Phương pháp phát nhiễu đồng bộ chống thu bức xạ kênh kề phát ra từ màn hình máy tính dựa trên công nghệ FPGA
Đã từ lâu, phương pháp phát nhiễu
được sử dụng trong việc chống thu bức xạ điện từ
trường từ các thiết bị điện tử. Có hai phương pháp
chính thường được sử dụng: phát nhiễu dải rộng và
phát nhiễu đồng bộ. Phương pháp phát nhiễu đồng
bộ có nhiều ưu điểm hơn so với phương pháp phát
nhiễu trên dải rộng. Bài báo này trình bày về
phương pháp phát nhiễu chống thu bức xạ đồng bộ
từ màn hình máy tính. Nội dung tập trung vào đặc
điểm bức xạ cơ bản của tín hiệu video trong màn
hình máy tính. Từ đó, chứng minh tín hiệu bức xạ
có phổ liên quan chặt chẽ với các tín hiệu đồng bộ
sử dụng trong màn hình; phân tích đặc điểm của
một số loại cổng video thông dụng; thực hiện việc
tìm chế độ và tạo các tín hiệu đồng bộ cho các loại
màn hình có cổng video VGA trên một kit FPGA.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phương pháp phát nhiễu đồng bộ chống thu bức xạ kênh kề phát ra từ màn hình máy tính dựa trên công nghệ FPGA
i 0 (6) có thể khôi phục hoàn toàn tín hiệu video vt() MxN với các giá trị điểm ảnh theo tần số quét các V() f if p i 0 điểm ảnh đó là f . Nhƣ vậy tín hiệu video sẽ p Nói cách khác tín hiệu video có phổ xuất đƣợc tính theo tập hợp giá trị của các điểm ảnh hiện tại các tần số là hài của tần số điểm ảnh. trên màn hình đƣợc biểu diễn nhƣ sau [6, 7]: Nếu tín hiệu video bị bức xạ thông qua các phần MxN tử không tuyến tính trong màn hình thì phổ của sin (fp t i ) v() t V (1) tín hi(1)ệ u bức xạ cũng sẽ xuất hiện các thành phần i ()f t i i 0 p tại các hài của tần số điểm ảnh. Biểu thức (6) Mặt khác do tín hiệu vt() có băng tần giới cho thấy sự liên quan chặt chẽ của tần số điểm ảnh và phổ của tín hiệu bức xạ. Phòng thí hạn nên việc lấy mẫu tín hiệu video tƣơng nghiệm hệ thống năng lƣợng và môi trƣờng của đƣơng với phép nhân nó với chuỗi xung Dirac Nhật (NTTE&ES) đã công bố một kết quả thu cách đều nhau: phổ tín hiệu bức xạ điện từ trƣờng trực tiếp từ MxN i màn hình máy tính có độ phân dải 1024x768 Vˆ()() t v t t (2) (XGA) với tấn số điểm ảnh 65MHz nhƣ Hình 3: i i 0 f p i Trong đó: t - xung Dirac tại vị trí f p i thu . Phổ của chuỗi xung Dirac hay biển đổi f p Fourier của chuỗi xung đó đƣợc tính nhƣ sau [8]. MxN i ()()f F t i 0 f p MxNi MxN ()()t e j2 ft dt f f if f pb Hình 3. Bức xạ điện từ trƣờng từ ii 00p màn hình máy tính (3) Trong Hình 3 các điểm bức xạ mạnh (đƣợc Tƣơng tự, phổ của tín hiệu video cũng đƣợc đánh dấu bằng dấu sao) xuất hiện tại các tần số tính theo biến đổi Fourier: là số nguyên lần của tần số điểm ảnh nhƣ: 260MHz, 325MHz, 390MHz, 455MHz, V()() f F v t (4) 520MHz hoàn toàn phù hợp với dự đoán theo Nhƣ đã biết tích của hai tín hiệu trong miền công thức (6). thời gian thì biến đổi Fourier của tích đó sẽ bằng Qua phân tích ở trên cho thấy mối liên hệ tích chập của biến đổi Fourier từng tín hiệu đó chặt chẽ giữa phổ bức xạ từ màn hình và tần số trong miền tần số [8]: điểm ảnh. Việc chứng minh đƣợc sự liên quan giữa tần số điểm ảnh và các số tần bức xạ từ F v( t ). ( t ) F v ( t ) F ( t ) (5) màn hình cho phép đƣa ra phƣơng án phát nhiễu V()() f f dành cho các loại màn hình đó. Nhƣ vậy, thay vì phát nhiễu tại các tần số không cần thiết (phát Áp dụng các biểu thức (3), (4) và (5) vào nhiễu trên dải rộng) chỉ cần tập trung tại các tần (2), sẽ nhận đƣợc phổ của tín hiệu video trong số có bức xạ màn hình. miền tần số: Từ kết quả lý thuyết và thực nghiệm có thể khẳng định rằng tín hiệu nhiễu đồng bộ sẽ phải có các đặc điểm sau: 46 Số 1.CS (07) 2018 Nghiên cứu Khoa học và Công nghệ trong lĩnh vực An toàn thông tin Phổ tần số của tín hiệu nhiễu sẽ phải có định chế độ màn hình đang hoạt động. Quá trình các hài tƣơng tự nhƣ tần số điểm ảnh. thực thi tìm chế độ màn hình sẽ sử dụng bộ công cụ FPGA ML507 Virtex 5. Kit ML507 Virtex 5 Công suất phát tại các tần số đó phải đủ đƣợc lựa chọn vì nó có khả năng xử lý tín hiệu lớn để bảo vệ các tín hiệu bức xạ. mạnh và có sẵn các cổng vào ra mở rộng I/O, III. TÌM CHẾ ĐỘ HOẠT ĐỘNG ngoài ra trên kit còn có các khối PLL DCM hỗ CỦA MÀN HÌNH VÀ TẠO TẦN SỐ trợ cấu hình động (Dynamic Reconfiguration ĐỒNG BỘ TƢƠNG ỨNG Port - DRP) giúp cho việc tạo tín hiệu đồng bộ trở nên chính xác hơn mà không tốn nhiều tài Qua phân tích ở trên cho thấy rằng để có thể nguyên của Virtex 5. Công nghệ FPGA giúp cho tạo nhiễu đồng bộ bảo vệ cho màn hình cần xác việc thiết kế thiết bị nguyên mẫu dễ dàng hơn, định đƣợc chế độ đang hoạt động của màn hình ngoài ra nếu sử dụng FPGA có thể hỗ trợ nâng và tạo các tín hiệu đồng bộ tƣơng ứng với màn cấp trong tƣơng lai mà không cần cập nhập thêm hình đó. Đối với các màn hình hiện nay có hai phần cứng. Tần số đồng bộ dọc fh và tần số loại cổng video chủ yếu đang đƣợc sử dụng đồng bộ fv nhƣ đã biết (có trong các tín hiệu của gồm: các loại cổng video tƣơng tự (nhƣ VGA, cổng VGA) sẽ đƣợc đo thông qua các bộ đo đếm DVI-A) và các loại cổng video số (nhƣ DVI-I, trong FPGA nhƣ sau: HDMI). Trong đó, cổng VGA đƣợc sử dụng trong hầu hết các thiết bị, còn cổng HDMI đang Từ tín hiệu clock của hệ thống trên kit dần trở nên phổ biến, và cổng DVI là dạng cổng 200 MHz sử dụng một bộ chia tần số với lại giữa hai dòng trên. Nội dung dƣới đây trình counter bằng 500000 và hoạt động với mỗi bày các nhận biết chế độ màn hình cho cổng sƣờn lên của clock hệ thống để tạo ra một tín VGA và tạo tần số điểm ảnh cho nó. Các tín hiệu tham chiếu. Khi counter đếm đƣợc hiệu trên cổng VGA đƣợc mô tả nhƣ Hình 4: xung thứ 500000, nó sẽ tự reset về giá trị khởi tạo và tạo tín hiệu tham chiếu ở đầu ra với tốc độ 200 Hz. Việc giảm tốc độ của tín hiệu tham chiếu có thể nâng cao độ chính xác của phép đo tần số của tín hiệu đồng bộ, nhƣng yêu cần nhiều hơn thời gian thực hiện. Qua mô phỏng và thực nghiệm có thể thấy rằng 200 Hz là giá trị tham chiếu có thể chấp nhận đƣợc. Công thức tính tần số tham chiếu nhƣ sau: f 200.106 in (7) fout 200 Hz Hình 4. Cấu trúc tín hiệu trên cổng VGA counter.2 500000.2 Các thành phần chính trong tín hiệu VGA bao gồm: các tín hiệu mang thông tin video RGB tƣơng ứng với ba màu sắc cơ bản (red, green, blue), các tín hiệu đồng bộ ngang, tín hiệu đồng bộ dọc và tần số điểm ảnh. Trong đó, tín hiệu đồng bộ dọc quyết định tốc độ thay đổi khung hình hay còn gọi là tần số làm mới. Tín hiệu đồng bộ ngang và tần số điểm ảnh cho phép hiển thị ma trận điểm ảnh trong một khung lên Hình 5. Sơ đồ thời gian theo hoạt động của bộ đếm tần số của tín hiệu đồng bộ trên màn hình. Dựa trên cấu trúc và đặc điểm của các tín Tín hiệu 200 Hz đƣợc đƣa vào quá trình hiệu đồng bộ của cổng VGA có thể xác định đo giá trị tần số của tín hiệu đồng bộ. Mỗi đƣợc chế độ làm việc của màn hình dựa vào hai sƣờn lên của tín hiệu 200 Hz (tƣơng ứng với tín hiệu đồng bộ dọc và đồng bộ ngang. Hai tín 5ms/2 = 2.5 ms, vì chỉ có một nửa xung hiệu này có thể đo trực tiếp và dựa vào kết quả clock) sẽ kích hoạt hai bộ đếm xung dành đo đƣợc so sánh với tiêu chuẩn VESA để xác cho hai tín hiệu đồng bộ. Hai bộ đếm này sẽ Số 1.CS (07) 2018 47 Journal of Science and Technology on Information Security tìm và đếm các sƣờn lên của hai tín hiệu clock trong khoảng thời gian 2.5 ms (Hình 5). Khi tín hiệu 200Hz chuyển sang sƣờn xuống các bộ đếm sẽ dừng đếm, chuyển các giá trị đếm đƣợc lên module phía trên để đƣa vào vi xử lý powerPC440 thông qua các thanh ghi 32 bit và reset về giá trị khởi tạo. Việc đƣa giá trị đếm vào vi xử lý sẽ thuận tiện hơn nhiều cho việc hiển thị kết quả đo Hình 7. Sơ đồ PLL nối tiếp trong kit ML507 tốc độ xung của các tín hiệu đồng bộ. Tần số Trong quá trình làm việc giá trị của tần số của tín hiệu đồng bộ sẽ đƣợc tính nhƣ sau: đầu ra của bộ PLL sẽ đƣợc xác định bởi tần số f 2. N . f (8) sync ref đầu vào fin , giá trị nhân M và giá trị chia D. Khi Trong đó: f là giá trị tần số của tín hiệu tần số điểm ảnh thay đổi thì cần thay đổi M và D sync để tạo tần số ở đầu ra VCO (Voltage Control đồng bộ [Hz]; N là giá trị mà bộ đếm đếm đƣợc; Oscillator) phù hợp với giá trị mới. Trong Virtex fref là tần số của tín hiệu tham chiếu (ở đây 5 FPGA giá trị tần số của đầu vào và tần số ở chính là tín hiệu 200Hz). Kết quả cần nhân cho 2 đầu ra của một bộ PLL đƣợc tính nhƣ sau: do N là số xung đếm đƣợc trong một nửa chu kì M (2 lần tần số) của tín hiệu tham chiếu. ff outVCO in D (9) Quá trình tìm chế độ và đo tần số đồng bộ M ff của màn hình có cổng VGA đƣợc mô phỏng out in DO bằng phần mềm ISim của Xilinx. Kết quả mô phỏng đƣợc biểu diễn trong Hình 6 dƣới đây: Trong đó: fin là tần số clock ở đầu vào của PLL; ffoutVCO, out là tần số của tín hiệu đầu ra của VCO và PLL; M là giá trị nhân của bộ đếm M; và D,O là giá trị chia của bộ đếm D, O. Việc sử dụng hai bộ PLL đồng thời thì sẽ cho phép tạo tần số ở phía đầu ra trên chính xác hơn. Tuy nhiên, khi thay đổi tần số cần chú ý đến giới hạn hoạt động của từng bộ PLL nếu giá trị đầu vào vƣợt quá giới hạn cho phép, thì sẽ làm toàn bộ khối hoạt động không chính xác. Ngoài ra cần chú ý rằng việc thay đổi giá trị của các bộ PLL khi thiết bị đang làm việc sẽ phải thông qua các cổng DRP. Hình 6. Mô phỏng hoạt động của bộ tìm chế độ IV. ÁP DỤNG PHƢƠNG PHÁP PHÁT NHIỄU màn hình và đo tần số đồng bộ VGA CHỐNG THU BỨC XẠ ĐỒNG BỘ Có thể thấy, với tần số của tín hiệu tham CHO MÀN HÌNH DỰA TRÊN FPGA chiếu bằng 200Hz thì sai số đo tần số đồng bộ sẽ vào khoảng 1%. Tuy giá trị này khá lớn nhƣng vẫn đủ để xác định đƣợc chế độ hoạt động và giá trị thực của các tần số điểm ảnh theo tiêu chuẩn VESA. Việc tạo tín hiệu điểm ảnh sẽ đƣợc tiến hành sau khi xác định đƣợc giá trị của nó. Trong bộ công cụ ML507 có thể sử dụng các bộ PLL DCM (Phase Lock Loop Digital Clock Manager) để tạo tín hiệu điểm ảnh với độ chính Hình 8. Sơ đồ thiết kế của thiết bị xác cao. Bởi vì đặc điểm của tín hiệu điểm ảnh phát nhiễu đồng bộ và cách thức làm việc của PLL cần ít nhất hai bộ PLL nối tiếp nhau nhƣ Hình 7. 48 Số 1.CS (07) 2018 Nghiên cứu Khoa học và Công nghệ trong lĩnh vực An toàn thông tin Nhƣ đã phân tích ở trên phát nhiễu chống thu bức xạ đồng bộ đƣợc thực hiện qua hai bƣớc: Bƣớc 1 phân tích đặc điểm bức xạ của thiết bị cần bảo vệ; Bƣớc 2 thiết kế và chế tạo thiết bị phát nhiễu có phổ nhiễu tƣơng đồng với đặc điểm bức xạ của thiết bị cần bảo vệ và có công suất nhiễu lớn hơn so với tín hiệu bức xạ. Dựa trên đặc điểm của tín hiệu bức xạ màn hình đã phân tích ở trên có thể đƣa ra thiết kế của thiết bị phát nhiễu đồng bộ nhƣ Hình 8. Tín hiệu video sẽ đƣợc lấy từ các cổng video đầu ra trên máy tính và đƣa vào thiết bị b/ phát nhiễu để phân tích. Khối tìm chế độ VESA sẽ tìm chế độ đang đƣợc hiển thị trên màn hình Hình 9. Kết quả đo phổ của nhiễu và tín hiệu video đối với các chế độ màn hình khác nhau và so sánh nó với tiêu chuẩn VESA, nhằm xác định giá trị các tín hiệu đồng bộ. Khối tạo tín Qua Hình 9 có thể thấy rằng phổ của tín hiệu đồng bộ sẽ tạo và đƣa tín hiệu đồng bộ vào hiệu video có dạng nhƣ dự đoán trong Mục II, khối phát nhiễu. Từ đây, khối phát nhiễu sẽ tạo tại các vị trí là hài của tần số pixel xuất hiện phổ ra nhiễu tại các tần số có tín hiệu bức xạ màn lặp lại của màn hình ở tần số thấp. Qua Hình 4 hình nhƣ phân tích ở trên. Khi đó, tín hiệu nhiễu cũng thấy rõ rằng trong dải tần số từ 0 đến sẽ đƣợc phát ra không gian với cơ chế giống 1GHz tín hiệu video (đƣờng nét nhỏ) có phổ nhƣ các tín hiệu video và tại cùng một tần số. hoàn toàn nằm dƣới phổ của tín hiệu nhiễu (đƣờng nét đậm), hơn nữa tín hiệu nhiễu có phổ Kết quả đo phổ tín hiệu nhiễu tạo bởi phân bố dựa theo phổ của tín hiệu video. Nói module phát nhiễu xây dựng trên bộ công cụ cách khác việc thu và khôi phục của tín hiệu ML507 và tín hiệu video với các chế độ phổ video trong trƣờng hợp có nhiễu này là không biến trong các màn hình hiện nay là 1366x768 khả thi. Qua đó chứng minh tính hiệu quả của và 720p đƣợc biểu diễn trên Hình 4. Màn hình thiết kế phát nhiễu đồng bộ trong việc bảo vệ đƣợc sử dụng trong bài kiểm tra là màn hình chống lại tấn công lên kênh bức xạ từ màn hình máy tính HP Compaq B201LED 19.5 inch với máy tính. hai cổng video input là VGA và DVI, có pixel pitch 0.3 mm, tốc độ làm mới màn hình 8ms. V. KẾT LUẬN Các thiết bị đƣợc kết nối theo sơ đồ trên Hình 3, trong đó thiết bị phát nhiễu đƣợc thay thế bằng Phổ bức xạ từ màn hình máy tính có liên bộ công cụ ML507. quan chặt chẽ đến tần số điểm ảnh sử dụng trong các cổng video. Sự liên quan đó cho phép dự đoán trƣớc đƣợc đặc điểm của phổ bức xạ, từ đó đƣa ra phƣơng án phát nhiễu phù hợp. Dựa trên đặc điểm bức xạ của màn hình, bài báo đã đƣa ra mô hình thiết kế cho thiết bị phát nhiễu đồng bộ với màn hình. Thiết bị nguyên mẫu đƣợc phát triển dựa trên công nghệ FPGA cho phép đẩy nhanh quá trình thiết kế và thử nghiệm. Kết quả đo phổ của tín hiệu nhiễu tạo ra phù hợp với dự đoán về phổ của tín hiệu bức xạ. Đây chỉ là các kết quả ban đầu trong quá trình áp dụng phƣơng pháp phát nhiễu đồng bộ a/ dùng chống thu bức xạ kênh kề. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo của nhóm tác giả có thể tiến hành tìm cách thu và khôi phục đƣợc toàn bộ hoặc một phần thông tin bức xạ phục vụ cho việc Số 1.CS (07) 2018 49 Journal of Science and Technology on Information Security nghiên cứu sâu hơn cho các kỹ thuật chống thu SƠ LƢỢC VỀ TÁC GIẢ bức xạ. ThS. Nguyễn Ngọc Vĩnh Hảo Đơn vị công tác: Viện khoa học- TÀI LIỆU THAM KHẢO Công nghệ mật mã, Ban Cơ yếu [1]. W. Van Eck, ―Electromagnetic Radiation from Chính phủ. Video DisplayUnits: An Eavesdropping Risk?‖, Email: nnvh89@gmail.com Computers & Security, No.4, August 1985. Quá trình đào tạo: Nhận bằng kỹ [2]. Markus G. Kuhn, ―Eavesdropping attacks on sƣ và thạc sĩ chuyên ngành Thiết computer displays‖, Information Security bị vô tuyến điện của thiết bị bay tại trƣờng đại học Summit, Prague, May 2006. Hàng Không Quốc Gia Kharkov, Ucraina năm 2013 [3]. Fürkan Elibol, Uğur Sarac, Işın Erer, ―Realistic và 2015. eavesdropping attacks on computer displays Hƣớng nghiên cứu hiện nay: an toàn bức xạ điện từ with low-cost and mobile receiver system‖, 20th trƣờng của các thiết bị mật mã. European Signal Processing Conference, Bucharest, Romania, August 2012. ThS. Bùi Đức Chính [4]. Yasunao Suzuki, Masao Masugi, Hiroshi Đơn vị công tác: Viện khoa học- Yamane, ―Countermeasures to prevent Công nghệ mật mã, Ban Cơ yếu eavesdropping on unintentional emanations Chính phủ. from personal computers‖, NTT Technical Email: duchinh36@gmail.com Review, NTT Energy and Environment Systems Quá trình đào tạo: Nhận bằng kỹ Laboratories, Japan. sƣ và thạc sĩ chuyên ngành điện tử [5]. Yasunao Suzuki, Masao Masugi, Hiroshi viễn thông tại trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội Yamane, ―Countermeasure technique for năm 2013 và 2016. preventing information leakage caused by Hƣớng nghiên cứu hiện nay: an toàn bức xạ điện từ unintentional pc display emanations‖, IEICE, trƣờng của các thiết bị mật mã. Kyoto, 2009. [6]. Васильев Р.А., Ротков Л.Ю., ―Обнаружение побочных электромагнитных излучений и наводок с помощью программно- аппаратного комплекса «легенда»‖, Нижний Новгород, 2018. [7]. Хорев А.А., ―Способы и средства защиты информации: учебное пособие‖, М.: МО РФ, 1998. [8]. Tri T. Ha, ―Theory and design of digital communication systems‖, Cambridge University Press, 2011. [9]. Ngô Thế Minh, ―Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo thiết bị chống thu bức xạ rõ Video máy vi tính đồng bộ với máy gây ra nguồn bức xạ‖, Viện Khoa học – Công nghệ mật mã, Ban Cơ yếu Chính phủ, 2010. 50 Số 1.CS (07) 2018
File đính kèm:
- phuong_phap_phat_nhieu_dong_bo_chong_thu_buc_xa_kenh_ke_phat.pdf