So sánh các phương pháp điều khiển dòng điện cho hệ thống turbine gió dùng DFIG
Máy phát điện gió loại không đồng bộ ba
pha nguồn kép rất nhạy cảm với các nhiễu của
lưới, đặc biệt là trong trường hợp điện áp lưới
không cân bằng. Thông thường, dao động công
suất tăng do sự xuất hiện các thành phần thứ tự
thuận và nghịch của dòng điện và điện áp. Các
phương pháp dùng điều khiển dòng điện như bộ
điều khiển tích phân-tỉ lệ (PI), bộ điều khiển cộng
hưởng-tích phân-tỉ lệ (PIR) và kĩ thuật điều khiển
tuyến tính hóa hồi tiếp khi có điện áp lưới không
cân bằng. Bài báo đã trình bày các kết quả nghiên
cứu và đánh giá các giải pháp điều khiển để thấy
được khả năng vượt trội của chúng. Phương pháp
dùng điều khiển dòng điện dùng PIR thể hiện đáp
ứng vận hành tốt nhất thông qua việc giảm nhiều
dao động công suất của máy phát không đồng bộ
ba pha nguồn kép (DFIG) khi có giảm áp.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: So sánh các phương pháp điều khiển dòng điện cho hệ thống turbine gió dùng DFIG
ép (dual PI) theo trục d và q của thành phần thứ tự thuận và thứ tự nghịch, kỹ thuật tuyến tính hóa hồi tiếp (FL) và điều khiển cộng hưởng-tích phân- tỉ lệ (PIR) được áp dụng. Trước tiên, cơ sở lí thuyết về các phương pháp điều khiển dòng điện rotor đã được giới thiệu và phân tích. Sau đó, các kết quả mô phỏng từ việc mô phỏng hệ thống năng lượng gió dùng DFIG công suất 2 MW ứng với các phương pháp điều khiển khác nhau được cung cấp để so sánh và đánh giá ưu và khuyết của từng phương pháp. 2. ĐIỀU KHIỂN DFIG TRONG TRƯỜNG HỢP ĐIỆN ÁP LƯỚI KHÔNG CÂN BẰNG Trong trường hợp điện áp nguồn không cân bằng, công suất toàn phần stator được viết như sau: *5.1 sdqssdqss ivS = (1) Trong đó: ( ) n dqs tjp dqs tjs dqs vevev ee ωω −+= ThS. TRƯƠNG TRUNG HIẾU Trường Cao đẳng Điện lực TP.HCM TS. VĂN TẤN LƯỢNG Trường ĐH Công nghiệp thực phẩm TP.HCM PGS.TS. NGUYỄN HÙNG Trường ĐH Công nghệ TP.HCM SO SÁNH CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN DÒNG ĐIỆN CHO HỆ THỐNG TURBINE GIÓ DÙNG DFIG BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 3 / 2019 21 ( ) n dqs tjp dqs tjs dqs ieiei ee ωω −+= Công suất tác dụng và công suất phản kháng stator tức thời đạt được như sau: ( ) ( )tPtPPtp esescss ωω 2sin2cos)( 220 ⋅+⋅+= (2) ( ) ( )tQtQQtq esescss ωω 2sin2cos)( 220 ⋅+⋅+= (3) Trong đó: ( )nqsnqsndsndspqspqspdspdss ivivivivP ⋅+⋅+⋅+⋅= 5.10 ( )pqsnqspdsndsnqspqsndspdsc ivivivivPs ⋅+⋅+⋅+⋅= 5.12 ( )nqndspdpqspqndspdnqss ivivivivP ⋅−⋅−⋅−⋅= 5.12 ( )nqndsndsnqspqspdspdspqss ivivivivQ ⋅−⋅+⋅−⋅= 5.10 ( )pqsndspdsnqsnqspdsndspqssc ivivivivQ ⋅−⋅+⋅−⋅= 5.12 ( )pqspqspdsndspqspqsndspdss ivivivivQ ⋅−⋅−⋅+⋅= 5.12 Công suất toàn phần máy phát được tính như sau: ( )**5.1 sdqrsdqrsdqssdqsT ivivS += (4) Trong đó: ( ) ( ) n dqr tjp dqr tjs dqr vevev rere ωωωω −−− += ( ) ( ) ndqrtjpdqrtjsdqr ieiei ere ωωω −− += Dòng điện tham chiếu để làm giảm dao động của công suất được tính toán như sau: 1* * 0 * * * 2 * * 2 ( ) 1.5 ( ) 0 ( ) ( ) p p p n n d ds qs ds qs s p p p n n q qs ds qs ds n n n p p d qs ds qs ds ss p n n p p q ds qs ds qs sc i t v v v v P i t v v v v i t v v v v P i t v v v v P −ª º ª º ª º « » « » « »− −« » « » « »=« » « » « »− − −« » « » « »−« »« » « » ¬ ¼¬ ¼ ¬ ¼ (5) Trong đó, công suất tác dụng stator tham chiếu, *0sP , đạt được từ phương pháp điều khiển phát công suất cực đại (MPPT) và công suất phản kháng stator, *0sQ thường được cài đặt bằng 0 [5]. Công suất phản kháng lưới có thể được điều khiển theo giá trị tham chiếu ( *gridQ ) và giá trị này có thể được cài đặt theo yêu cầu của lưới. Khi giá trị công suất stator đạt đến giá trị tham chiếu, bộ nghịch lưu phía rotor sẽ trở về chế độ điều khiển thông thường. 1.1 Điều khiển dòng điện rotor của máy phát dùng bộ điều khiển PI kép cho thành phần thứ tự thuận và nghịch rω Encoder DFIGDFIG iar bri PWMPWM converter Lưới SVPWM v∗abcr + + Tách thành phần thứ tự thuận và thứ tự nghịch idr n∗ iqr n∗ * dq abc dq abc vdrp∗ vqrp∗ vdrn∗ vqrn∗ idr p∗ iqr p∗ Điều khiển thành phần thứ tự thuận n dqs p dqs n dqs p dqs iivv ,,, n dqr p dqr ii , Điều khiển thành phần thứ tự nghịch Bộ điều khiển dòng điện Bộ điều khiển dòng điện Hình 1: Sơ đồ khối điều khiển dòng điện máy phát dùng PI kép. Sơ đồ khối điều khiển dòng điện máy phát ở bộ nghịch lưu phía máy phát (RSC) được thể hiện ở hình 1. Phía rotor của hệ thống tua-bin gió dùng DFIG được kết nối với lưới thông qua bộ biến đổi công suất (back-to-back converters), quyết định vận hành của DFIG. Nếu thông số bộ điều khiển dòng điện dùng PI được thiết kế hợp lý, dao động công suất tác dụng và mô men có thể được giảm nhiều khi có sự cố lưới. Tuy nhiên, rất khó để có được thông số bộ điều khiển PI vì nó chịu ảnh hưởng bởi nhiễu của lưới. 1.2 Điều khiển dòng điện rotor máy phát dùng kĩ thuật tuyến tính hóa hồi tiếp Trong trường hợp điện áp lưới không cân bằng, điện áp, dòng điện và từ thông có chứa cả thành phần thứ tự thuận và thứ tự nghịch. Phương trình điện áp rotor trong hệ tọa độ quay dq được thể hiện như sau: ( ) ( ) p p p pdr m dr r dr r s r qs s p s r r qr di Lv R i L dt L L i σ ω ω λ ω ω σ = + − − − − − (6) ( ) ( ) p qrp p pm qr r qr r s r ds s p s r r dr di Lv R i L dt L L i σ ω ω λ ω ω σ = + + − + + − (7) ( ) ( ) n n n ndr m dr r dr r s r qs s n s r r qr di Lv R i L dt L L i σ ω ω λ ω ω σ = + − − − − − − − (8) BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 3 / 201922 ( ) ( ) n qrn n nm qr r qr r s r ds s n s r r dr di Lv R i L dt L L i σ ω ω λ ω ω σ = + + − − + + − − (9) Trong đó: 2 m r r s r LL L L L σ = − Mô hình phi tuyến của DFIG phía rotor được thể hiện như sau: 1 0 10 p p rdr dr p p qr qr r Li vA i vB L σ σ ª º « »ª º ª ºª º « »= +« » « »« » « »« » « »¬ ¼¬ ¼ ¬ ¼« »¬ ¼ (10) 1 0 10 n n rdr dr n n qr qr r Li vC i vD L σ σ ª º « »ª º ª ºª º « »= +« » « »« » « »« » « »¬ ¼¬ ¼ ¬ ¼« »¬ ¼ (11) Trong đó: ( )p pr dr s r qr r RA i i L ω ωσ −= + − ( ) ( ) 2 p p pm msr qr s r s r dr r r s L iRB i i L L L ω ω ω ωσ σ −= − − − − ( )n nr dr s r qr r RC i i L ω ωσ −= + − − ( ) ( ) 2 n n nm msr qr s r s r dr r r s L iRD i i L L L ω ω ω ωσ σ −= − − − − − − Kĩ thuật tuyến tính hóa hồi tiếp là một phương pháp loại bỏ tính chất phi tuyến của hệ thống sao cho đáp ứng quá độ của vòng lặp kín được giảm ở hình thức tuyến tính. Xét hệ thống đa ngõ vào và đa ngõ ra (MIMO) sau [6], [7]: guxfx += )( (12) )(xhy = (13) Trong đó: x là vec-tơ trạng thái, u là ngõ vào điều khiển, y là ngõ ra, f và g là các trường vec- tơ và h là hàm vô hướng. Mô hình phi tuyến của DFIG ở phía rotor trong (10) được thể hiện trong (12) và (13) là: ; ; ( ) T T Tp p p p p p dr qr dr qr dr qrx i i u y h x i iv v= = = =ª º ª º ª º¬ ¼ ¬ ¼ ¬ ¼ Lấy đạo hàm ngõ ra, ta được: ( ) AA x B ª º= « »¬ ¼ (14) Trong đó: ( ) AA x B ª º= « »¬ ¼ , ( ) 1 0 10 r r L E x L σ σ ª º « » « »= « » « »¬ ¼ và p dr p qr v u v ª º = « » « »¬ ¼ Nếu ngõ vào điều khiển u được chọn là ( ) ( )[ ]vxAxEu +−= −1 (15) Trong đó: v là đầu vào điều khiển tương đương được xác định: 1 2 v y v v ª º= = « »¬ ¼ (16) Ngõ vào điều khiển mới với điều khiển tích phân được cho bởi: * 1 1 1 2 11 * 2 2 21 2 22 2 y k e k e dtv v y k e k e dt ª º+ +ª º « »=« » « »+ +¬ ¼ ¬ ¼ ∫ ∫ (17) Trong đó: *1 1 1e y y= − và *2 2 2e y y= − . *1y và 1y lần lượt là giá trị tham chiếu của 1y và 1 11 1 12 1 2 21 2 22 2 0 0 e k e k e e k e k e + + = + + = . Phương trình (17) có thể được viết như sau: 1 11 1 12 1 2 21 2 22 2 0 0 e k e k e e k e k e + + = + + = (18) Trong đó: k11, k12, k21 và k22 là các hằng số, có giá trị dương [7]. BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 3 / 2019 23 + + abc S a Sb Sc dq vdqrp* 21 11 kk s + + − + + s v1 idrp* 22 21 kk s + + − + + v2 s idr vdrp* vqrp* ( ) ( )1u E x A x v−= − +ª º¬ ¼ SVPWM p iqrp* i qrp ii pi kk s + + − idrn* + − idrn iqrn* iqrn i i pi kk s + + + vdqrn* vdrn* vqrn* Thứ tự thuận Thứ tự nghịch Hình 2: Sơ đồ khối điều khiển dòng điện máy phát dùng kĩ thuật tuyến tính hóa hồi tiếp. Sơ đồ khối điều khiển dòng điện máy phát ở bộ nghịch lưu phía máy phát (RSC) được thể hiện như hình 2, trong đó thành phần dòng điện thứ tự thuận dùng kĩ thuật tuyến tính hóa hồi tiếp và dòng điện thứ tự nghịch dùng bộ điều khiển tích phân-tỉ lệ (PI). 1.3 Điều khiển dòng điện rotor máy phát dùng bộ điều khiển cộng hưởng-tích phân-tỉ lệ (PIR) rω Encoder DFIGDFIG iar bri PWM PWM converter Lưới Tách các thành phần i ∗dqr p i ∗dqrn Tách các thành phần idqsp i dqsnvdqsp vdqsn idrp∗ iqrp∗ dq abc vdrp∗ vqrp∗ abc dq- θ n abc dq+ θ p + + + + - + - + slsl idrpiqrp PIR PIR idrn∗ iqrn∗ Hình 3: Sơ đồ khối điều khiển dòng điện máy phát dùng PIR. Sơ đồ khối điều khiển dòng điện máy phát ở bộ nghịch lưu phía máy phát (RSC) được thể hiện ở hình 3. Hàm truyền của bộ cộng hưởng- tích phân-tỉ lệ (PIR) được thể hiện như sau: ( ) 20 2 2 2I R P k kPIR s k s s s ω= + + + (19) Trong đó: ,p ik k và rk lần lượt là hằng số tỉ lệ, tích phân và cộng hưởng, và 20ω là tần số có giá trị gấp đôi tần số cơ bản ( 20 2 sω ω= ). Với bộ điều khiển PIR, thành phần DC chủ yếu được điều khiển bởi bộ điều khiển PI, trong khi đó tín hiệu AC tần số 2 sω được điều khiển hoàn toàn bằng bộ điều khiển cộng hưởng (R). 1. KẾT Q UẢ M Ô P HỎN G Việc mô phỏng cho hệ thống máy phát DFIG được thực hiện bằng phần mềm mô phỏng PSCAD/EMTDC. Máy phát DFIG được sử dụng trong mô phỏng có giá trị định mức là 2 [MW] tương ứng với tốc độ gió định mức là 10 [m/s]. Điện áp lưới 690 [V]/ 60 [Hz]. Điện áp pha A giảm 12% (sự cố) được xem xét trong nghiên cứu này. Ban đầu, hệ thống chạy với trường hợp điện áp lưới bình thường (cân bằng). Sau đó, điện áp lưới bị sự cố bắt đầu tại thời điểm 1,5 giây và kết thúc sự cố ở thời điểm 2 giây. Thông số của tua-bin gió và máy phát DFIG lần lượt được thể hiện trong Bảng 1 và 2. Bảng 1. Thông số của tua-bin gió Thông số Giá trị Công suất định mức 2 MW Bán kính cánh quạt 39 m Cường độ không khí 1,225 kg/m3 Hệ số chuyển đổi công suất cực đại 0,4 Tốc độ gió cận dưới 3 m/s Tốc độ gió cận trên 25 m/s Hệ số quán tính cánh quạt 6,3x106 kg.m2 Bảng 2. Thông số của DFIG Thông số Giá trị Công suất định mức 2 MW Điện áp lưới 33 kV Điện áp stator 690 V Điện trở stator 0.00488 p.u Điện trở rotor 0.00549 p.u Điện cảm rò stator 0.0924 p.u Điện cảm rò rotor 0.0995 p.u Hệ số quán tính máy phát 200 kg.m2 BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 3 / 201924 Hình 4 thể hiện kết quả vận hành của DFIG với việc điều khiển vector từ thông stator và sử dụng bộ điều khiển tích phân-tỉ lệ kép theo trục d và q của thành phần thứ tự thuận và thứ tự nghịch (Hình 4 (A)), kỹ thuật tuyến tính hóa hồi tiếp (Hình 4 (B)) và điều khiển cộng hưởng- tích phân-tỉ lệ (Hình 4 (C)) trong trường hợp điện áp lưới không cân bằng. Như thể hiện trong hình 4 (C), độ dao động của dòng điện rotor giảm nhiều, so với dòng điện rotor trong trường hợp dùng bộ điều khiển tích phân-tỉ lệ kép và kỹ thuật tuyến tính hóa hồi tiếp. Ngoài ra, độ dao động mô men, công suất tác dụng và công suất phản kháng stator giảm đi đáng kể. Do đó, điều khiển cộng hưởng-tích phân- tỉ lệ cho ra kết quả vận hành điều khiển tốt hơn. 4. KẾT LUẬN Các phương pháp điều khiển dòng điện máy phát khi có sự cố lưới như bộ điều khiển tích phân-tỉ lệ kép (dual PI) theo trục d và q của thành phần thứ tự thuận và thứ tự nghịch, kỹ thuật tuyến tính hóa hồi tiếp (FL) và điều khiển cộng hưởng-tích phân- tỉ lệ (PIR) đã được nghiên cứu trong bài báo để làm giảm dao động công suất máy phát. Kết quả mô phỏng dùng phần mềm PSCAD cho hệ thống năng lượng gió DFIG công suất 2 MW được đưa ra để kiểm chứng tính vượt trội của từng phương pháp. Mỗi phương pháp pháp điều khiển có ưu điểm và khuyết điểm riêng. Tuy nhiên, so với phương pháp dùng bộ điều khiển tích phân-tỉ lệ kép theo trục d và q của thành phần thứ tự thuận và thứ tự nghịch và kỹ thuật tuyến tính hóa hồi tiếp thì phương pháp dùng bộ điều khiển cộng hưởng-tích phân- tỉ lệ vượt trội hơn vì có thể làm giảm dao động dòng điện, công suất đến giá trị thấp nhất. Hình 4: Kết quả vận hành của hệ thống trong trường hợp điện áp pha A giảm 12% dùng ba phương pháp điều khiển: (A) PI kép. (B) Kĩ thuật tuyến tính hóa hồi tiếp. (C) PIR. (a). Điện áp lưới. (b). Điện áp tụ DC-link. (c). Dòng điện rotor. (d). Công suất tác dụng stator. (e). Công suất phản kháng stator. (f) Mô men máy phát. BẢN TIN HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM - THÁNG 3 / 2019 25 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. L. Xu and Y. Wang,”Dynamic modeling and control of DFIG-based wind turbines under unbalanced network conditions,” IEEE Trans. on Power System, vol. 22, no.1, pp. 314 - 323, Feb., 2007 2. T. Brekken and N. Mohan, “A novel doubly-fed induction wind generator control scheme for reactive power control and torque pulsation compensation under unbalanced grid voltage conditions,” IEEE PESC Conf Proc., vol. 2, pp. 760 - 764, 2003. 3. T. Brekken, N. Mohan, and T. Undeland, “Control of a doubly-fed induction wind generator under unbalanced grid voltage conditions,” in Proc. Europe Conf. Power Electronics Applications, Sep. 2005. 4. T. Brekken and N. Mohan, “Control of a doubly fed induction wind generator under unbalanced grid voltage conditions,” IEEE Trans. On Energy Conv., vol. 22, no. 1, pp. 129-135, March 2007. 5. K.-H. Kim, T. L. Van, D.-C. Lee, S.- H. Song, and E.-H. Kim, “Maximum Output Power Tracking Control in Variable-Speed Wind Turbine Systems Considering Rotor Inertial Power”, IEEE Trans. Ind. Electro., Vol. 60, No. 8, , pp. 3207-3217, Aug. 2013. 6. T. L. Van, L. M. T. Huynh, T. T. Trang, D. C. Nguyen, “Improved Control Strategy of Three- Phase Four-Wire Inverters Using Sliding Mode Input-Ouput Feedback Linearization under Unbalanced and Nonlinear Load Conditions”, The International Conference on. Advanced Engineering – Theory and Applications 2015 (AETA 2015), Vietnam, Dec. 2015. 7. J. J. E. Slotine and W. Li, Applied Nonlinear Control. Englewood Cliffs, NJ: Prentice-Hall, 1991, pp. 207–271. Chúng ta thường nghe nói rằng các loại năng lượng tái tạo ví dụ điện gió hoặc điện mặt trời không thể cung cấp điện cho phụ tải nền ( nghĩa là cung cấp điện 24/7). Người ta nói rằng: “ Mặt trời không chiếu sáng vào ban đêm và không phải lúc nào gió cũng thổi”. Muốn biết sự thật về việc này, chúng ta cần hiểu sâu một số vấn đề. Như chúng ta đã biết, việc tích trữ điện trên quy mô lớn thì quá tốn kém, cho nên các nhà máy phát điện phải tuân sự biến đổi của biểu đồ phụ tải. Để làm được điều này, các hệ thống điện truyền thống có hai loại nhà máy điện chủ yếu: chạy nền và chạy đỉnh. Các nhà máy điện chạy nền thì vận hành 24 giờ một ngày, bảy ngày một tuần, trừ phi bị sự cố. Các nhà máy đó có chi phí vốn lớn và chi phí vận hành thấp. Các nhà máy điện chạy nền truyền thống thường là chạy bằng than, hoặc tại một số nước, điện nguyên tử. Muốn khởi động từ trạng thái lạnh thì các nhà máy đó mất cả ngày và không linh hoạt trong việc đáp ứng sự biến đổi của biểu đố phụ tải hàng ngày. Trái lại, các nhà máy điện chạy đỉnh thì vận hành tốn kém, nhưng rất linh hoạt trong việc đáp ứng phụ tải giờ cao điểm và thay thế cho các nhà máy điện chạy nền bị sự cố. Các nhà máy điện chạy đỉnh truyền thống là tua-bin khí chạy bằng khí thiên nhiên hoặc dầu, hoặc các nhà máy thủy điện. Để đáp ứng sự biến KS. CV cao cấp LÊ HẢI SƠN Hội Điện lực miền Nam NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO KHÔNG THỂ CUNG CẤP ĐIỆN CHO PHỤ TẢI NỀN, CÓ ĐÚNG KHÔNG? (LƯỢC DỊCH)
File đính kèm:
- so_sanh_cac_phuong_phap_dieu_khien_dong_dien_cho_he_thong_tu.pdf