Quốc gia nông tín cuộc và việc cung cấp tín dụng nông nghiệp (1957-1967)
Quốc gia Nông tín cuộc là tổ chức nông tín công duy nhất tại Việt Nam Cộng
hòa từ năm 1957 đến đầu năm 1967. Những năm 1960, Quốc gia Nông tín cuộc
không thu hồi được nợ nên phải cải tổ thành Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp.
Thất bại của Quốc gia Nông tín cuộc là do mô hình tổ chức phức tạp, vừa đóng
vai cơ quan quản lý nhà nước vừa “kinh doanh” tín dụng, lệ thuộc nhiều vào các
tầng nấc chính quyền trong hoạt động.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Quốc gia nông tín cuộc và việc cung cấp tín dụng nông nghiệp (1957-1967)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Quốc gia nông tín cuộc và việc cung cấp tín dụng nông nghiệp (1957-1967)
tác xã không thể tồn tại vì có sự “lạm dụng của Ban Quản trị Hợp tác xã” (Nguyễn Văn Ngôn, 1972: 263). Nhận thấy sự không hiệu quả trong chính sách nông tín ƣu đãi hợp tác xã, ngày 22/9/1965 chính quyền Việt Nam Cộng hòa ban hành Sắc lệnh số 192/QGNTC, trong đó Điều 26 cho phép nông tín phát vay theo 3 thể thức: nông tín thông thƣờng, nông tín đặc biệt và nông tín hƣớng dẫn, chấm dứt vai trò các hợp tác xã làm trung gian tín dụng nông nghiệp (Nguyễn Văn Út, 1971: 60). Bảng 3. Hoạt động cho vay của Quốc gia Nông tín cuộc phân theo loại hình Năm Nông tín trực tiếp Nông tín gián tiếp Tổng cộng (đồng) Số tiền (đồng) Tỷ lệ (%) Số tiền (đồng) Tỷ lệ (%) 1957 1958 1959 1960 1961 1962 1963 1964 149.155.691 562.106.643 718.698.801 632.543.188 290.518.311 492.489.465 329.484.493 236.691.001 74 86 80 70 80 88 67 65 53.387.304 89.349.197 170.905.135 276.688.338 72.571.717 66.659.100 165.496.931 125.110.249 26 14 20 30 20 12 33 35 202.542.995 651.455.840 889.603.936 909.231.526 363.090.028 559.184.565 494.954.474 361.801.250 Nguồn: Nguyễn Văn Út, 1971: 60. NGUYỄN THỊ PHƢƠNG YẾN – QUỐC GIA NÔNG TÍN CUỘC VÀ VIỆC 61 3.2. Hiệu quả hoạt động Hoạt động của Quốc gia Nông tín cuộc từ 1957 đến 1960 đã góp phần giúp kinh tế nông nghiệp tăng trƣởng không những giá trị tổng sản lƣợng của nông - lâm - ngƣ nghiệp tăng mà tỷ trọng trong tổng sản lƣợng quốc gia đã gia tăng từ 27% năm 1956 lên 34,6% vào năm 1960 (Lê Khoa, 1979: 117-118). Sản lƣợng lúa (thóc) từ 3.412 ngàn tấn năm 1956 tăng lên 4.955 ngàn tấn vào năm 1960 (Trần Văn Thọ, 2000: 247). Tuy nhiên, càng về sau hoạt động của Quốc gia Nông tín cuộc càng kém hiệu quả, do cơ cấu tổ chức nhiều lần thay đổi, chịu sự chi phối của nhiều tầng nấc chính quyền. Điều này dẫn đến tình trạng “tham nhũng” ở cấp cao và “biển thủ” của các nhân viên thừa hành cấp dƣới nên không cung cấp đúng đối tƣợng, không theo dõi đƣợc việc sử dụng vốn vay và kết quả là không thu hồi đƣợc nợ nên không đủ vốn để tiếp tục hoạt động. Bảng 4 cho thấy trong bốn năm đầu từ năm 1957 đến năm 1960, tỷ lệ thu nợ của Quốc gia Nông tín cuộc trên 70%, nhƣng từ năm 1961 trở đi thì tỷ lệ thu nợ của Quốc gia Nông tín cuộc liên tục giảm dần đến năm 1965 chỉ còn 24%, một tỷ lệ quá nguy hiểm trong hoạt động của một thiết chế tài chính. Báo cáo của Ủy ban Giám sát Quốc gia Nông tín cuộc ngày 11/8/1964 cho biết: “về công tác cho vay, tại Trung ƣơng Quốc gia Nông tín cuộc cấp chỉ huy không thể nào không bị chi phối bởi ảnh hƣởng của chế độ và các đảng phái chính trị bấy giờ, làm lệch lạc chánh sách cho vay. Còn ở địa phƣơng cũng có vài Tỉnh trƣởng dựa trên thế lực cấp trên đã dùng uy quyền ép buộc các Trƣởng Ty Nông tín trực thuộc làm ngơ để họ tự ý thao túng đồng tiền nông tín, nhƣ thỉnh thoảng báo chí đã có dịp nêu lên và chỉ trích” (Ủy ban Giám sát Quốc gia Nông tín cuộc, 1964: 29). Cũng trong thời gian này thỉnh thoảng Công báo Việt Nam Cộng hòa đăng thông báo các trƣờng hợp hội viên tài chánh xã “kết khiếm” (biển thủ) tiền của Quốc gia Nông tín cuộc nay có đơn khởi tố phải trả lại số tiền và cả tiền lãi. Trong phiên họp ngày 16/9/1965, Ủy ban Giám đốc Quốc gia Nông tín cuộc đã nhìn nhận những vấn đề mà Quốc gia Nông tín cuộc đang gặp phải nhƣ: Thứ nhất, số vốn khả dụng của Quốc gia Nông tín cuộc còn lại quá ít. Nếu chỉ căn cứ vào những hoạt động Quốc gia Nông tín cuộc hiện đƣợc phép làm với tƣ cách là một cơ quan tín dụng của chính phủ thì số lợi tức thu hoạch hàng năm không đủ trang trải chi phí Bảng 4. Tỷ lệ thu nợ của Quốc gia Nông tín cuộc Năm 1957 1958 1959 1960 1961 1962 1963 1964 1965 1966 Tỷ lệ thu nợ (%) 72 71 87 74,5 54,4 40,5 48,8 34,5 24 24 Nguồn: Võ Thành Thật (1972: 48). TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 11 (267) 2020 62 điều hành và không tránh khỏi thua lỗ. Với những sự cải tổ đã đƣợc chấp thuận, tuy hoạt động của Quốc gia Nông tín cuộc đã đƣợc đa nhiệm phần nào (nông tín thông thƣờng, nông tín đặc biệt, nông tín hƣớng dẫn) nhƣng chƣa đủ tài trợ mọi chi phí của cơ quan gồm có trụ sở trung ƣơng và 42 Chi cuộc địa phƣơng. Thứ hai, Quốc gia Nông tín cuộc lâm vào một tình thế bất lợi, nông dân quan niệm đây là một cơ quan chánh phủ có nhiệm vụ giúp dân nên không lo trả nợ (Quốc gia Nông tín cuộc, 1965: 11). Nhƣ vậy, đến năm 1965 Quốc gia Nông tín cuộc rơi vào tình cảnh nợ thu đƣợc quá ít nên không còn đủ vốn tiếp tục hoạt động và cho vay. Trong Đối chiếu biểu đến ngày 31/12/1967 của Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp ở mục Tích sản có khoản “Tài sản chờ Thanh lý của Quốc gia Nông tín cuộc” là 268.378.475 đồng và mục Tiêu sản có khoản mục “Tiêu sản chờ thanh lý của Quốc gia Nông tín cuộc” là 492.975.885 đồng (Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp, 1967: 18). Dù đƣợc Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp tích cực xử lý nợ tồn đọng, lập dự phòng nợ khó đòi nhƣng vẫn chƣa thể xử lý hết, kết thúc năm 1971 vẫn còn đọng 90.106.876 đồng trong khoản mục “Tích sản chờ thanh lý của Quốc gia Nông tín cuộc” trên bản Kết toán niên để năm 1971 của Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp (Bảng 5). 3.3. Cải tổ để trở thành Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Trƣớc thực trạng hoạt động nghiệp vụ của Quốc gia Nông tín cuộc, Tổng Giám đốc (cuối cùng) Nguyễn Văn Hảo và nhiều giới chức chính quyền Việt Nam Cộng hòa có liên quan nhận thấy Quốc gia Nông tín cuộc khó kiểm soát chặt chẽ, hoạt động không hiệu Bảng 5. Phân tích danh mục Tích sản chờ thanh lý của Quốc gia Nông tín cuộc trên bản Kết toán niên để năm 1971 Danh mục Kết số đến 31/12/1970 Vận chuyển trong năm Kết số đến 31/12/1971 Khiếm Hữu Nợ nông tín Sắc lệnh 192 25.617.074 - 5.207.117 20.409.957 Nợ nông tín Sắc lệnh 67 793.988.771 12.000 17.232.760 776.768.011 Dự phòng nợ khó đòi (730.000.000) - - (730.000.000) Nhà máy cộng đồng 18.784.450 - 940.000 17.844.450 Nợ biển thủ 11.527.355 8.550 56.331 11.479.574 Dự phòng nợ biển thủ (10.542.598) - - (10.542.598) Tạm ứng nhân viên tỉnh cuộc 161.614 - - 161.614 Các khiếm chủ khác 1.135.224 55.400 61.880 1.128.744 Khiếm đợi điều chỉnh 39.907.124 - 37.050.000 2.857.124 150.579.014 75.950 60.548.088 90.106.876 Nguồn: Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp (1971a). NGUYỄN THỊ PHƢƠNG YẾN – QUỐC GIA NÔNG TÍN CUỘC VÀ VIỆC 63 quả nên cần phải thay đổi. Nhận thấy trong 14 ngân hàng tƣ của Việt Nam Cộng hòa vào thời điểm này không ngân hàng nào muốn khuếch trƣơng tín dụng nông nghiệp nên trong phiên họp ngày 16/9/1965 của Ủy ban Giám đốc Quốc gia Nông tín cuộc đã chấp thuận cho Quốc gia Nông tín cuộc nghiên cứu chính sách tín dụng mới, thiên về chức năng ngân hàng (Quốc gia Nông tín cuộc, 1965: 11-14). Nguyễn Văn Hảo tổng kết những hạn chế của Quốc gia Nông tín cuộc và gửi “Tờ trình Ủy ban kinh tế tài chánh về việc xin cải biến Quốc gia Nông tín cuộc thành một ngân hàng nông nghiệp” nêu rõ ƣu, khuyết điểm của một tổ chức ngân hàng nông nghiệp để Chủ tịch Ủy ban Giám đốc đệ trình Hội đồng Nội các quyết định; đồng thời cử một số cán bộ đi tu nghiệp và học hỏi kinh nghiệm ở các ngân hàng và tổ chức tín dụng nƣớc ngoài (Đài Loan, Philippines, Nhật Bản, Hoa Kỳ) (Nguyễn Văn Hảo, 1966: 28-34). Theo những điều khoản của Sắc lệnh số 27-SL/CN ngày 31/1/1967 Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp đƣợc thành lập. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp ra đời, là một tổ chức công lập có tƣ cách pháp nhân và tài chính tự trị, không trực thuộc bộ ngành nào trong chính phủ. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp phải tuân thủ Sắc Luật Ngân hàng (số 18-CT/LĐQGQL/SL ngày 24/10/1964); chịu sự giám sát và tuân thủ các quy định chung dành cho các tổ chức tín dụng ngân hàng của Ngân hàng Quốc gia Việt Nam; chịu sự giám sát trực tiếp của Bộ Canh nông và Bộ Tài chánh. Việc bổ nhiệm những chức vụ cao nhất giữ nhiệm vụ hoạch định kế hoạch phát triển và điều hành Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp là Hội đồng Quản trị và Tổng Giám đốc thuộc quyền của ngƣời đứng đầu cơ quan hành pháp quốc gia. Tổng Giám đốc thực hiện mọi nghiệp vụ của Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp trong khuôn khổ quyền hạn và nhiệm vụ do sắc lệnh chỉ định, bên cạnh sự giám sát thƣờng trực và trực tiếp của Hội đồng Quản trị Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp. Giám đốc Chi nhánh và Phân cuộc do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm, theo đề nghị của Tổng Giám đốc. Vì là thể chế ngân hàng nên Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp có quyền thực hiện những nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng nhƣ đƣợc quyền nhận tiền gởi ký thác của công chúng, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu, ứng trƣớc... ; qua đó tăng thêm nguồn thu có thêm một (nguồn vốn tài trợ cho hoạt động cho vay bên cạnh nguồn vốn thuộc sở hữu ngân hàng hay nguồn do chính phủ cấp), góp phần tăng quy mô tín dụng cho vay, tăng vốn cho phát triển kinh tế nông nghiệp. 4.KẾT LUẬN Sau một số thành công trong những năm đầu hoạt động, Quốc gia Nông tín cuộc lâm vào tình trạng không thu hồi đƣợc nợ từ đó thiếu vốn để tiếp tục hoạt động. Nguyên nhân của tình trạng này ở tầm vĩ mô đó là thiếu một TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 11 (267) 2020 64 đƣờng lối tổng quát về tín dụng nông nghiệp khiến việc cấp phát tín dụng của Quốc gia Nông tín cuộc mang tính chất phô trƣơng, vì các mục tiêu chính trị - xã hội hơn là nhằm mục tiêu phát triển nông nghiệp. Bản thân Quốc gia Nông tín cuộc thì có cơ cấu tổ chức và vận hành phức tạp, phụ thuộc vào nhiều tầng nấc chính quyền các cấp, quản lý không chặt chẽ dẫn đến dễ bị tham nhũng, biển thủ từ các cá nhân khi thừa hành nhiệm vụ và không thu hồi đƣợc nợ cho vay. Sự ra đời của Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp sau này một phần đã khắc phục hạn chế từ tổ chức và hoạt động của Quốc gia Nông tín cuộc, hoàn thiện hơn về chức năng ngân hàng. TÀI LIỆU TRÍCH DẪN 1. Agricultural Development Bank. 1969. Agricultural Credit (1957-1969) Loans Extended (Millions of Piasters) Table 2-Classification by Maturity. Hồ sơ số 2957, tr. 179, Phông Ngân hàng Quốc gia Việt Nam (1954-1975), Trung tâm Lƣu trữ Quốc gia II. 2. Buttinger, Joseph. 1967. Vietnam: A Dragon Embattled- Episode II. New York: Frederick A. Praeger. 3. Công báo Việt Nam Cộng hòa. 1956. Dụ số 57 ngày 22/10/1956 qui định việc cải cách điền địa. Công báo Việt Nam Cộng hòa, số 50 ngày 29/10/1956, tr. 2706-2709. 4. Công báo Việt Nam Cộng hòa. 1957. Nghị định số 70-ĐTCCĐĐ/NĐ ngày 8/6/1957 ấn định tổ chức Quốc gia Nông tín cuộc. Công báo Việt Nam Cộng hòa, số 29/6/1957, tr. 2279-2282. 5. Công báo Việt Nam Cộng hòa. 1957. Sắc lệnh số 67-ĐT/CCĐĐ thiết lập Quốc gia Nông tín cuộc. Công báo Việt Nam Cộng hòa, số 17 ngày 13/4/1957, tr. 1232-1236. 6. Công báo Việt Nam Cộng hòa. 1964. Sắc lệnh số 105-CTNT ngày 22/2/1964 thâu hẹp thành phần Ủy ban Giám đốc Quốc gia Nông tín cuộc, trong khi chờ đợi sự cải tổ ủy ban này. Công báo Việt Nam Cộng hòa, số 12 ngày 7/3/1964, tr. 723. 7. Công báo Việt Nam Cộng hòa. 1967. Sắc lệnh số 27-SL/CN ngày 31/1/1967 thành lập Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp. Công báo Việt Nam Cộng hòa, số 7 ngày 18/2/1967, tr. 570-573. 8. Lê Khoa. 1979. Tình hình kinh tế miền Nam 1955-1975 qua các chỉ tiêu thống kê. TPHCM: Viện Khoa học xã hội tại TPHCM. 9. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp. 1967. Phúc trình hoạt động năm 1967. Hồ sơ số 25853, Phông Phủ Thủ tƣớng Việt Nam Cộng hòa, Trung tâm Lƣu trữ Quốc gia II. 10. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp. 1971a. Bản phân tách mục tích sản chờ thanh lý của Quốc gia Nông tín cuộc trên Bản Kết toán niên để 1971. Hồ sơ số 2514, tr. 49, Phông Ngân hàng Quốc gia Việt Nam (1954-1975), Trung tâm Lƣu trữ Quốc gia II. 11. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp. 1971b. Phúc trình hoạt động Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp năm 1971. Hồ sơ số 2956, Phông Ngân hàng Quốc gia Việt Nam (1954-1975), Trung tâm Lƣu trữ Quốc gia II. 12. Nguyễn Huy. 1972. Hiện hình kinh tế Việt Nam. Quyển 1, Hầm mỏ - công kỹ nghệ. Sài NGUYỄN THỊ PHƢƠNG YẾN – QUỐC GIA NÔNG TÍN CUỘC VÀ VIỆC 65 Gòn: Nxb. Lửa thiêng. 13. Nguyễn Văn Hảo. 1966. Tờ trình Ủy viên Kinh tế tài chánh về việc xin cải biến Quốc gia Nông tín cuộc thành một ngân hàng nông nghiệp. Hồ sơ số 403, tr. 28-34, Phông Ngân hàng Quốc gia Việt Nam (1954-1975), Trung tâm Lƣu trữ Quốc gia II. 14. Nguyễn Văn Hảo. 1972. Đóng góp 1: lĩnh vực kinh tế (1965-1972). Sài Gòn: Nxb. Lửa thiêng. 15. Nguyễn Văn Ngôn. 1972. Kinh tế Việt Nam Cộng hòa. Sài Gòn: Cấp tiến. 16. Nguyễn Văn Út. 1971. Một số vấn đề phát triển kinh tế nông thôn tại Việt Nam. Sài Gòn: Học viện Quốc gia Hành chánh. 17. Quốc gia Nông tín cuộc. 1965. Trích sao Biên bản phiên họp thứ 44 của Ủy ban Giám đốc Quốc gia Nông tín cuộc ngày 16/9/1965. Hồ sơ số 403, tr. 11-14, Phông Ngân hàng Quốc gia Việt Nam (1954-1975), Trung tâm Lƣu trữ Quốc gia II. 18. Sansom, Robert L. 1970. The Economics of Insurgency in the Mekong Delta of Vietnam. Cambrige: The M.I.T press. 19. Thủ tƣớng phủ. 1963. Sắc lệnh số 25-CTNT ngày 5/12/1963 ấn định về dự liệu tại điều thứ nhất Sắc lệnh số 82-TTP ngày 7/4/1959 và điều thứ 13 Sắc lệnh số 67-CCĐĐ ngày 1/4/1957. Hồ sơ số 4924, tr. 18-19, Phông Phủ Thủ tƣớng Việt Nam Cộng hòa, Trung tâm Lƣu trữ Quốc gia II. 20. Thủ tƣớng phủ. 1964. Sắc lệnh số 105-CTNT ngày 22/2/1964 thâu hẹp thành phần Ủy ban Giám đốc Quốc gia nông tín cuộc. Hồ sơ số 4924, tr. 16, Phông Phủ Thủ tƣớng Việt Nam Cộng hòa, Trung tâm Lƣu trữ Quốc gia II. 21. Tổng thống phủ. 1959a. Sắc lệnh số 41-TTP ngày 27/2/1959 thiết lập “Phủ Tổng ủy Hợp tác xã và Nông tín” đặt trực thuộc Phủ Tổng thống. Hồ sơ số 4924, tr. 25-26, Phông Phủ Thủ tƣớng Việt Nam Cộng hòa, Trung tâm Lƣu trữ Quốc gia II. 22. Tổng thống phủ. 1959b. Sắc lệnh số 82-TTP ngày 7/4/1959 sửa đổi Điều thứ 6, Sắc lệnh số 67-ĐT/CCĐĐ ngày 01/4/1957. Hồ sơ số 4924, tr. 24, Phông Phủ Thủ tƣớng Việt Nam Cộng hòa, Trung tâm Lƣu trữ Quốc gia II. 23. Trần Văn Chốn. 1972. Tài trợ tín dụng cho nông thôn. Sài Gòn: Học viện Quốc gia Hành chánh. 24. Trần Văn Thọ. 2000. Kinh tế Việt Nam 1955-2000: Tính toán mới, phân tích mới. Hà Nội: Nxb. Thống kê. 25. Ủy ban Giám sát Quốc gia Nông tín cuộc. 1964. Phúc trình số 56-TTT/6 ngày 11/8/1964 về Kiểm soát hậu nghiệm của Ủy ban Giám sát Quốc gia Nông tín cuộc. Hồ sơ số 4925, tr. 23-30, Phông Phủ Thủ tƣớng Việt Nam Cộng hòa, Trung tâm Lƣu trữ Quốc gia II. 26. Ủy ban Hành pháp Trung ƣơng Việt Nam Cộng hòa. 1965. Sắc lệnh số 117-CN ngày 25/6/1965 ấn định thành phần Ủy ban Giám đốc và Ủy ban Giám sát Quốc gia Nông tín cuộc. Hồ sơ số 4925, tr. 68-69, Phông Phủ Thủ tƣớng Việt Nam Cộng hòa, Trung tâm Lƣu trữ Quốc gia II. 27. Võ Thành Thật. 1972. Tín dụng nông nghiệp và công cuộc phát triển kinh tế nông thôn. Sài Gòn: Học viện Quốc gia Hành chánh.
File đính kèm:
- quoc_gia_nong_tin_cuoc_va_viec_cung_cap_tin_dung_nong_nghiep.pdf