Researching the factors influencing the satisfaction of master students at vnu school of interdisciplinary studies
Improving quality in order to keep up with the trend in the world is a vital task of
training institutions today. Training institutions need to grasp market needs and satisfy the
requirements of customers - learners. Managers in education need to apply market strategies that
are being used by manufacturing and business enterprises and be aware that training institutions as
service providers are responsible for satisfying the needs of learners. This study is implemented to
provide information about the factors affecting master students’ satisfaction of the training service
at the VNU School of Interdisciplinary Studies (VNU-SIS). The research then proposes a number
of solutions to improve the satisfaction level of the master students at VNU SIS in the
coming time.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Researching the factors influencing the satisfaction of master students at vnu school of interdisciplinary studies
đánh giá sự tin hệ nhân quả, chúng tôi sử dụng phân tích hồi quy cậy của thang đo là hệ số Cronbach’s Alpha > với các biến tiềm ẩn bằng phương pháp tổng bình 0,7 và hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 phương nhỏ nhất (OLS) và kiểm định các giả [13]. Tiếp theo là phân tích khám phá nhân tố thuyết nghiên cứu ở mức ý nghĩa thống kê 5%. được sử dụng để rút gọn các biến. Tiêu chuẩn trong nghiên cứu này được lựa chọn là hệ số KMO > 0,5; Kiểm định Barlett có p-value < 3. Kết quả nghiên cứu 0,05; Hệ số tải nhân tố > 0,6; Tổng phương sai 3.1. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo giải thích > 50% [14]. Phương pháp rút nhân tố được sử dụng là phương pháp thành phần chính Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát thang đo với phép xoay Varimax để thu được số nhân tố với 35 biến quan sát ban đầu cho thấy tất cả các 110 D.H. Thuong, N.T.P. Hong / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 3 (2019) 104-114 nhân tố trong mô hình và biến phụ thuộc “sự hài 72,191% (> 50%) đạt yêu cầu. Sau khi loại bỏ lòng của học viên” đều đạt tính nhất quán nội tại. các biến quan sát không thỏa mãn điều kiện Hệ số Cronbach’s Alpha đều lớn hơn 0,7 (nhỏ khác biệt về hệ số tải nhân tố của một biến quan nhất với nhân tố Học phí có α = 0,821), hệ số sát giữa các nhân tố ≥ 0,6 và các biến có hệ số tương quan với biến tổng của các biến quan sát tải không đạt mức tối thiểu (≤ 0,6), gồm các trong từng nhân tố đều lớn hơn 0,3 (Bảng 2). Các biến: CSVC1, CSVC2, CSVC3, CSVC4, GV5, biến quan sát được tiếp tục đưa vào phân tích GV7, GV8, CTĐT1, CTĐT2, HTĐT5, còn lại khám phá nhân tố ở bước tiếp theo. 20 biến quan sát. Sau khi loại bỏ các biến không đạt yêu cầu, kết quả phân tích nhân tố 3.2. Kết quả phân tích khám phá nhân tố EFA lần cuối được thể hiện ở Bảng 3. Tổng Hệ số KMO là một chỉ số dùng để xem xét phương sai trích là 72,191% cho biết 5 nhân tố sự thích hợp của phân tích khám phá nhân tố. rút trích giải thích được 72,191% sự biến thiên Phân tích khám phá nhân tố (với phép trích của dữ liệu điều tra. Như vậy, thang đo sau khi nhân tố được sử dụng là Principal Components đánh giá sơ bộ gồm 6 nhân tố: Hỗ trợ đào tạo, và phép quay Equamax) cho thấy 6 nhóm nhân Giảng viên, Chương trình đào tạo, Học phí và tố được trích rút ra với tổng phương sai trích là Cơ sở vật chất (Bảng 3). Bảng 2. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo Nhân tố Tương quan biến tổng Cronbach’s Alpha Số biến quan sát nhỏ nhất Chương trình đào tạo ,358 ,828 7 Đội ngũ giảng viên ,556 ,885 8 Cơ sở vật chất ,580 ,841 6 Hỗ trợ đào tạo ,591 ,896 6 Học phí ,630 ,821 3 Sự hài lòng chung của học viên ,556 ,832 5 Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS và tổng hợp của nhóm tác giả Bảng 3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá biến độc lập Nhóm nhân tố 1 2 3 4 5 HTĐT4 ,871 HTĐT3 ,863 HTĐT2 ,848 HTĐT1 ,675 HTĐT6 ,631 GV2 ,778 GV1 ,774 GV3 ,761 GV4 ,753 GV6 ,605 CTĐT6 ,757 D.H. Thuong, N.T.P. Hong / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 3 (2019) 104-114 111 CTĐT3 ,724 CTĐT4 ,700 CTĐT7 ,680 CTĐT5 ,674 HP2 ,814 HP3 ,750 HP1 ,731 CSVC5 ,899 CSVC6 ,852 KMO ,877 p-value (Barlett) ,000 Tổng phương sai giải thích 72,191 ** Tương quan ở mức ý nghĩa 1% Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS và tổng hợp của nhóm tác giả Phân tích khám phá nhân tố với các biến Bảng 4. Kết quả phân tích nhân tố cho độc lập trong mô hình sau khi loại bỏ đi các biến phụ thuộc (SHL) biến có hệ số tải nhân tố thấp cho thấy: Hệ số Hệ số nhân tố tải KMO đạt 0,877 và kết quả kiểm định Bartlett SHL1 0,833 có ý nghĩa thống kê (p-value = 0 < 0,05), các hệ SHL5 0,810 số tải nhân tố của từng nhân tố hình thành đều SHL4 0,809 lớn hơn 0,6; tổng phương sai giải thích SHL2 0,720 72,191% (> 50%) đạt yêu cầu (Bảng 3). Tức là SHL3 0,702 các biến quan sát có tương quan với nhau trong Hệ số Cronbach’s Alpha 0,832 tổng thể. Các kết quả này cho thấy việc phân Giá trị riêng biệt 3,015 tích nhân tố là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. Độ biến thiên được giải thích (%) 60,306 Kết quả phân tích EFA cho biến phụ thuộc Hệ số KMO = 0,824; Sig = 0,000 (SHL) được thể hiện qua 5 tiêu chí được kiểm Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS và định độ tin cậy Cronbach’s Alpha và tiếp tục tổng hợp của nhóm tác giả được đưa vào phân tích nhân tố. Kết quả được trình bày ở Bảng 4 gồm: (1) Kiểm định tính 3.3. Mức độ hài lòng, cảm nhận của học viên về thích hợp của mô hình (0,5 < KMO = 0,824 < dịch vụ đào tạo và mối tương quan giữa các 0,1); (2) Kiểm định Bartlett’s về sự tương quan nhân tố trong mô hình của các biến quan sát (Sig = 0,000 < 0,05) Kết quả phân tích điểm trung bình (mean) chứng tỏ các biến có liên quan chặt chẽ với về mức độ hài lòng của học viên và cảm nhận nhau; (3) Tổng phương sai trích = 60,306% (> của học viên về các nhân tố dịch vụ đào tạo đều 50%) đạt yêu cầu và hệ số tải nhân tố của các trên mức 3 trong thang đo Likert 5 điểm và độ biến đều lớn hơn 0,05. Các điều kiện ban đầu lệch chuẩn (SD) nhỏ hơn 1. Trong đó, học viên đã được đáp ứng và kết quả phân tích nhân tố đánh giá cao nhất ở nhân tố “Hỗ trợ đào tạo” khám phá là hoàn toàn phù hợp. Như vậy, 5 tiêu (HTĐT) (Mean = 4,3507; SD = 0,52996) và chí ban đầu đã được gom thành một nhóm nhân đánh giá thấp nhất ở nhân tố “Cơ sở vật chất” (CSVC) (Mean = 3,8841; SD = ,70785). Phân tố chung (Bảng 4). tích tương quan cho thấy các nhân tố dịch vụ 112 D.H. Thuong, N.T.P. Hong / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 3 (2019) 104-114 đào tạo đều có quan hệ với sự hài lòng của học tuyến. Thống kê t của CSVC (Cơ sở vật chất) viên (r ≠ 0), các biến độc lập cũng có tương có p-value > 0,05 (nhỏ nhất với biến CSVC là quan với nhau (Bảng 5). Do đó, cần kiểm tra 0,87), điều này cho thấy nhân tố này không có hiện tượng đa cộng tuyến khi phân tích hồi quy. sự tác động tới sự hài lòng của học viên. Như Kết quả phân tích hồi quy và kiểm định các vậy, chấp nhận các giả thuyết H1, H2, H3 và giả thuyết nghiên cứu: H5; bác bỏ giả thuyết H4. Để đánh giá mối quan hệ nhân quả giữa các Phương trình hồi quy cuối cùng được viết nhân tố chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của lại như sau (theo hệ số chuẩn hóa): học viên, chúng tôi sử dụng phân tích hồi quy Y = 0,306 HP + 0,228 GV + 0,277 HTĐT + với kết quả thu được như sau (Bảng 6): 0,188 CTĐT Kết quả cho thấy kiểm định F có p-value = Mức độ ảnh của các nhân tố chất lượng dịch 0,000 < 0,05 chứng tỏ rằng có tối thiểu một vụ tới sự hài lòng của học viên là khác nhau. biến trong mô hình có ảnh hưởng tới biến phụ Trong đó, ảnh hưởng lớn nhất thuộc về nhân tố thuộc (SHL). Hệ số R hiệu chỉnh = 0,708 2 “Học phí” (β = 0,306), tiếp theo là “Hỗ trợ đào chứng tỏ các nhân tố trong chất lượng dịch vụ giải thích được 70,8% sự thay đổi về mức hài tạo” (β = 0,277) và “giảng viên” (β = 0,228). lòng của học viên. Hệ số phóng đại phương sai Nhân tố ảnh hưởng ít nhất là “Chương trình đào (VIF) < 10, không xảy ra hiện tượng đa cộng tạo” (β = 0,188) Hình 2. Bảng 5. Ma trận tương quan và điểm đánh giá cho từng nhân tố Code Mean SD CTĐT GV HTĐT CSVC HP SHL CTĐT 3,9469 ,56781 1 GV 4,3507 ,52996 ,559** 1 HTĐT 4,4512 ,52573 ,412** ,405** 1 CSVC 3,8841 ,70785 ,382** ,365** ,323** 1 HP 4,2576 ,66111 ,395** ,415** ,577** ,393** 1 SHL 4,3324 ,53141 ,600** ,624** ,674** ,459** ,687** 1 ** Tương quan ở mức ý nghĩa 1% Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS và tổng hợp của nhóm tác giả Bảng 6. Kết quả phân tích hồi quy Hệ số chưa Hệ số Thống kê đa R2 p-value Mô hình chuẩn hóa chuẩn hóa t p-value. cộng tuyến hiệu chỉnh (F) β SE Beta Dung sai VIF (Hằng số) -,135 ,213 -,632 ,528 CTDT ,176 ,045 ,188 3,930 ,000 ,618 1,617 0,708 0,000 GV ,228 ,049 ,228 4,705 ,000 ,605 1,654 HTDT ,280 ,049 ,277 5,668 ,000 ,592 1,688 CSVC ,056 ,032 ,074 1,720 ,087 ,758 1,319 HP ,246 ,039 ,306 6,244 ,000 ,592 1,691 * Biến phụ thuộc: SHL Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS và tổng hợp của nhóm tác giả D.H. Thuong, N.T.P. Hong / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 3 (2019) 104-114 113 b Chương trình đào tạo R2 = 0,708 0,188 Đội ngũ giảng viên 0,228 Sự hài Hỗ trợ đào tạo 0,277 lòng của học viên 0,306 Học phí Hình 2. Tác động của chất lượng dịch vụ đào tạo tới sự hài lòng của học viên. Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất Như vậy, sự hài lòng của học viên về chất Thứ hai, nâng cao khả năng, thái độ phục lượng dịch vụ đào tạo tại Khoa phụ thuộc vào 4 vụ của cán bộ, nhân viên trong Khoa là điều cần nhóm yếu tố (theo mức độ quan trọng từ cao thiết để kịp thời giải quyết những yêu cầu của đến thấp dự vào hệ số Beta): Học phí, Hỗ trợ học viên. Điều đó sẽ giúp nâng cao sự hài lòng đào tạo, Giảng viên và Chương trình đào tạo. của học viên đối với chất lượng dịch vụ đào tạo tại Khoa trong thời gian tới. Thứ ba, ngoài việc phát triển đội ngũ cán bộ 4. Giải pháp nâng cao sự hài lòng về chất giảng viên cơ hữu, Khoa cần chú ý đến việc tổ lượng dịch vụ đào tạo chức các hội nghị, hội thảo tập huấn cho giảng viên tham gia giảng dạy về mục tiêu, triết lý của Qua nghiên cứu thực nghiệm ở trên cho các chương trình đào tạo liên ngành của Khoa. thấy sự hài lòng của học viên cao học đối với Mặc dù hầu hết các giảng viên đều được đánh dịch vụ đào tạo tại Khoa phụ thuộc vào 4 nhân giá cao có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực tố theo mức độ quan trọng từ cao xuống thấp giảng dạy và phương pháp giảng dạy phù hợp, như sau: Học phí, Hỗ trợ đào tạo, Giảng viên và nhưng không phải tất cả các giảng viên đều có Chương trình đào tạo. Như vậy, để nâng cao nhận thức giống nhau về tư duy và cách tiếp chất lượng dịch vụ đào tạo trong thời gian tới, cận liên ngành. Đáng chú ý, Khoa cần đẩy Khoa cần thực hiện một số giải pháp như sau: mạnh hơn nữa việc thu hút các chuyên gia từ Thứ nhất, Khoa cần có chính sách tăng các doanh nghiệp và các tổ chức, cơ sở đào tạo cường việc kết nối với các tổ chức, doanh nước ngoài tham gia giảng dạy cho các chương nghiệp để có nhiều nguồn hỗ trợ học bổng hơn trình. Qua đó, học viên không chỉ học hỏi được nữa cho những học viên có thành tích học tập kiến thức thực tế mà còn có cơ hội tiếp cận với xuất sắc. Đồng thời với đó là tăng cường giúp các chuyên gia ngoài nước khi tham gia chương học viên tham gia vào các đề tài, dự án mà trình đào tạo. Khoa và các giảng viên của Khoa đang thực Thứ tư, để nâng cao sự hài lòng của học hiện. Điều này không chỉ giúp học viên có cơ viên, Khoa cần đặc biệt chú ý đến việc điều hội áp dụng những kiến thức và kỹ năng được chỉnh, bổ sung và cập nhật các học phần kiến học vào thực tế mà còn giúp học viên có thêm thức cũng như những nội dung về kỹ năng, nguồn thu nhập để trang trải cho các khoản chi phương pháp nghiên cứu và các ứng dụng công phí học tập và các chi phí khác, qua đó giúp học nghệ thông tin vào nghiên cứu trong chương viên giảm bớt gánh nặng tài chính khi tham gia trình đào tạo để giúp học viên thực hiện luận vào chương trình đào tạo tại Khoa. văn cũng như áp dụng vào công việc của mình. 114 D.H. Thuong, N.T.P. Hong / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 3 (2019) 104-114 Bên cạnh đó, Khoa cần phải đẩy mạnh các mối education, European Journal of Maketing, edition quan hệ với các doanh nghiệp, tổ chức bên 31 (7) (1997) 528-540. ngoài để tạo điều kiện cho học viên có nhiều cơ [7] Hill, M. Frances, Managing service quality in hội nghiên cứu thực địa, tiếp xúc với môi higher education: the role of the student as primary consumer, Quality assurance in education trường thực tế liên quan đến các lĩnh vực trong 3 (3) (1995) 10-21. chương trình đào tạo. [8] R.L. Snipes, N. Thomson, An empirical study of the factors underlying student service quality perceptions in higher education, Academy of 5. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo Educational, Leadership Journal 3 (1999) 39-57. [9] Nguyễn Thành Long, Sử dụng thang đo Bên cạnh những kết quả đã đạt được, nghiên SERVPERF để đánh giá chất lượng đào tạo đại cứu chưa đề cập đến đặc điểm cá nhân như giới học tại Trường Đại học An Giang, Báo cáo nghiên tính, các chuyên ngành theo học, niên khóa, nơi cứu khoa học, Trường Đại học An Giang, 2006. sinh sống, thu nhập, nghề nghiệp khác nhau có [10] Trần Xuân Kiên, Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại Trường Đại học ảnh hưởng khác nhau đến sự hài lòng của học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, viên. Vì vậy, hướng nghiên cứu tiếp theo có thể Luận văn Thạc sĩ, Viện Đảm bảo Chất lượng, Đại là thực hiện kiểm định khác biệt trung bình để học Quốc gia Hà Nội, 2006. xem có mối quan hệ giữa đặc điểm cá nhân và [11] Nguyễn Thị Thắm, Khảo sát sự hài lòng của sinh sự hài lòng của học viên. viên với chương trình đào tạo Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Luận Văn Thạc sĩ, Viện Đảm bảo Chất lượng, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2010. Tài liệu tham khảo [12] J.J. Cronin, S.A. Taylor, Measuring service [1] H. Nadiri, J. Kandampully, K. Hussain, Student’s quality: A re-examination and extension, Journal perception of service quality in higher education, of Marketing 56 (3) (1992) 55-68. Total Quality Management and Bussiness [13] J. Hair, W. Black, B. Babin, R. Anderson, R. Excellence 20 (5) (2009) 523-535. Tatham, Multivariate Data Analysis, 6th ed. New [2] K.M. Elliott, D. Shin, Student satisfaction: an Jersey: Prentice Hall, 2006. alternative approach to assessing this important [14] Nunally, Bernstein, Psychometric Theory, 3rd edition, concept, Journal of Higher Education Policy and Mc Graw - Hill, New York, 1994. Management 24 (2) (2002) 197-209. [15] Hoàng Trong, Chu Nguyễn Mộc Ngọc, Phân tích [3] A. Parasuraman, V.A. Zeithaml, L.L. Berry, dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Hồng Đức, Servqual: A multipleitem scale for measuring TP. Hồ Chí Minh, 2008. consumer perceptions of service quality, Journal [16] A. Beverly, Browne et al., Student as Customer: of Retailing 64 (1988) 12-40. Factors affecting Satisfaction and Assessments of [4] L. Harvey, D. Green, Defining Quality, Institutional Quality, Journal of Marketing for aAssessment and Evaluation in Higher Education, Higher Education 8 (3) (1998) 1-14. 18 (1993) 9-34. [17] C. Grönroos, Defining Marketing: A Market- [5] P. Kotler, G. Armstrong, Principles of Marketing, Oriented Approach, European Journal of 14th Edition, Global Edition, Pearson Prentice Marketing 23 (1989) 52-60. Hall, 2012. [18] B.E. Haves, Measuring Customer Satisfaction: [6] A. Athiyaman, Linking student satisfaction and Development and Use of Questionnaires. service quality perceptions: The case of university Wisconsin: ASQC Press, 1992. A a
File đính kèm:
- researching_the_factors_influencing_the_satisfaction_of_mast.pdf