗ chủ năm học 2013-2014 là 6.890 tỷ đồng, tăng trợ của các trường đại học. Nguồn thu này 19,9%. Trong đó, thu từ NSNN cấp chi thường chiếm tỷ lệ cao tại trường thuộc khối kinh tế. xuyên, không thường xuyên và vốn đầu tư xây Tuy nhiên trong những năm qua, khoản thu này không có biến động đáng kể. dựng cơ bản tăng 29,8%; thu hoạt động sự 48 N.T. Giang / N.T. Giang / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 4 (2019) 42-52 Hình 4. Tăng trưởng nguồn thu của các trường đại học sau khi thực hiện tự chủ trên 24 tháng (đơn vị tỷ đồng). Nguồn: Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017 Bảng 1. Nguồn tài chính của trường đại học công lập được tự chủ Nguồn: Báo cáo ba công khai, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân[12] 5. Kinh nghiệm huy động nguồn thu tại các hội. Như vậy, tùy thuộc vào mục tiêu của người trường đại học công lập trên thế giới học, học phí tối thiểu là từ các chương trình đào tạo chuyên môn, và bổ sung tùy thuộc vào nhu 5.1. Hà Lan cầu của người học đối với các khóa đào tạo kỹ Nguồn thu của các trường đại học tại Hà năng bổ sung về xã hội. Đối với hoạt động Lan được phân loại theo phạm vi hoạt động: nghiên cứu, các cơ sở đào tạo đại học ở Hà Lan nguồn thu từ hoạt động đào tạo và nguồn thu từ tổ chức các trung tâm nghiên cứu chuyên môn hoạt động nghiên cứu. Theo đó, nguồn thu chủ thực hiện việc nghiên cứu và đào tạo chuyên yếu từ hoạt động đào tạo là học phí, bao gồm sâu kỹ năng nghề nghiệp, có cấp chứng chỉ nghề học phí cơ bản từ chương trình đào tạo chuyên cho người học và các tổ chức kinh tế như các môn và học phí từ khóa học đào tạo kỹ năng xã doanh nghiệp, các tổ chức đại diện ngành nghề. N.T. Giang / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 4 (2019) 42-52 49 5.2. Đức chính sách thu hút và khuyến khích nhân tài, đầu tư cơ sở vật chất và mở rộng kết nối với Hoạt động đào tạo bậc đại học ở Đức chủ xã hội. yếu vẫn được tài trợ từ chính phủ và chính quyền địa phương, người học chỉ đóng góp một phần kinh phí cho một số dịch vụ hỗ trợ tại trường. Về nghiên cứu, nguồn thu từ các tổ 6. Đề xuất phương thức tự tài trợ chức kinh tế chỉ chiếm khoảng 30%, nguồn vốn Ngoài nguồn thu từ NSNN, các phương tài trợ chủ yếu vẫn từ chính phủ và chính quyền thức huy động nguồn thu của các cơ sở đại học địa phương thông qua các chương trình phát công lập tự chủ cần phát triển theo những xu triển chung, không có định hướng cụ thể đối với thế sau: từng ngành nghề. 5.3. Phần Lan, Thụy Điển và Nauy 6.1. Nguồn thu từ học phí Đây là các quốc gia có nền kinh tế rất phát Theo định hướng “chia sẻ học phí”, các triển, người học các cấp, bao gồm cấp đại học, trường đại học theo hướng tự chủ đã xây dựng được học miễn phí. Về hoạt động nghiên cứu, tiến trình về tăng học phí để bù đắp giảm nguồn tại Hà Lan và Thụy Điển đặc biệt chú trọng vào NSNN. Tuy nhiên, vấn đề khó nhất là làm thế hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D), 3/4 nào cân bằng giữa mục tiêu xã hội và mục tiêu nguồn tài trợ cho hoạt động này tới từ các tổ kinh tế tại các cơ sở đào tạo công lập trong cơ chức kinh tế. Riêng với Nauy, nguồn tài trợ chế chuyển đổi sang tự chủ. chính cho hoạt động nghiên cứu là vốn từ ngân sách của chính phủ. 6.2. Hỗ trợ tín dụng 5.4. Anh, Thụy Sỹ Để đảm bảo tính bền vững của nguồn thu, cần tạo ra một cơ chế tài chính hỗ trợ phù hợp Đây là những nước có dịch vụ đào tạo phát nhưng vẫn đảm bảo tính ổn định và phát triển triển theo định hướng thị trường. Người học của nguồn thu tương ứng với chất lượng đào phải trả học phí cho các chương trình đào tạo. tạo. Hiện tại, Quỹ cho sinh viên vay vốn ở Việt Đối với các hoạt động nghiên cứu, các tổ chức Nam không thể đáp ứng được nhu cầu vay vốn kinh tế là chủ thể chiến lược trong huy động khi học phí tăng và chi phí ăn ở của các đối vốn với nguồn vốn tài trợ chiếm khoảng 50% tượng người học . tổng nguồn vốn hoạt động của các trung tâm Do đó, bài viết đề xuất cần hình thành mối nghiên cứu. quan hệ chiến lược giữa trường đại học, hệ thống các định chế tài chính như ngân hàng 5.5. Châu Á thương mại (NHTM), công ty tài chính (CTTC), công ty bảo hiểm (CTBH) và doanh Hiện tại, có 5 quốc gia/vùng lãnh thổ trong nghiệp tuyển dụng, nhằm tạo ra cơ chế hỗ trợ khu vực châu Á được đánh giá có dịch vụ giáo tín dụng cho sinh viên (Hình 5). dục đại học tốt là Singapore, Trung Quốc, Hồng Trong mối quan hệ này, nhà trường ký thỏa Kông, Nhật Bản và Hàn Quốc [13]. Sự bứt phá thuận với các doanh nghiệp cho phép sinh viên này có được là do các nhân tố sau: (1) Nhu cầu đăng ký các chương trình thực tập từ năm 3 tại về giáo dục đại học cao, tạo sức ép cần đổi mới doanh nghiệp. Trong thỏa thuận, các doanh và nỗ lực đối với các cơ sở đào tạo đại học; (2) nghiệp cam kết các mức thu nhập cho sinh viên Sự đầu tư có trọng điểm của chính phủ trong thực tập. các trường đại học; (3) Nhận tài trợ của các tổ Mặt khác, ngân hàng và cơ sở đào tạo cần chức kinh tế kết hợp với miễn thuế của chính xây dựng các biên bản ghi nhớ về dịch vụ tín phủ cho hoạt động tài trợ này; (4) Nỗ lực vượt dụng. Theo đó, để đảm bảo tính khả thi của các bậc của một số cơ sở đại học hàng đầu với hợp đồng tín dụng sau này, các hợp đồng tín 50 N.T. Giang / N.T. Giang / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 4 (2019) 42-52 dụng sẽ có thời hạn từ trung tới dài hạn. Hạn quả học tập không tốt, hợp đồng tín dụng có thể mức tín dụng được xác định hàng năm và dựa tạm dừng. trên kết quả học tập của từng năm, cũng như Ưu điểm của hình thức này là hỗ trợ học tập dựa trên đánh giá tình hình thực tập tại doanh và khuyến khích nỗ lực của sinh viên trong quá nghiệp. Khi sinh viên nhận được đánh giá tốt tại trình tìm kiếm việc làm sau này. Mối quan hệ doanh nghiệp và cam kết tiếp tục làm cho chiến lược tất yếu giữa ba chủ thể là đơn vị doanh nghiệp, thì hạn mức và thời hạn tín dụng cung ứng nhân lực, người sử dụng nhân lực và có thể có giá trị cao hơn và dài hơn. Khi kết quả tổ chức tín dụng sẽ được củng cố bền vững, phù học tập tốt, sinh viên có cơ hội được tiếp tục sử hợp với xu thế cạnh tranh, nỗ lực để hướng tới dụng hạn mức tín dụng. Và ngược lại, khi kết sự phát triển nguồn nhân lực bền vững. i Cơ sở đào tạo đại học Gửi sinh viên thực tập tại doanh nghiệp Giải ngân Thông tin về kết quả sử khoản vay dụng khoản vay Đánh giá kết quả thực tập Định chế tài Doanh nghiệp chính: NHTM, CTTC, CTBH Thanh toán nghĩa vụ khoản vay Hình 5. Thu hút nguồn thu qua cơ chế hỗ trợ tín dụng. Nguồn: Đề xuất của tác giả, 2019 Để hình thức này có thể áp dụng khả thi, tăng nguồn tài chính từ mức học phí tăng khi cần có một hệ thống thông tin tốt giữa các chủ các trường đưa ra các hình thức đào tạo phong thể chiến lược để đảm bảo sự đánh giá và kiểm phú, đặc biệt là đào tạo chứng chỉ nghề, và các soát chính xác, kịp thời, giải ngân có hiệu quả khóa chuyên tu ngắn hạn với thời gian và học tới các sinh viên. phí linh hoạt; đáp ứng được nhu cầu lớn trong điều kiện chi phí biên không lớn, chưa có quy 6.3. Chính sách học phí phân tầng định giới hạn về quy mô đào tạo. Ưu điểm của Theo nhu cầu của xã hội, các trường đại học phương thức này là huy động tối đa hạ tầng và công lập cần xây dựng các hệ đào tạo đa dạng, nguồn lực đào tạo tại các cơ sở đào tạo, nó hoàn các hình thức đào tạo phong phú. Trong đó, cần toàn khả thi đối với các cơ sở đào tạo có uy tín, làm rõ đối tượng phục vụ và nhu cầu, khả năng phù hợp với xu hướng tất yếu về gia tăng nhu tài chính của họ. cầu nhân lực chuyên nghiệp không chỉ phục vụ Với các cơ sở đào tạo công lập chưa thu hút trong nước mà còn phục vụ cho xuất khẩu. đủ số sinh viên vào trường, cần phải xây dựng Để tăng tính cạnh tranh và hấp dẫn cho các mối quan hệ chặt chẽ với cộng đồng thông qua hình thức đào tạo chứng chỉ nghề, cơ sở đào tạo truyền thông, quảng bá hoạt động đào tạo, nên phối kết hợp với doanh nghiệp, các trường nghiên cứu. Tuy nhiên, các trường có cơ hội gia đại học nước ngoài để thực hiện một phần hoạt N.T. Giang / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 4 (2019) 42-52 51 động đào tạo tại doanh nghiệp. Hiện tại, theo xu phi được cấp thẩm quyền phê duyệt Như vậy, hướng đánh giá nhân lực theo chuẩn KPI, các vị các trường đại học công lập cần thành lập bộ trí nghề nghiệp về chuyên môn đều yêu cầu phận dịch vụ riêng làm nhiệm vụ cung cấp các nhân sự phải có chứng chỉ nghề nghiệp. Thực tế dịch vụ hỗ trợ như căng tin, nhà sách, siêu thị, cho thấy, các đơn vị hành chính nhà nước như quầy lưu niệm các Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Nội 2) Nguồn thu từ hoạt động đầu tư vụ đang thực hiện việc cấp chứng chỉ nghề, Với cơ cấu và cân đối của các khoản thu và các cơ sở đào tạo cần phối kết hợp với các đơn khoản chi của cơ sở đào tạo, có thể thấy, các vị này thực hiện việc đào tạo cho mảng cấp khoản thu và chi chủ yếu phục vụ cho hoạt chứng chỉ nghề (Hình 6). động vận hành thường xuyên của cơ sở đào tạo, 1) Nguồn thu từ cung cấp dịch vụ dẫn đến thiếu nguồn lực tài chính cho đầu tư Về nguồn thu từ dịch vụ, mặc dù các trường phát triển bền vững. Với xu hướng giao quyền đại học công lập được tự chủ nhưng không tự chủ và xã hội hóa cho các cơ sở đào tạo, cần được phép cho cá nhân và tổ chức ở ngoài trường được thuê khai thác cơ sở vật chất của tìm kiếm nguồn lực tài chính cho đầu tư phát nhà trường để thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sinh triển (Bảng 2). viên và cán bộ công nhân viên trong trường trừ f Bộ, ngành Doanh nghiệp Đào tạo kỹ năng, chứng chỉ nghề, chuyên môn ngắn hạn Nhu cầu đào tạo Cơ sở đào tạo chứng chỉ nghề, chuyên tu Hình 6. Thu hút nguồn thu qua đào tạo ngắn hạn kết hợp với các ban, ngành và doanh nghiệp. Nguồn: Đề xuất của tác giả, 2019 Bảng 2. Đặc điểm các nguồn vốn có thể huy động TT Nguồn vốn Đặc điểm 1 Góp vốn đầu tư (cổ phiếu, Thời hạn huy động nhanh, không chịu lãi. Tuy nhiên, do vốn đối ứng của chứng chỉ góp vốn) cơ sở đào tạo thường chiếm tỷ trọng nhỏ nên lợi nhuận thu được nhỏ. 2 Món vay Thời hạn huy động nhanh, trách nhiệm nợ: hoàn trả gốc và lãi, lãi suất linh hoạt. Tuy nhiên, cần đánh giá tính khả thi của hoạt động đầu tư, khả năng thực hiện trách nhiệm nợ. 3 Phát hành giấy tờ có giá khác Thời hạn huy động dài do cần đảm bảo các điều kiện về được phát hành và (trái phiếu, chứng chỉ quỹ) được bảo lãnh phát hành. Chi phí huy động xác định dựa trên sự thỏa thuận. 4 Ủy thác đầu tư Thời hạn huy động dài do cần xây dựng uy tín tốt, chuẩn bị các phương án đầu tư khả thi và phát triển quan hệ công đồng thu hút. Chi phí huy động xác định dựa trên sự thỏa thuận. Nguồn: Tác giả, 2019 52 N.T. Giang / N.T. Giang / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 4 (2019) 42-52 j Việc lựa chọn nguồn vốn phụ thuộc vào Tài liệu tham khảo nhu cầu đầu tư của cơ sở đào tạo. Tuy nhiên, [1] Pham Thi Thanh Hong, Nguyen Danh Nguyen, cần lựa chọn các nguồn vốn có tính linh hoạt, “Autonomy of Vietnam public universities in thúc đẩy năng lực quản lý và có thời kỳ huy recent years: an emprical research” Journal of động đủ dài để đáp ứng nhu cầu đầu tư. Hai Economics and Development 180 (2012) 107-112. (in Vietnamese). hình thức “góp vốn đầu tư” và “ủy thác đầu tư” [2] MOET, “Report on performance of Decision No. được đề xuất áp dụng do tính linh hoạt về lãi 77/NQ-CP related on innovation of operation suất và tính cam kết trong các hợp đồng huy mechanism in public universities in period of động vốn giúp cho nguồn vốn sẽ có tính 2015-2017”. .vn/nghien-cuu- -trao-doi/trao-doi-binh-luan/doi-moi-co-che-tu- bền vững. chu-giao-duc-dai-hoc-cong-lap-giai-doan- 20152017-ket-qua-va-kien-nghi-chinh-sach- 7. Kết luận 133327.html/, 2017 (accessed on 20 June 2019). [3] Birutė Pranevičienė & Aurelija Pūraitė, “The Nguyên tắc thu hút nguồn tài chính ngoài Financing Methods of Higher Education System”, NSNN đối với các cơ sở đào tạo công lập là Jurisprudencija: Mokslo darbu žurnalas 122 (4) (2010) 335-356. phải nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên [4] Chisenga, Audrey.K., “Self-financing of public cứu, tăng tính tự chủ, có chiến lược, kế hoạch universities in Developing Countries: a case of the rõ ràng và minh bạch. Do đó, nguồn vốn huy University of Zambia”, thesis of Master of động này phải có tính bền vững và hiệu quả về Education in Educational Management, University of Zambia, 2016. mặt kinh tế; đồng thời vẫn phải đảm bảo tính xã [5] K. Rao Sudha, Singh Mithilesh, “Self-financed hội của hoạt động đào tạo và nghiên cứu của Courses in the Universities and Colleges, các trường đại học. Privatisaion of Higher Education”, Shafi. Z (Ed), Từ phân tích trên, có ba nguồn vốn chính Association of Indian Universitities, New Delhi, 2003. được kiến nghị huy động bao gồm nguồn thu từ [6] Law on Higher Education, 2018, 34/2018/QH14. học phí: không chỉ tăng tổng thu mà còn là cơ sở [7] American Academy of Arts and sciences, “Public để nâng cao chất lượng đào tạo nghiên cứu; nguồn Research University: Understanding the Financial thu từ các dịch vụ hỗ trợ đào tạo, nghiên cứu và Model”, 2016. [8] M. IDaniel Madyira, “Industry-University dịch vụ khác cho sinh viên và cán bộ trong interdependence and self financing engineering trường; và nguồn vốn huy động cho hoạt động education models”, 2002. đầu tư. Tiêu chí lựa chọn và cấu trúc các nguồn [9] Jeff Denneen, Tom Dretler, “The financially vốn huy động cũng như các nguồn thu là phải có sustainable university”, Bain & Company, 2015 tính bền vững với chi phí hợp lý, củng cố được [10] MOET - UNESCO, “Education Financing in Vietnam 2009-2013”, Global Parnership for mối quan hệ giữa nhà trường, xã hội, doanh Education, 2016. nghiệp và các trung tâm nghiên cứu, các trường [11] Le Hong Viet, 2017, “Funding policies of đại học khác. Vietnam Universities” Dissertation, NEU, 2017. (in Vietnamese). [12] Websites of researched universities: Hanoi Lời cảm ơn University of Science and Technology: www.hust.edu.vn; National Economics Nghiên cứu này công bố một phần kết quả University: www.neu.edu.vn. của đề tài nghiên cứu cấp cơ sở có mã số [13] Asianscientist.com, https://www.asianscient T2017-PC-148 - Trường Đại học Bách khoa ist.com/2017/08/features/asia-universities- Hà Nội. ranking-higher-education/, 2017, accessed on 20 June 2019. P p
File đính kèm:
- studying_application_of_self_financing_methods_in_autonomize.pdf