Số hóa và kiểm toán trong môi trường số hóa
Trong thời đại số, khi mà số hóa và chuyển đổi số đang trở thành xu hướng tất yếu của thời đại thì vấn đề đặt ra đối với ngành kiểm toán không phải là “liệu chúng ta có nên đi theo con đường mới” mà là “liệu bao giờ chúng ta phải đáp ứng được yêu cầu của thời đại”. Bài viết trình bày khái quát một số nội dung chính của số hóa trong công tác kiểm toán và kinh nghiệm của một số công ty kiểm toán trên thế giới trong lĩnh vực số hóa và chuyển đổi số
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Bạn đang xem tài liệu "Số hóa và kiểm toán trong môi trường số hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Số hóa và kiểm toán trong môi trường số hóa
tached Storage): lưu trữ dữ liệu qua các thiết bị gắn trực tiếp; NAS (Network Attached Storage): lưu trữ dữ liệu vào thiết bị lưu trữ thông qua mạng IP; SAN (Storage Area Network): lưu trữ dữ liệu qua mạng lưu trữ chuyên dụng riêng. Mỗi loại hình lưu trữ dữ liệu có những ưu nhược điểm riêng và được dùng cho những mục đích nhất định. Tùy vào khả năng tài chính và cơ sở hạng tầng hiện có để lựa chọn hình thức phù hợp. 2. Kiểm toán trong môi trường số hóa Các công ty, doanh nghiệp đang triển khai công nghệ số nhằm giúp cho hoạt động của đơn vị hiệu quả hơn, ngày càng lấy khách hàng làm trung tâm, tìm kiếm thị trường mới, tăng năng suất lao động và phát triển các mô hình kinh doanh mới. Internet vạn vật (IoT – internet of things) đang ngày một lớn mạnh, các con chip nhận dạng cảm KINH NGHIEÄM NÖÔÙC NGOAØI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN66 Số 146 - tháng 12/2019 ứng hay nhận dạng qua tần số vô tuyến (RFID – radio-frequency identification) được tích hợp vào trong các sản phẩm và nhờ đó máy móc trở nên thông minh hơn. Các loại máy móc, robot làm thay đổi lực lượng lao động trong các ngành dịch vụ và công chức “cổ cồn trắng”. Người lao động thường online và kết nối thông qua mạng xã hội. Các loại xe tự lái đã giúp cho ngành logistic và vận tải nhanh hơn, an toàn và hiệu quả hơn. Vậy kiểm toán viên ứng phó với những thay đổi này như thế nào? Kiểm toán viên được kỳ vọng sẽ tiếp cận được những công nghệ này, có được hiểu biết đầy đủ về tác động của số hóa tới sản xuất kinh doanh và cách thức mà nó sẽ phát triển trong những năm tiếp theo – mặc dầu không ai thực sự biết được công nghệ sẽ đi đến đâu. Kiểm toán viên cần phải tìm ra câu trả lời cho câu hỏi làm cách nào để kiểm toán công nghệ mới như robot và máy móc nhân tạo, kiểm toán viên cũng cần áp dụng công nghệ số vào chính công việc chuyên môn của mình, trong quy trình kiểm toán của mình để đảm bảo chất lượng kiểm toán. Đây là cơ hội cũng là thức thức đối với hiệu quả, chất lượng kiểm toán và gia tăng giá trị khi sử dụng số hóa. Các công ty kiểm toán lớn trên thế giới đều đang tận dụng những cơ hội mà số hóa mang lại cũng như tìm cách thích ứng với những thay đổi mà số hóa đang tác động tới hoạt động chuyên môn. Dưới đây là kinh nghiệm của KPMG khi kiểm toán trong môi trường số hóa. Về phân tích dữ liệu Phân tích dữ liệu có thể được chia thành phân tích dữ liệu giao dịch lớn và phân tích dữ liệu lớn (big data). Phân tích dữ liệu giao dịch lớn và dữ liệu lớn được hình thành và phân chia trong hệ thống tài chính của đơn vị. Hệ thống báo cáo tài chính đang thay đổi từng ngày và hiện có hai hướng phát triển hiện hữu: chuẩn hóa hơn nữa và đám mây. Việc triển khai các hệ thống báo cáo tài chính tập trung được chuẩn hóa, kết hợp với việc thiết lập các trung tâm dịch vụ chia sẻ đã bắt đầu từ hơn một thập kỷ trước, tác động đến nhiều doanh nghiệp do yêu cầu về hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Những hướng phát triển này buộc các kiểm toán viên phải điều chỉnh hoạt động chuyên môn của mình hướng đến cách tiếp cận kiểm toán tập trung và cân đối, phụ thuộc nhiều hơn vào các ứng dụng kiểm soát và các báo cáo tiêu chuẩn kiểm soát. Việc tăng cường áp dụng hệ thống tập trung và chuẩn hóa cũng dẫn đến sự gia tăng các giao dịch tập trung và số lượng lớn các dữ liệu. Điều này mang đến cho kiểm toán viên cơ hội đảm bảo cho cuộc kiểm toán hiệu quả và chất lượng cao thông qua việc chuyển đổi cách thức tiếp cận kiểm toán truyền thống dựa trên mẫu chọn sang cách tiếp cận trên cơ sở dữ liệu ví dụ như 100% dữ liệu được kiểm tra bằng thuật toán phân tích tự động thay vì kiểm tra dựa trên mẫu chọn, do đó nâng cao chất lượng kiểm toán. Câu hỏi đặt ra là liệu các phương pháp kiểm toán dựa trên mẫu chọn đang được chấp nhận rộng rãi hiện nay liệu có đáp ứng được khối lượng dữ liệu khổng lồ và độ phức tạp của quy trình giao dịch của đối tượng kiểm toán hay không? Các kiểm toán viên, cơ quan giám sát và cơ quan quản lý đang dần hiểu rằng trong tương lai các kỹ thuật mới sẽ phải được áp dụng trong các phương pháp và hướng dẫn kiểm toán. Xu hướng phát triển hiện hữu khác là sự gia tăng của các phần mềm dựa trên nền tảng đám mây, như Salesforce.com, Concur và Coupa. Thực tế lại cho thấy rằng càng có nhiều nền tảng thì lại càng có ít sự lựa chọn ứng dụng kiểm soát. Sự thiếu hụt này một phần là có chủ ý để nhằm thúc đẩy trải nghiệm của người dùng, một phần là do sự non trẻ của các domain kiểm soát – nhiều nhà cung cấp NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 67Số 146 - tháng 12/2019 phần mềm mới chỉ hoạt động chưa đến 10 năm và tập trung đơn thuần vào các thế mạnh khác thay vì khả năng kiểm soát. Điều này buộc các kiểm toán viên phải suy nghĩ lại và điều chỉnh cách thức tiếp cận kiểm toán hệ thống đám mây. Phương pháp kiểm toán cần phải chuyển theo hướng phân tích dữ liệu nhiều hơn nhằm giải quyết việc có ít biện pháp kiểm soát phòng ngừa trong hệ thống. May mắn là các công nghệ mới, ví dụ như cơ sở dữ liệu bộ nhớ trong hiện cho phép kiểm toán viên có thể phân tích nhanh và thông minh hơn. Một đặc điểm khác của hệ thống trên cơ sở đám mây là dữ liệu được phân tích và lưu trữ đám mây, đặt ra thử thách đối với việc quản lý của bên thứ ba, an toàn và bảo mật dữ liệu. Việc gia tăng số lượng hệ thống trên nền tảng đám mây đòi hỏi kiểm toán viên phải tăng cường năng lực kiểm toán an ninh mạng. Dữ liệu lớn (big data) khác với dữ liệu truyền thống trong các hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP – enterprise resource planning). Dữ liệu lớn có đặc trưng cơ bản là quy mô lớn, tốc độ và sự đang dạng. Bản thân lĩnh vực dữ liệu lớn đã có quy mô lớn và có nhiều ứng dụng liên quan. Kiểm toán viên nhận diện dữ liệu lớn như là phương tiện để hỗ trợ việc đánh giá rủi ro, giới hạn phạm vi kiểm toán, phân tích xu hướng và đưa ra xét đoán chuyên môn. Do đó, kiểm toán viên cần hiểu rõ cách thức mà các giải pháp big data có thể hỗ trợ nhiều hơn cho quá trình kiểm toán. Nếu không nắm được kiến thức này, kiểm toán viên cần phải tính đến phương pháp chuyên gia (thuê bên thứ ba có chuyên môn thực hiện các nghiệp vụ cần thiết). Về robot và trí tuệ nhân tạo Robot hay các phần mềm tự động và trí tuệ nhân tạo đang thay đổi cách thức hoạt động của doanh nghiệp và đồng thời mở ra cơ hội cho chính hoạt động kiểm toán. Vấn đề cơ bản là robot và trí tuệ nhân tạo đang tác động đến cách tiếp cận kiểm toán như thế nào. Trong trường hợp đơn vị được kiểm toán sử dụng các phần mềm tự động trong các quy trình tài chính cơ bản, kiểm toán viên cần phải có sự tin cậy nhất định với các dữ liệu tài chính được phân tích tự động. Sự khác biệt trong phân tích dữ liệu do robot thực hiện là ở tính mới và bản thân kiểm toán viên đang có rất ít kinh nghiệm kiểm toán trong môi trường sử dụng robot. Tuy nhiên, vấn đề cơ bản là kiểm toán viên cần phải kiểm toán chính phần mềm tự động này. Một lần nữa, điều này có nghĩa là các kiểm toán viên cần phải có đủ khả năng để truy cập và đánh giá tính tin cậy của các phần mềm này. Lúc đó, có thể sẽ phải đặt vấn đề rằng: Điều gì sẽ xảy ra nếu mã lập trình của robot có thể được phân tích/kiểm toán bởi robot kiểm toán? Trí tuệ nhân tạo tự nó sẽ hỗ trợ quá trình kiểm toán như đánh giá phần mềm robot bằng robot kiểm toán. Trí tuệ nhân tạo như IBM Watson có khả năng đọc, nghe, học và phân tích hàng tỉ tài liệu trên phút. Các trí tuệ nhân tạo này có thể sử dụng các chuẩn mực kiểm toán như GAAP hay IFRS và các quy định khác bao gồm tham khảo các xét đoán nghề nghiệp và các cân nhắc kiểm toán khác và sử dụng chúng để tư vấn cho kiểm toán viên trong một số vấn đề kiểm toán nhất định. Các trí tuệ nhân tạo có thể đọc và giải thích các bằng chứng kiểm toán nhận được và thậm chí chuyển các file này dưới dạng file kiểm toán điện tử. Mặc dầu các kỹ thuật này sẽ phát triển như thế nào vẫn chưa chắc chắn song rõ ràng rằng sẽ có những thay đổi. Và chúng thậm chí còn có thể tác động tới chính ngành kiểm toán. Về blockchain Khái niệm kỹ thuật số này ban đầu được phát triển cho Bitcoin và đóng vai trò như một sổ cái kỹ KINH NGHIEÄM NÖÔÙC NGOAØI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN68 Số 146 - tháng 12/2019 thuật số được xác nhận liên tục và theo thời gian thực bởi một mạng lưới các máy tính được cấp quyền. Hiện nay, các doanh nghiệp và người tiêu dùng đang sử dụng một bên đáng tin cậy như ngân hàng để thực hiện các giao dịch. Blockchain cho phép khách hàng và nhà cung cấp kết nối trực tiếp, loại bỏ nhu cầu về bên thứ ba. Sử dụng mật mã để giữ an toàn cho các trao đổi, blockchain cung cấp một cơ sở dữ liệu phi tập trung, hoặc sổ cái kỹ thuật số trực tuyến cho các giao dịch mà các bên trong hệ thống có thể nhìn thấy. Mạng lưới này thực chất là một chuỗi các máy tính đã được xác nhận ứng dụng này hiện đang được các ngân hàng lựa chọn để tăng hiệu quả trong các giao dịch tài chính, loại bỏ nhiều bên tham gia cũng như các bước thủ công. Ngoài ra, các thí điểm đầu tiên đang được tiến hành để triển khai blockchain trong chuỗi cung ứng, do đó cung cấp một cái nhìn thời gian thực 24/7 và đáng tin cậy 100% về lưu chuyển hàng hóa, hàng tồn kho và giao hàng. Câu hỏi đặt ra là điều này có ý nghĩa gì đối với kiểm toán: Liệu có cần kiểm toán quy trình giao dịch được hỗ trợ bởi blockchain hay không? Nguy cơ tấn công mạng vào blockchain đang gia tăng và do đó cần có thêm các quy định để phù hợp với bối cảnh mới. 3. Kinh nghiệm đối với Kiểm toán nhà nước Việt Nam Mặc dầu các công ty Big4 hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán độc lập nhưng nền tảng công nghệ mà các công ty này áp dụng hay triển khai đều có thể được các cơ quan kiểm toán nhà nước vận dụng vào thực tiễn kiểm toán. Thực tế hiện nay cho thấy nhiều doanh nghiệp nhà nước hay đặc biệt là các ngân hàng đang áp dụng rất nhiều công nghệ mới tiệm cận 4.0. Do đó, kiểm toán viên nhà nước cần có khả năng kiểm toán các lĩnh vực mới này. Để làm được điều đó, bên cạnh yếu tố then chốt không thể thay thế là năng lực, trình độ kiểm toán viên là các công cụ hỗ trợ cho hoạt động kiểm toán. Kiểm toán nhà nước cần phát triển hệ thống phần mềm kiểm toán để phát hiện ra các sai sót trong báo cáo tài chính tài chính của đơn vị, thay thế cho lao động của con người như KPMG áp dụng khi kiểm toán Big Data. Khi mà doanh nghiệp dùng các phần mềm kế toán mới, mọi giao dịch đều được ghi nhận trên hệ thống, blockchain được áp dụng như một sổ cái điện tử thì cần phải có một hay nhiều phần mềm kiểm toán tương ứng có khả năng truy xuất thông tin, phát hiện sai sót và tư vấn sửa chữa (nếu có). Các phần mềm này sẽ dần thay thế một phần công việc kiểm toán tài chính và kiểm toán tuân thủ. Để sử dụng được phần mềm đòi hỏi kiểm toán viên vừa có kiến thức về tài chính vừa phải có kiến thức và kỹ năng công nghệ thông tin. Doanh nghiệp đang dần số hóa hồ sơ lưu trữ thì cách tiếp cận kiểm toán của Kiểm toán nhà nước cũng phải phù hợp với xu hướng của thời đại. Để làm được điều này, không còn cách nào khác chính là vừa nâng cao năng lực đội ngũ vừa đảm bảo đầy đủ các công cụ, máy móc, phần mềm... hỗ trợ cho hoạt động của kiểm toán viên, làm tròn trách nhiệm mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Deloitte: when audit turns digital, posted on 29/4/2018, https://digital.hbs.edu/ platform-digit/submission/deloitte-when- audit-turns-digital/; 2. Impact of digitalization on the audit profession, kpmg.com, https://assets.kpmg/ content/dam/kpmg/ch/pdf/ac-news-8-im- pact-digitization-en.pdf; 3. The effects of digitalization on auditors’ tools and working methods, Anna Carin Karlsen and Maria Wallberg, University of Gavle. VAÊN BAÛN MÔÙI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 69Số 146 - tháng 12/2019 THOâNG Tö 60/2019/TT-bTc NGAØY 30 THAùNG 8 NAÊM 2019 söûA ÑOÅI, bOÅ suNG MOäT sOÁ ÑIEàu cuûA THOâNG Tö 39/2015/TT-bTc NGAØY 25 THAùNG 3 NAÊM 2015 VEà TRò GIAù HAûI quAN ÑOÁI VÔùI HAØNG HOùA XuAÁT KHAÅu, NHAäP KHAÅu cOù HIEäu löÏc TöØ NGAØY 15 THAùNG 10 NAÊM 2019 HöÔùNG DAãN TÍNH cHAäM NOäP TIEàN THuEÁ THu HOàI DO HOAØN KHOâNG ÑuùNG quY ÑòNH ▶ Bổ sung nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hàng hóa xuất khẩu, bao gồm: - Xác định giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất; - Xác định giá bán của hàng hóa xuất khẩu giống hệt hoặc tương tự tại cơ sở dữ liệu trị giá hải quan; - Xác định giá bán của hàng hóa giống hệt hoặc tương tự tại thị trường Việt Nam; - Xác định giá bán của hàng hóa xuất khẩu do cơ quan hải quan thu thập, tổng hợp, phân loại; - Xác định trị giá hải quan trong trường hợp hàng hóa xuất khẩu không có hợp đồng mua bán và không có hóa đơn thương mại. - Sửa đổi, bổ sung quy định về xác định trị giá hải quan của máy móc, thiết bị có chứa phần mềm điều khiển, vận hành nhập khẩu, cụ thể: Trị giá hải quan máy móc, thiết bị nhập khẩu có chứa phần mềm điều khiển, vận hành = Trị giá giao dịch của máy móc, thiết bị + Phần mềm ▶ Bổ sung quy định về xác định trị giá đối với một số trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đặc thù, bao gồm các trường hợp sau: - Trường hợp hàng hóa nhập khẩu đã được xác định miễn thuế do thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế, nay thay đổi mục đích sử dụng: Trị giá hải quan là trị giá khai báo theo tờ khai mới được lập khi thay đổi mục đích sử dụng. - Hàng hóa nhập khẩu được vận chuyển đến Việt Nam bằng dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh nhưng không có hợp đồng mua bán và hóa đơn thương mại: Trị giá hải quan là trị giá khai báo. - Hàng hóa đi thuê: Trị giá hải quan là trị giá khai báo được xác định trên cơ sở giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán để thuê hàng hóa và các khoản chi phí khác mà người đi thuê phải trả để đưa hàng hóa đến cửa khẩu nhập đầu tiên. ▶ Cơ sở dữ liệu trị giá bổ sung quy định về việc xây dựng, sử dụng danh sách doanh nghiệp có rủi ro về trị giá hải quan, theo đó việc kiểm tra trị giá sẽ thực hiện theo danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có rủi ro về trị giá và danh sách doanh nghiệp có rủi ro về trị giá hải quan. ▶ Tổng Cục Hải quan ban hành Công văn số 6440/TCHQ-TXNK ngày 10 tháng 10 năm 2019 hướng dẫn việc tính chậm nộp tiền thuế thu hồi do hoàn không đúng quy định. ▶ Trường hợp doanh nghiệp không đủ điều kiện được hoàn thuế nhập khẩu hoặc không đủ điều kiện được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt nhưng cơ quan hải quan hoàn thuế thì: - Cơ quan hải quan ban hành quyết định ấn định thuế để thu hồi lại số tiền thuế đã hoàn. - Ngoài số thuế được hoàn phải nộp, doanh nghiệp còn phải nộp tiền chậm nộp tính trên tổng số tiền thuế đã được hoàn. -Thời gian tính chậm nộp kể từ ngày doanh nghiệp nhận được tiền thuế được hoàn đến ngày thực nộp lại tiền thuế được hoàn vào ngân sách nhà nước.
File đính kèm:
- so_hoa_va_kiem_toan_trong_moi_truong_so_hoa.pdf