Quản lý và phát triển nhãn hiệu chứng nhận chè Minh Long
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Minh Long là huyện miền núi với trên 80% diện tích là đồi núi. Tổng diện tích đất tự
nhiên là 216,89km2. Với điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu phù hợp, từ lâu cây chè đã thích
nghi và phát triển rất tốt trên đất Minh Long. Giống chè trồng ở Minh Long chủ yếu là giống
bản địa, lâu đời, phát triển tự nhiên, chất lượng tốt, hương vị thơm, ngọt dịu đặc trưng không
lẫn với bất cứ loại chè xanh nào hiện có trên thị trường.
Để bảo tồn giá trị, phát triển sản phẩm truyền thống của địa phương, tạo điều kiện
người nông dân an tâm sản xuất, nâng cao đời sống kinh tế - xã hội cần có chính sách quản
lý, phát triển thị trường và khai thác thương mại thích hợp; đòi hỏi kỹ thuật trồng, chăm sóc,
thu hoạch, sơ chế, bảo quản sản phẩm chè phải tuân thủ các quy trình kỹ thuật phù hợp.
II. MỤC TIÊU
Thiết lập cơ chế quản lý và khai thác nhãn hiệu chứng nhận chè Minh Long nhằm nâng
cao giá trị, danh tiếng của sản phẩm chè Minh Long trên thị trường trong và ngoài tỉnh;
Nâng cao giá trị sản phẩm chè của địa phương trên thị trường, tăng nguồn thu nhập cho
người dân trên địa bàn huyện, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái rừng đa tầng, lưu giữ
nguồn gene giống quí trên địa bàn huyện.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Quản lý và phát triển nhãn hiệu chứng nhận chè Minh Long
điểm hình thái sinh học cây chè Minh Long 2.1. Đặc điểm nguyên liệu sản phẩm chè tươi Minh Long Sản phẩm mang nhãn hiệu “Chè Minh Long” được lấy từ 100% giống chè bản địa, sản phẩm là cành chè tươi có 6 – 8 lá. Chè có tên khoa học Camellia sinensis, họ Theaceae, dạng bán thân gỗ, phân cành khỏe, bản lá to, răng cưa sâu, mặt lá gồ ghề được trồng tại huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi. 2.2. Tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm chè tươi Minh Long 2.2.1. Đặc tính cảm quan sản phẩm chè tươi Minh Long: - Ngoại hình: Chè dạng cành tươi, không phân cành, mỗi cành có từ 6-8 lá, lá có màu xanh tự nhiên, không sâu bệnh - Màu nước: Xanh vàng và sánh - Mùi: Thơm tự nhiên, đặc trưng cho sản phẩm không có mùi lạ - Vị: Chát dịu, có hậu 2.2.2. Đặc tính hóa học của sản phẩm chè tươi Minh Long Bảng 1: Đặc tính hóa học STT Tên chỉ tiêu Đơn vị tính Chỉ số công bố Ghi chú 1 Tanin % 25,46 Phân tích 10 mẫu ngẫu nhiên đại diện địa điểm triển khai dự án, cành chè 6 – 7 lá do người dân thu hoạch. 2 Catechin mg/gck 124,36 3 Chất hòa tan % 39,54 4 Axit amin % 2,11 5 Đường tổng số % 2,07 Kết quả phân tích đánh giá tính chất, chất lượng của sản phẩm chè tươi Minh Long làm căn cứ khoa học để công bố tiêu chí chất lượng sản phẩm khi lưu thông trên thị trường. 2.3. Kết quả xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức quản lý, khai thác sử dụng chứng nhận chè Minh Long 120 KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Để có cơ sở hình thành và ban hành quy định về quản lý, tổ chức, khai thác sử dụng nhãn hiệu chứng nhận Chè Minh Long đúng quy định pháp luật, khả thi trong áp dụng vào thực tiễn và phát huy nhãn hiệu trong sản xuất kinh doanh của tổ chức, cá nhân có nhu cầu, dự án đã xây dựng 4 chuyên đề sau: - Xây dựng mô hình quản lý nhãn hiệu chứng nhận Chè Minh Long. - Tổ chức và hoạt động của tổ chức quản lý nhãn hiệu chứng nhận Chè Minh Long. - Quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận Chè Minh Long - Quy chế cấp (trao) quyền sử dụng, thu hồi quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận Chè Minh Long. 2.4. Kết quả xây dựng mô hình sơ chế, đóng gói, bảo quản và phát triển sản phẩm chè tươi Minh Long 2.4.1. Kỹ thuật sơ chế, đóng gói, bảo quản sản phẩm chè tươi Minh Long (CTML) Hướng dẫn kỹ thuật sơ chế, đóng gói, bảo quản sản phẩm chè Minh Long do cơ quan tư vấn là Trung tâm Nghiên cứu và phát triển chè thuộc Viện Khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc, Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam xây dựng và được UBND huyện Minh Long ra quyết định ban hành số 27/QĐ-UBND, ngày 31/5/2018. 2.4.2. Xây dựng mô hình tổ chức, thực hiện sơ chế, đóng gói, bảo quản chè tươi Minh Long - Tổ chức bộ máy: HTX dịch vụ nông nghiệp Long Hiệp, có 35 hộ xã viên, canh tác trên 42ha chè, là đơn vị trực tiếp tổ chức sơ chế, đóng gói, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm chè tươi Minh Long (CTML) với bộ máy quản trị, quản lý sản xuất và tiêu thụ sản phẩm - Đầu tư cơ sở vật chất, nhà xưởng sản xuất: Bảng 2: Tổng hợp kết quả đầu tư xưởng sản xuất sơ chế, đóng gói, bảo quản chè tươi Minh Long STT Mục đầu tư ĐVT Số lượng I Xây lắp nhà xưởng m2 100 1 Nhà xưởng 1 m2 70 2 Nhà xưởng 2 II Thiết bị 1 Máy hút chân không Cái 01 2 Máyđóng gói Cái 01 3 Hệ thốngđiện nước Hệ thống 01 4 Tủ trưng bày Cái 10 5 Tủ máy Sanaky Cái 01 6 Ghế ngồi Cái 20 121 KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN 7 Rổ nhựa Cái 20 8 Khay nhựa Cái 50 9 Cân lò xo Nhơn Hòa 0-10kg Cái 02 10 Cân lò xo Nhơn Hòa 0-60kg Cái 01 11 Kéo Cái 10 12 Giá để ráo Inox Cái 02 13 Khung giá xếp bằng sắt Cái 02 14 Bàn sơ chế Inox Cái 02 15 Bàn đóng gói Inox Cái 02 - Kết quả hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm chè tươi Minh Long. Bảng 3: Kết quả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chè tươi Minh Long kỳ dự án. STT Năm sản xuất Nguyên liệu mua vào (tấn) Thành phẩm (tấn) Tỷ lệ thành phẩm (%) Sản phẩm tiêu thụ (tấn) Tỷ lệ tiêu thụ (%) Giá thành sản phẩm (Trđ/tấn) Giá bán sản phẩm (trđ/tấn) 1 2017 18,2 9,1 50,0 9,1 100 22,00 23,00 2 2018 23,5 14,1 60,0 14,1 100 20,53 23,50 3 1-6/2019 23,0 14,95 65,0 14,95 100 20,74 24,00 Tổng cộng/Bình quân 64,7 38,15 58,96 38,15 100 20,96 23,5 - Chất lượng sản phẩm chè tươi Minh Long: Bảng 4: Kết quả phân tích thử nghiệm mẫu chè tươi Minh Long. STT Tên chỉ tiêu Đơn vị tính Kết quả Phương pháp thử 1 Màu sắc Màu xanh tự nhiên TCVN 3218:2012 2 Mùi vị Mùi thơm tự nhiên, đặc trưng cho sản phẩm. Vị chát dễ chịu 3 Trạng thái Chè tươi nguyên cành 4 Độ ẩm % khối lượng 62,43 FAO FPN 14/7 5 Hàm lượng Tanin % khối lượng theo chất khô 25,9 AOAC 955.35 (2002) 6 Hàm lượng Asen (As) Mg/kg KPH (≤0,05) AOAC 986.15 (2002) 122 KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN 7 Hàm lượng Cadimi (Cd) Mg/kg KPH (≤0,02) AOAC 999.11 (2002) 8 Hàm lượng Chì (Pb) Mg/kg KPH (≤0,1) AOAC 999.11 (2002) 9 Hàm lượng Thủy ngân (Hg) Mg/kg KPH (≤0,01) AOAC 974.14(2002) 10 Tổng số bào tử nấm men, mốc Mg/kg KPH TCVN 8275:2010 11 E.Coli Mg/kg KPH TCVN 6846:2007 Bảng 5: Tính chất hóa học của sản phẩm chè xanh Minh Long. STT Tanin (%) Chất hòa tan (%) Acidamin tổng số (%) Catechin tổng số (mg/g) Đường khử (%) 1 25,46 39,54 2,11 124,36 2,03 Từ kết quả phân tích đánh giá nêu trên, sản phẩm chè tươi Minh Long đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm (không phát hiện có kim loại nặng, vi khuẩn, thuốc bảo vệ thực vật), hàm lượng các chất đặc trưng của chè khá, màu nước hợp nhãn, mùi tự nhiên đặc trưng, vị chát dịu, có hậu phù hợp với thị hiếu tiêu dùng nhất là người trung niên và lớn tuổi. - Công bố sản phẩm chè tươi Minh Long: Sản phẩm đã được Chi cục Vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh Quảng Ngãi xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm theo Giấy xác nhận số 17/2017/YTQNg-XNCB ngày 04/4/ 2.4.3. Hiệu quả kinh tế mô hình sơ chế, đóng gói, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm CTML. Bảng 6: Hiệu quả kinh tế đối với HTX nông nghiệp Long Hiệp trong kỳ dự án (cơ sở chế biến, đóng gói, tiêu thụ). STT Năm Sản lượng tiêu thụ Đơn giá bán Đơn Giá thành Doanh số (triệu đồng) Lợi nhuận (triệu đồng) Tấn Gói trđ/tấn trđ/tấn 1 2017 9,1 18.200 23,00 22,00 209,30 9,10 2 2018 14,1 28.200 23,50 20,53 331,35 41,82 3 1-6/2019 14,95 29.900 24,00 20,74 358,80 48,76 Tổng cộng/ Bình quân 38,15 76.300 23,5 20,96 899,45 99,68 Nhận xét: Bảng 6 cho thấy bước đầu sau gần 3 năm sơ chế, đóng gói, tiêu thụ sản phẩm CTML đã có lãi (99,68 triệu đồng), tuy mức lãi chưa cao song cũng khẳng định được hiệu quả sơ chế, tiêu thụ của HTX nông nghiệp Long Hiệp trong quá trình thực hiện dự án. Bảng 07: Hiệu quả kinh tế tăng thêm cho nông dân bán nguyên liệu chè tươi trong kỳ dự án. 123 KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN STT Năm Sản lượng chè nguyên liệu bán ra cho HTX (tấn) Đơn giá bán cho HTX (đ/kg) Doanh thu khi bán cho HTX (triệu đồng) Đơn giá bán cho tư thương (đ/kg) Doanh thu khi bán cho tư thương (triệu đồng) Thu nhập của xã viên HTX tăng lên trong kỳ dự án (triệu 1 2017 18,2 4.500 81,90 3.000 54,60 27,30 2 2018 23,5 7.000 164,50 5.000 117,50 47,00 3 1-6/2019 23,0 8.000 184,00 6.000 138,00 46,00 Tổng cộng/ Bình quân 64,7 6.652 430,4 4.792 310,1 120,30 Nhận xét: Từ bảng 07 thấy rằng thu nhập của nông dân trồng chè tham gia dự án đã tăng lên rất rõ (tăng 1860,0đ/kg so với bán thương lái) nguyên nhân của gia tăng là nhờ có HTX chế biến, đóng gói, tiêu thụ và thương mại hóa nhãn hiệu chứng nhận hàng hóa Chè Minh Long. 2.5. Kết quả xây dựng nhãn hiệu thương mại sản phẩm và quảng bá, giới thiệu sản phẩm chè tươi mang nhãn hiệu chứng nhận “chè Minh Long” 2.51. Thiết kế, xây dựng nhãn hiệu thương mại hóa sản phẩm - Mã số sản phẩm: Sản phẩm chè tươi Minh Long đã được Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận được quyền mã số sản phẩm 8938514574 vào ngày 10/2/2019. - Logo nhãn hiệu chứng nhận Chè Minh Long 2.5.2. Hoạt động quảng bá, marketing giới thiệu sản phẩm chè tươi Minh Long - Quảng bá nhãn hiệu chứng nhận “Chè Minh Long” bằng băng rôn, panô, tờ rơi giới thiệu sản phẩm mang nhãn hiệu chứng nhận “Chè Minh Long” - Trưng bày giới thiệu sản phẩm tại 2 Hội chợ; tại các hội nghị khu vực Duyên hải miền Trung và Tây nguyên, Hội nghị Tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết 13/NQ/TW ngày 18/3/2002; các phiên chợ hàng Việt do Sở Công Thương tổ chức và tại siêu thị Coop Mart (TP. Quảng Ngãi), phối hợp với Công ty TNHH MTV SPSH tại TP. Quảng Ngãi giới thiệu sản phẩm tại TP. Tam Kỳ (Quảng Nam), thị xã Tam Quan (Bình Định). - Giới thiệu sản phẩm trực tiếp tại các chợ nông thôn trong tỉnh như: Chợ Thi Phổ (Mộ Đức), chợ Sông Vệ (Tư Nghĩa), chợ Hành Đức (Nghĩa Hành), chợ Hàng Rượu, chợ Tịnh Châu, chợ Tịnh Phong, chợ Tịnh Khê, chợ Tịnh Kỳ (TP.Quảng Ngãi). Ngoài ra, Ban quản lý dự án cũng đã đưa thông tin quảng bá, giới thiệu sản phẩm chè tươi Minh Long mang nhãn hiệu “chứng nhận Chè Minh Long” trên Báo Điện tử Quảng Ngãi. 124 KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN 2.6. Kết quả xây dựng mô hình trồng mới chè nguyên liệu Minh Long 2.6.1. Xây dựng hướng dẫn kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hái chè Minh Long Hướng dẫn kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hái chè Minh Long do cơ quan tư vấn là Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển chè, thuộc Viện Khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc xây dựng, thông qua hội thảo khoa học góp ý bổ sung hoàn chỉnh và được UBND huyện Minh Long ra quyết định ban hành số 27/QĐ-UBND, ngày 31/5/2018. 2.6.2. Xây dựng mô hình trồng mới chè Minh Long - Quy mô, địa điểm, thời gian thực hiện mô hình: Mô hình triển khai ở 03 xã: Long Mai, Long Hiệp và Thanh An ở huyện Minh Long với tổng diện tích 6 ha (mỗi xã 02 ha), số cây trồng là 24.000 cây, với 38 hộ tham gia - Kết quả quan trắc mô hình: * Diễn biến tỷ lệ cây sống trong mô hình Bảng 08: Tỷ lệ cây sống sau trồng từ 2-10 tháng của mô hình. STT Địa điểm Tỷ lệ cây sống (%) 2 tháng sau trồng 4 tháng sau trồng 6 tháng sau trồng 8 tháng sau trồng 10 tháng sau trồng 1 Xã long Mai 93,50 91,22 88,47 84,39 38,39 2 Xã Long Hiệp 92,64 91,25 88,54 80,42 33,09 3 Xã Thanh An 92,50 91,60 87,35 82,13 34,95 Bình quân 92,88 91,36 88,12 82,31 35,48 * Diễn biến sinh trường phát triển cây chè trong mô hình: Bảng 09. Chiều cao cây, màu sắc lá, phân cành sau trồng. Địa điểm Xã Long Mai Xã Long Hiệp Xã Thanh An Bình Quân 2 tháng sau trồng Chiều cao cây bình quân (cm) 30,0 31,9 30,0 30,6 Màu sắc lá Xanh tươi Xanh tươi Xanh tươi Phân cành Chưa Chưa Chưa 4 tháng sau trồng Chiều cao cây bình quân (cm) 42,2 44,7 41,8 42,9 Màu sắc lá Xanh tươi Xanh tươi Xanh tươi Phân cành Chưa Chưa Chưa 125 KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN 6 tháng sau trồng Chiều cao cây bình quân (cm) 50,7 53,6 50,1 51,4 Màu sắc lá Xanh đậm hơi vàng Xanh đậm hơi vàng Xanh đậm hơi vàng Phân cành Bắt đầu Bắt đầu Bắt đầu 8 tháng sau trồng Chiều cao cây bình quân (cm) 51,9 56,9 54,2 55,0 Màu sắc lá Vàng héo Vàng héo Vàng héo Phân cành Ngừng hẳn Ngừng hẳn Ngừng hẳn 10 tháng sau trồng Chiều cao cây bình quân (cm) 51,9 56,9 54,2 55,0 Màu sắc lá Vàng héo khô Vàng héo khô Vàng héo khô Phân cành Ngừng hẳn Ngừng hẳn Ngừng hẳn * Diễn biến sâu bệnh hại chè trong mô hình Bảng 10: Mức độ sâu bệnh gây hại ở mô hình trồng mới. STT Địa điểm Sâu Bệnh Tỷ lệ cây chết do khô hạn (%) Rầy xanh Nhện đỏ Bọ cánh Bọ xít muỗi rệp Phẩy bệnh đốm nâu Bệnh thối rễ 1 Xã Long Mai x 0 0 x 0 0 0 61,61 2 Xã Long Hiệp x 0 0 x 0 0 0 66,91 3 Xã Thanh An x 0 0 x 0 0 0 65,05 Toàn mô hình x 0 0 x 0 0 0 64,52 Ghi chú: 0: Không xuất hiện; x: Nhẹ; xx: Trung bình; xxx: Nặng 2.6.3. Nhận xét đánh giá chung về kết quả thực hiện mô hình Sau 10 tháng thực hiện mô hình trồng mới 6ha chè theo kỹ thuật canh tác cải tiến có những đánh giá về kết quả mô hình trồng mới như sau: - Mô hình đã thực hiện đủ diện tích, đúng thời vụ, dự án đã cung ứng giống, vật tư phân bón đủ tiêu chuẩn và kịp thời. - Kỹ thuật trồng đã được nông dân áp dụng tốt như trồng cây con ươm bầu, đào hố bón lót, trồng đúng mật độ, khoảng cách (cây x cây, hàng x hàng). Đây là điểm đổi mới của nông dân vùng chè tiếp thu kỹ thuật mới so với kỹ thuật canh tác truyền thống tại địa phương bao đời nay. - Kết quả mô hình trong năm đầu sau trồng (thời kỳ kiến thiết cơ bản) từ 1-6 tháng sau trồng cây sinh trưởng phát triển bình thường nhưng từ 6 tháng sau trồng trở đi tỷ lệ cây chết 126 KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN cao, sinh trưởng phát triển kém, đến thời điểm kết thúc dự án cả 6ha mô hình cần phải trồng bổ sung để đảm bảo mật độ, nguyên nhân của thực trạng này là do yếu tố bất lợi của thời tiết diễn ra vào những tháng đầu, giữa mùa khô năm 2019 với những đặc điểm là lượng mưa giảm nhiều, nhiệt độ tăng cao lịch sử, số giờ nắng tăng, ẩm độ không khí thấp so với TBNN, những yếu tố thời tiết cực đoan đó đã tác động cộng hưởng, làm cho cây chè sau trồng (bộ rễ chưa phát triển cả bề rộng và chiều sâu, chưa phân cành, tán lá thưa thớt) không thể chịu đựng được đến ngưỡng giới hạn đã làm đình trệ hoàn toàn quá trình sinh lý (quang hợp, hô hấp, hút, thoát nước) nên dẫn đến cây chậm, ngừng sinh trưởng phát triển và chết khô sinh lý. - Tuy nhiên để khắc phục tình trạng thiệt hại do nắng hạn gây nên ban quản lý dự án và nông dân đã chuẩn bị cây giống trồng bổ sung mô hình vào đầu tháng 10/2019 đảm bảo mật độ cây theo yêu cầu và tiếp tục hướng dẫn nông dân chăm sóc cây trong mô hình. VI. KẾT LUẬN Trên cơ sở áp dụng khoa học về quản lý, quản trị kinh doanh và kỹ thuật công nghệ sản xuất chế biến đối với Chè Minh Long dự, án đã mang lại hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội. Tăng lợi nhuận cho người trồng chè 1.860đ/kg chè nguyên liệu, đem lại lợi nhuận cho xã viên HTX nông nghiệp 2.610đ/kg chè thành phẩm sau chế biến; đây là tiền đề để phát triển vùng chè Minh Long và HTX nông nghiệp Long Hiệp trong tương lai. Góp phần giải quyết việc làm tăng thu nhập, cải thiện đời sống người dân vùng chè Minh Long, tạo thêm điểm tựa thực hiện chủ trương xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, tái cơ cấu ngành nông nghiệp của huyện Minh Long và chương trình mỗi xã một sản phẩm đồng thời sản phẩm dự án đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm góp phần bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng
File đính kèm:
- quan_ly_va_phat_trien_nhan_hieu_chung_nhan_che_minh_long.pdf